Tài liệu Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Pb, Zn) trong rau muống đối với sức khỏe con người ở TP.HCM - Phạm Nguyễn Kim Tuyến: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 (35) - Thaùng 12/2015
3
Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Zn) trong rau muống đối với
sức khỏe con người ở TP.HCM
Risk assessment of heavy metal concentrations in water spinach for human health in
Ho Chi Minh City
PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến
Trường Đại học Sài Gòn
Assoc.Prof.,Ph.D. Pham Nguyen Kim Tuyen
Sai Gon University
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành điều tra về tình hình, thói quen tiêu thụ rau muống của người dân và phân tích
hàm lượng các kim loại nặng (As, Pb, Cd và Zn) có trong 03 loại mẫu là nước, đất và rau muống tại
20 địa điểm trồng rau muống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong tổng số 300 người được
khảo sát thì có 225/300 người (75,00%) chọn mua rau muống ở chợ và 187/300 người (62,33%) dùng
rau muống 03 lần/tuần. Ngoại trừ 02 mẫu NCC24 và RHM19, hàm lượng các kim loại nặng trong
hầu hết các mẫu rau muống, mẫu nước và mẫu đất khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép. Ch...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Pb, Zn) trong rau muống đối với sức khỏe con người ở TP.HCM - Phạm Nguyễn Kim Tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 (35) - Thaùng 12/2015
3
Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Zn) trong rau muống đối với
sức khỏe con người ở TP.HCM
Risk assessment of heavy metal concentrations in water spinach for human health in
Ho Chi Minh City
PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến
Trường Đại học Sài Gòn
Assoc.Prof.,Ph.D. Pham Nguyen Kim Tuyen
Sai Gon University
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành điều tra về tình hình, thói quen tiêu thụ rau muống của người dân và phân tích
hàm lượng các kim loại nặng (As, Pb, Cd và Zn) có trong 03 loại mẫu là nước, đất và rau muống tại
20 địa điểm trồng rau muống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong tổng số 300 người được
khảo sát thì có 225/300 người (75,00%) chọn mua rau muống ở chợ và 187/300 người (62,33%) dùng
rau muống 03 lần/tuần. Ngoại trừ 02 mẫu NCC24 và RHM19, hàm lượng các kim loại nặng trong
hầu hết các mẫu rau muống, mẫu nước và mẫu đất khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép. Chất
lượng rau muống khá tốt và chỉ ảnh hưởng từ thấp đến trung bình, ngoại trừ mẫu rau muống tại vị trí
RHM.19 có ảnh hưởng cao đến sức khỏe cộng đồng (RQ>1). Các giải pháp kiểm soát chất lượng rau
muống trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng được đề xuất.
Từ khóa: rau muống, kim loại nặng, đánh giá rủi ro, sức khỏe cộng đồng
Abstract
The research performed the survey of the current status and habit on consuming water spinach (Ipomoea
Aquatic) and assessment of the concentration of heavy metal (As, Pb, Cd and Zn) in three types of
samples, water, sludge and water spinach at 20 positions cultivating water spinach in Ho Chi Minh City.
Among 300 surveyed people, there were 225/300 (75.00%) people buying water spinach at the local
markets and 187/300 (62.33%) people consuming water spinach 3 times per week. Exception NCC.24
and RHM.19, amount of heavy metals in almost water spinach, water and sediment samples met the
permission standard of Vietnam. The quality of investigated water spinach was quite good and had low
to medium risk on community health, except RHM.19 (RQ>1). The given quality protection programs
for cultivating water spinach in Ho Chi Minh city were also mentioned in this report.
Keywords: water spinach, heavy metal, risk assessment community health
1. Mở đầu
Ngày nay, thế giới đã xác định được
nhiều nguyên tố kim loại có vai trò cực kỳ
quan trọng đối với sinh vật và con người.
Tuy nhiên nếu hàm lượng lớn hơn mức
giới hạn cho phép chúng sẽ gây độc hại
4
cho cơ thể. Sự thiếu hụt hay mất cân bằng
của nhiều kim loại vi lượng trong các bộ
phận của cơ thể như gan, tóc, máu, huyết
thanh... là những nguyên nhân hay dấu hiệu
của bệnh tật, ốm đau hay suy dinh dưỡng
và có thể gây tử vong.
Rau muống là loại rau giàu dinh
dưỡng và được ưa chuộng tại TP.HCM
cũng như trên cả nước. Tuy nhiên hiện
nay, rau muống trồng gần các kênh rạch,
dùng nước ruộng tại nơi không chỉ tiếp
nhận nước thải sinh hoạt mà còn là nơi
tiếp nhận nước thải công nghiệp từ các
khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất dọc
theo lưu vực kênh. Đất lắng kênh rạch
chứa nhiều thành phần nguy hại, đặc biệt
là kim loại nặng (KLN), có nguy cơ cao ô
nhiễm KLN. Ngoài ra, do thâm canh với
một cường độ cao cũng như việc nông
dân lạm dụng sử dụng phân bón và hóa
chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã và đang
làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất
canh tác, trong đó đặc biệt là nguy cơ tồn
dư KLN trong đất, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng cây ra muống.
TP.HCM là một thành phố có mức độ
phát triển kinh tế đứng đầu cả nước và có
nhu cầu sử dụng rau rất lớn, với mức độ
tiêu thụ rau và cách quản lý về mặt an
toàn vệ sinh thực phẩm như hiện nay thì
tồn tại nhiều nguy cơ đối với sức khỏe
người dân TP.HCM. Trong những năm
gần đây một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng
các loại rau xanh có thể tích tụ một số chất
ô nhiễm [1, 3, 4, 5, 6, 7, 9] đặc biệt là các KLN
tích luỹ trong chúng với hàm lượng cao
hơn nhiều lần so với hàm lượng cho phép.
Tùy thuộc vào môi trường sống, như rau
muống nước trồng tại các kênh rạch bị ô
nhiễm do phát thải các chất nguy hại từ
các nhà máy của các khu công nghiệp,...
mà rau muống có thể tích lũy một số KLN
độc hại và các loại vi sinh gây hại cho sức
khỏe [15.18,19].
Trong bài báo này chúng tôi trình bày
kết quả xác định hàm lượng As, Cd, Pb, Zn
trong 3 loại mẫu: đất, nước và rau muống
tại các quận, huyện ven TP. HCM. Đồng
thời xác định hệ số tích lũy sinh học cùng
chỉ số đánh giá rủi ro ô nhiễm của từng kim
loại đối với sức khỏe con người khi sử dụng
rau muống.
2. Thực nghiệm
2.1. Điều tra khảo sát
Đề tài tiến hành xây dựng 02 mẫu
phiếu điều tra. Mẫu phiếu thứ nhất được
phân bố khảo sát dàn trãi trên phạm vi toàn
thành phố với số lượng 300 phiếu nhằm thu
thập thông tin về thói quen ăn uống và cách
chế biến rau muống của người dân. Mẫu
phiếu thứ hai lấy thông tin của 100 hộ dân
trồng rau muống tại 2 địa phương có sản
lượng rau muống vào loại lớn nhất trong
địa bàn TP.HCM là Hóc Môn và Củ Chi.
2.2. Phân tích hàm lượng kim loại nặng
2.2.1. Vị trí lấy mẫu nước, đất và rau muống
Ba loại mẫu gồm mẫu nước, đất và rau
muống được lấy tại 20 địa điểm trồng rau
muống tập trung trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Khu vực nghiên cứu là các
vùng trồng rau muống ở quận 12, quận Thủ
Đức, quận 9, huyện Hóc Môn, huyện Bình
Chánh và Củ Chi. Vị trí lấy mẫu nước, đất
và rau muống nằm gần các nguồn xả thải
như kênh Tham Lương (Q.12), kênh Ba Bò
(dẫn nước thải của khu công nghiệp Đồng
An thuộc Bình Dương), kênh xả thải của
khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Tọa độ 20 vị trí
lấy mẫu nước, đất và rau muống được trình
bày trong bảng 1.
5
Bảng 1: Tọa độ 20 vị trí lấy mẫu nước, đất và rau muống ở TP. Hồ Chí Minh
STT
Ký hiệu mẫu
Khu vực lấy mẫu Tọa độ lấy mẫu
Rau muống Nước Đất
1 RCC.1 NCC.21 ĐCC.41
30 Võ Văn Bích, Ấp 8,
xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi.
106
o37’43.8’’E
10
o56’52.7’’ N
2 RCC.2 NCC.22 ĐCC.42
81 Võ Văn Bích, Ấp 1,
xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi
106
o37’43.8’’E
10
o56’52.7’’ N
3 RCC.3 NCC.23 ĐCC.43
314 Võ Văn Bích, ấp 4B,
xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi
106
o37’43.8’’E
10
o56’52.7’’ N
4 RCC.4 NCC.24 ĐCC.44
Ấp 5, xã Bình Mỹ,
huyện Củ Chi
106
o36’56.5’’E
10
o58’13.4’’ N
5 RQ12.5 NQ12.25 ĐQ12.45
Đường TX25, khu phố 2,
phường Thạnh Xuân, quận 12
106
o36’26.6’’E
10
o55’43.6’’ N
6 RQ12.6 NQ12.26 ĐQ12.46
165C, tổ 2, khu phố 2,
phường Thạnh Xuân, quận 12
106
o39’38.8’’E
10
o51’40.9’’ N
7 RQ12.7 NQ12.27 ĐQ12.47
Khu phố 3,
Phường An Thới, quận 12
106
o39’38.8’’E
10
o51’43.9’’ N
8 RQ12.8 NQ12.28 ĐQ12.48
Khu phố 3, phường An Phú
Đông, quận 12
106
o43’00.1’’E
10
o49’28.9’’ N
9 RTĐ.9 NTĐ .29 ĐTĐ .49
189 Ngô Chí Quốc, khu phố
2, P. Bình Chiểu, quận Thủ Đức
106
o43’38.6’’E
10
o52’31.5’’ N
10 RTĐ .10 NTĐ.30 ĐTĐ .50
Khu chế xuất LinhTrung 2,
Ngô Chí Quốc, phường Bình
Chiểu, quận Thủ Đức
106
o43’54.4’’E
10
o52’60.0’’ N
11 RTĐ .11 NTĐ .31 ĐTĐ.51
88 Ngô Chí Quốc, Phường
Bình Chiểu , Quận Thủ Đức.
106
o43’26.3’’E
10
o52’44.6’’ N
12 RTĐ.12 NTĐ.32 ĐTĐ.52
Khu phố 2, Phường Tam Phú,
Quận Thủ Đức
106
o45’54.4’’E
10
o50’49.9’’ N
13 RBC.13 NBC.33 ĐBC.54
Ấp 8, xã vĩnh lộc B,
Huyện Bình Chánh
106
o33’51.0’’E
10
o47’23.2’’ N
14 RBC.14 NBC.34 ĐBC.54
Ấp 8, xã vĩnh lộc B,
Huyện Bình Chánh
106
o33’51.4’’E
10
o47’23.2’’ N
15 RBC.15 NBC.35 ĐBC.55
Ấp 6, xã vĩnh lộc B,
Huyện Bình Chánh
106
o34’55.6’’E
10
o47’07.6’’ N
6
STT
Ký hiệu mẫu
Khu vực lấy mẫu Tọa độ lấy mẫu
Rau muống Nước Đất
16 RHM.16 NHM.36 ĐHM.56
Ầp 1, Xã Nhị Bình,
Huyện Hóc Môn
106
o42’20.2’’E
10
o57’37.4’’ N
17 RHM.17 NHM.37 ĐHM.57
Ầp 4, Xã Đông Thạnh,
Huyện Hóc Môn
106
o37’36.0’’E
10
o53’05.4’’ N
18 RHM.18 NHM.38 ĐHM.58
Ầp Trung Đông , Xã Thới
Tam Thôn, Huyện Hóc Môn
106
o37’36.0’’E
10
o53’09.4’’ N
19 RHM.19 NHM. 39 ĐHM.59
Ấp 4, xã Đông Thạnh,
Huyện Hóc Môn
106
o37’36.0’’E
10
o53’05.4’’ N
20 RQ9.20 NQ9.40 ĐQ9.60
Khu phố 1, phường
Phước Long B, Quận 9
106
o43’41.6’’E
10
o47’26.0’’ N
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu nước,
đất và rau muống
Cả 03 loại mẫu đất, nước, rau muống
được lấy cùng tọa độ trên ruộng rau. Mẫu
được lấy cách bờ khoảng 01 mét và trong
thời gian thu hoạch. Từng loại mẫu có các
cách lấy và bảo quản, xử lý theo các cách
riêng biệt, trong đó mẫu rau muống được
lấy và xử lý theo tiêu chuẩn AOAC 999,
mẫu đất được lấy và xử lý theo TCVN
6496:1999 (ISO 11047:1995) và mẫu
nước được lấy và xử lý theo tiêu chuẩn
AOAC 999.
2.2.3. Phương pháp phân tích kim loại nặng
Hàm lượng các kim loại nặng As, Cd,
Pb và Zn trong mẫu rau muống, mẫu nước
tưới và mẫu đất được phân tích theo
phương pháp ICP-MS tại phòng thí nghiệm
khoa Khoa học Môi trường, trường Đại học
Sài Gòn.
[15,16]
.
2.3. Tính toán chỉ số tích tụ sinh học-
Bioconcentration factor (BCF)
[2]
Mối tương quan giữa khả năng hấp thụ
KLN của rau muống và môi trường được
thể hiện qua hệ số tích lũy sinh học. Hệ số
tích lũy sinh học - Bioconcentration factor
(BCF) của một KLN là hệ số giữa tổng
lượng KLN có trong rau với lượng KLN có
trong môi trường. Hệ số càng cao thì khả
năng tích lũy KLN càng lớn.
2.4. Phương pháp đánh giá rủi ro [8,17]
Đánh giá rủi ro sức khỏe (Health Risk
Accessment - HRA) là đánh giá các mối
nguy hại tiềm tàng ảnh hưởng đến sức
khỏe khi con người phơi nhiễm với hóa
chất độc hại. Đánh giá phơi nhiễm được
xem xét trong mối quan hệ của các loại
hoặc mức độ độc chất hóa học, cho phép
đánh giá rủi ro sức khỏe hiện tại và tương
lai đến rủi ro cộng đồng.
Đối với đánh giá mức độ rủi ro của
độc chất tới sức khỏe con người, chỉ số RQ
(RQ - risk quotient) là t số dùng để đánh
giá rủi ro bán định lượng, được tính theo
công thức sau[6]:
RQ = MEC/STD
MEC là nồng độ đo được của KLN có
trong rau muống.
STD là nồng độ giới hạn tối đa của
Hàm lượng KLN tích lũy trong rau Muống
Hàm lượng KLN trong đất trồng
BCF =
7
KLN được quy định trong Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia Việt Nam. Cụ thể đối với
As, Pb và Cd được tham khảo theo QCVN
8-2: 2011/BYT. Đối với hàm lượng Zn
được tham khảo theo Quyết định
867/1998/BYT.
Sự tương quan giữa giá trị RQ và mức
độ của rủi ro đến sức khỏe con người được
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Sự tương quan giữa giá trị RQ
và mức độ rủi ro[6]
Giá trị RQ Mức độ rủi ro
0,01 – 0,1 Thấp
0,1 – 1 Trung bình
>1 Cao
>100 Rất cao
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tình hình tiêu thụ và trồng
rau muống ở TP.HCM
Nơi cung cấp rau muống: Nguồn
cung cấp có thể đánh giá mức độ vệ sinh an
toàn khi sử dụng rau muống. Rau muống ở
chợ hoặc các nguồn khác thường có chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm kém hơn
so với siêu thị và tự người dân trồng để ăn.
Người tiêu dùng chọn mua rau ở chợ vì
thuận tiện và giá rẽ (Hình 2).
Tần suất dùng rau muống trong
tuần: Có 187/300 người (62,33%) dùng 3
lần/tuần. Ngoài ra, có 37/300 người
(12,33%) ăn rau muống với tần suất 6 lần/
tuần (Hình 3).
Thông tin KLN trong rau: Có
54,33% (163/300 người) không biết thông
tin tập trung ở quận Thủ Đức, huyện Bình
Chánh chủ yếu là dân lao động phổ thông.
Trong khi đó có 34% (102/300 người) và
29,67% (29/300 người) cho biết là thỉnh
thoảng, thường xuyên biết về thông tin
hàm lượng KLN trong rau muống, đây chủ
yếu là những người tri thức (Hình 4).
Triệu chứng sau khi ăn rau muống:
Trong 43/300 người được khảo sát thì có
đến 34/43 người chiếm 78,57% người bị
đau bụng và có 9/43 người bị buồn nôn. Lý
do dẫn đến những triệu chứng trên là do
lúc sơ chế không kỹ, chất lượng rau muống
không đảm bảo, hoặc rau muống bị phun
nhớt, thuốc trừ sâu... có 2 trường hợp cho
là khó thở sau khi ăn rau muống không
đảm bảo an toàn (Hình 5).
Hình 2. Khu vực người tiêu dùng chọn mua Hình 3. Tần suất rau trong khẩu phần
ăn/tuần
8
Lượng phân hóa học sử dụng: mức
thấp nhất là 3-4 kg phân hóa học/công
(≈ 1000m2) đất tương đương (9%); cao nhất
là 7-10kg/công (29%). Với cùng một điều
kiện thổ nhưỡng nhưng với mức sử dụng
phân bón khác nhau dẫn đến khả năng dư
thừa phân bón hóa học, làm tăng nguy cơ
tích lũy KLN trong rau muống (Hình 6).
Cách trồng rau an toàn: có 94% cho
rằng cần phải bón phân hợp lý, trồng đúng
thời vụ, 15% không biết làm cách gì và
17% cho rằng cần ruộng nước muối (chế
phẩm cung cấp vi lượng) khi trồng. Người
nông dân hiện nay thật sự chưa có kiến
thức về rau an toàn, trong đó bón phân hợp
lý như thế nào thì còn lúng túng khi mức
độ bón phân giữa các hộ trồng còn chênh
lệch nhau (Hình 7).
3.2. Hàm lượng và sự tích tụ các
kim loại nặng trong mẫu đất, nước và
rau muống
3.2.1. Hàm lượng và sự tích tụ As
Hàm lượng As trong đất dao động từ
0,525 – 6,025mg/kg, nước ruộng dao động
từ 0,004 – 0,106mg/l và trong rau muống
dao động từ 0,0625 – 0,4mg/kg. Tất cả
chúng đều nằm trong giới hạn cho phép của
QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước
NCC24 là mẫu ở khu vực ấp 5, xã Bình
Mỹ, huyện Củ Chi đạt 0,106mg/l vượt 2,12
lần so với 0,05mg/l (QCVN 39:2011/BTNMT).
Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với As của
đất trồng và rau muống từ thấp đến trung
bình. Kết quả phân tích được thể hiện trong
hình 8,9,10 và 11.
Hình 4. Tình hình nắm bắt thông tin
hàm lượng KLN trong rau muống
Hình 5. Triệu chứng sau khi ăn rau muống
Hình 6. Lượng phân hóa học sử dụng
để bón sau mỗi đợt gặt hái (kg/1000 m2)
Hình 7. Biểu đồ cách thức để trồng rau
muống an toàn
9
3.2.2. Hàm lượng và sự tích tụ Pb
Hàm lượng Pb trong đất dao động từ
4,15 – 20,125mg/kg, nước ruộng dao động
từ 0,002 – 0,402mg/l và trong rau muống
dao động từ 0,106 – 0,188mg/kg. Tất cả
chúng đều nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước
NCC24 là mẫu ở khu vực ấp 5, xã Bình
Mỹ, Huyện Củ Chi đạt 0,402mg/l vượt
8,04 lần so với 0,05mg/l (QCVN
39:2011/BTNMT). Hệ số tích lũy sinh học
BCF đối với Pb của đất trồng và rau
muống thấp. Kết quả phân tích được thể
hiện trong hình 12,13,14 và 15.
Hình 8. Kết quả phân tích As
trong đất
Hình 9. Kết quả phân tích As
trong nước ruộng
Hình 10. Hàm lượng As
trong rau muống
Hình 11. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối
với As của đất trồng và cây rau muống
Hình 12. Kết quả phân tích Pb
trong đất
Hình 13. Kết quả phân tích Pb trong
nước ruộng
10
3.2.3. Hàm lượng và sự tích tụ Cd
Hàm lượng Cd trong đất dao động từ
0,025 – 0,4mg/kg, nước ruộng dao động từ
0,001 – 0,005mg/l và trong rau muống dao
động từ 0,013 – 0,081mg/kg. Tất cả các
mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép của
QCVN tương ứng. Hệ số tích lũy sinh học
BCF đối với Cd của mẫu RQ.12.5 là 3,25
rất cao. Kết quả phân tích được thể hiện
trong hình 16,17,18 và 19.
Hình 14. Hàm lượng Pb
trong rau muống
Hình 15. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối
với Pb của đất trồng và cây rau muống
Hình 16. Kết quả phân tích Cd
trong đất
Hình 17. Kết quả phân tích Cd trong
nước ruộng
Hình 18. Hàm lượng Cd
trong rau muống
Hình 19. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối
với Cd của đất trồng và cây rau muống
11
3.2.4. Hàm lượng và sự tích tụ Zn
Hàm lượng Zn trong đất dao động từ
12,05 – 132,55mg/kg, nước ruộng dao
động từ 0,02 – 1,234mg/l và trong rau
muống dao động từ 2,617 – 10,764mg/kg.
hầu hết các mẫu đều nằm trong giới hạn
cho phép của QCVN tương ứng ngoại trừ
mẫu nước RHM19 là mẫu ở ấp 4, xã Đông
Thạnh, Huyện Hóc Môn đạt 10,764mg/kg
vượt 1,08 lần so với 10mg/kg (Quyết định
số 867/ 1998/ QĐ-BYT). Hệ số tích lũy
sinh học BCF đối với Zn của đất trồng và
cây rau muống thấp. Kết quả phân tích
được thể hiện trong hình 20, 21, 22 và 23.
Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong 3
đối tượng mẫu đất, nước ruộng và rau
muống đều nằm trong giới hạn cho phép
theo QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước
NCC24 có hàm lượng As cao gấp 2,12 lần
và Pb cao gấp 8,04 lần so với giới hạn cho
phép theo QCVN 39:2011/BTNMT và mẫu
rau RHM19 có hàm lượng Zn vượt giới
hạn cho phép 1,1 lần so với quyết định số
867/ 1998/ QĐ-BYT. Mẫu NCC24 có hàm
lượng As, Pb cao vì mẫu này nằm bên cạnh
một số nhà máy nhỏ, trong đó có công ty
MTV Thành Ký, chuyên sản xuất nhựa,
trong quá trình hoạt động đã rò rỉ nước thải
Hình 20. Kết quả phân tích Zn trong đất Hình 21. Kết quả phân tích Zn trong
nước ruộng
Hình 22. Hàm lượng Zn
trong rau muống
Hình 23. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối
với Zn của đất trồng và cây rau muống
12
xuống kênh mà người nông dân sử dụng để
tưới rau muống và BCF mẫu NCC 24 thấp
vì BCF chỉ tính KLN trong rau đối với môi
trường đất, còn mẫu RHM19 có hàm lượng
Zn cao có thể khu vực này tiếp nhận các
hoạt động xả thải không qua xử lý hoặc xử
lý nhưng chưa triệt để đối với Zn, hoặc có
thể hàm lượng kẽm tích tụ do bị bón phân
hóa học quá nhiều, dư thừa thuốc BVTV.
3.3. Đánh giá rủi ro hàm lượng As,
Pb, Cd và Zn trong rau muống
Rủi ro của độc chất tới sức khỏe con
người là mối nguy hại tiềm tàng ảnh hưởng
đến sức khỏe khi con người phơi nhiễm với
hóa chất độc hại. Trong bài báo này, chúng
tôi tính chỉ số RQ - đánh giá bán định
lượng rủi ro của độc chất đến sức khỏe
hiện tại và tương lai đến rủi ro cộng đồng.
Kết quả tính toán chì số RQ của As, Pb, Cd
và Zn trong 20 mẫu rau muống ở các khu
vực tại TP.HCM thì hầu hết các mẫu có
mức rủi ro trung bình (0,1 < RQ < 1) ngoại
trừ 2 mẫu (RCC.1 và mẫu RHM.18) có rủi
ro As thấp (0,01 < RQ < 0,1) và mẫu
RHM.19 có rủi ro Zn cao (RQ>1). Kết quả
được thể hiện trong hình 24.
Hình 24. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng As, Pb, Cd, Zn trong rau muống
Kết quả đánh giá rủi ro dựa trên chỉ số
RQ phụ thuộc nhiều vào khu vực nghiên
cứu, mỗi khu vực khác nhau có mức rủi ro
khác nhau. Do vậy, chúng ta cần quan tâm,
tăng cường giám sát các khu vực và tìm
cách hạn chế mức độ rủi ro đối với sức
khỏe con người đặc biệt là hạ thấp rủi ro
bằng các biện pháp tuyên truyền, nâng cao
ý thức cộng đồng về vệ sinh an toàn thực
phẩm, thực hiện phương pháp trồng rau
sạch, quản lý sản xuất an toàn để bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
4. Kết luận
Kết quả điều tra cho thấy người dân
có ý thức trong bảo vệ sức khỏe, tuy nhiên,
một phần nhỏ trong cộng đồng chưa có ý
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vì lợi nhuận, người trồng rau sử
dụng phân bón, hóa chất BVTV không hợp
lý và cả nhớt thải gây nguy hại sức khỏe
cho người sử dụng rau muống.
Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong
nước, đất, rau muống đều đạt chuẩn QCVN
tương ứng ngoại trừ NCC24 có hàm lượng
As cao gấp 2,12 lần và hàm lượng Pb cao
gấp 8,04 lần và RHM19 có hàm lượng Zn
vượt giới hạn cho phép 1,1 lần.
Chỉ số đánh giá rủi ro ô nhiễm của
13
As, Pb, Cd và Zn đối với sức khỏe khi sử
dụng rau muống ở mức thấp đến trung bình
và có 1 mẫu ở mức cao, gây nguy hiểm đối
với sức khỏe con người nếu không có biện
pháp quản lý triệt để.
Giải pháp tối ưu nhằm bảo vệ sức
khỏe cộng đồng là cần phối hợp đồng bộ
giữa cơ quan quản lý trong việc kỹ thuật
trồng rau an toàn, người trồng rau sử dụng
hợp lý phân bón, các hóa chất BVTV và
người tiêu dùng mua rau có nguồn gốc rõ
ràng, đạt chất lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, Dương Thị Bích Huệ
(2006) “Hiện trạng ô nhiễm KLN trong rau
xanh ở ngoại ô TP. HCM”, Tạp chí Phát
triển KH&CN, tập 10, số 01 – 2007.
2. Lê Huy Bá (2008), Độc học môi trường cơ
bản, Nxb ĐH Quốc gia TP.HCM.
3. Thái Văn Nam (2004), Đánh giá ảnh hưởng
của một số độc chất ion KLN lên quá trình
sinh trưởng của một số rau, lúa trên đất
xám, Viện Tài nguyên & Môi trường - Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
4. Dương Trọng Phỉ và CTV (2003-2005),
Nghiên cứu sự ô nhiễm một số kim loại nguy
hại trong phân bón hóa học, đất canh tác,
nguồn nước và rau tại tỉnh Khánh Hòa,
Viện Pastuer Nha Trang.
5. Sở Nông nghiệp và PTNT TP.HCM (2013),
Báo cáo công tác tăng cường quản lý sản
xuất rau muống nước trên địa bàn Thành
phố 2013.
6. Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2003),
“KLN trong đất và cây rau ở một số vùng
ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí khoa học Đất
số 20 - năm 2004, trang 141 - 147.
7. Phạm Ngọc Thuỵ, Nguyễn Đình Mạnh,
Đinh Văn Hùng, Nguyễn Viết Tùng, Ngô
Xuân Mạnh và CTV (2006), Hiện trạng về
KLN (Hg, As, Pb, Cd) trong đất, nước và
một số rau trồng trên khu vực huyện Đông
Anh - Hà Nội.
8. Lê Thị Hồng Trân (2008), Đánh giá rủi ro
sức khỏe và đánh giá rủi ro sinh thái, Nxb
Khoa học và kỹ thuật – Tp. Hồ Chí Minh.
9. Phạm Thị Hà Vân (2011), Đồ án tốt nghiệp:
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của kim
loai Pb trong nước ruộng đến sự hấp thu kim
loại cần thiết (Cu, Zn) của cây rau muống
(Ipomoea aquatic) và tích lũy Pb trong phần
thương phẩm của rau muống”, Trường Đại
Học sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM.
Tài liệu tiếng Anh
10. EU. (2001), Commision Regulation (ED)
(No 466/2001), Setting maximum levels for
certain contaminants in food stuffs.
11. Goku M.Z.L, Akar M, Cevik F, Findik O.
(2003), Bioacumulation of some heavy metal
(Cd, Fe, Zn, Cu) in two Bivalvia Species,
Faculy of Fisheries, Cukurova University,
Adana, Turkey, 89 – 93.
12. Helle Marcussen (2008), “Element contents
and food safety of water spinach (Ipomoea
aquatica Forssk.) cultivated with wastewater
in Hanoi, Vietnam”; Environmental
Monitoring and Assessment, Volume 139,
Issue 1-3, pp 77-91.
13. Helle Marcussen, Anders Dalsgaard & Peter
E. Holm (2008), “Element concentrations in
water spinach (Ipomoea aquatica Forssk.),
fish and sediment from a wetland production
system that receives wastewater from Phnom
Penh, Cambodia”, Journal of Environmental
Science and Health, Part A:
Toxic/Hazardous Substances and
Environmental Engineering.
14. Ihsan Hamawand, Talal Yusaf , Sardasht
Rafat, Recycling of Waste Engine Oils Using
a New Washing Agent, Energies 2013, 6,
1023-1049, ISSN 1996-1073.
15. IFPRI (2002), Fruits and vegetables in
Vietnam: Adding value from farmer to
consumer, Washington, DC: IFPRI.
16. Makoto Takagi (– Trần Thị Ngọc Lan dịch)
(2010), Các phương pháp phân tích trong
hóa học, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM.
14
17. United States Environmental Protection
Agency (2000), Guidance for assessing
chemical contaminant data for use in fish
advisories, Volume 2: Risk assessment and
Fish consumption limits, third edition,
Washington DC.
18. Umar, K. J.; Hassan, L. G.; Dangoggo, S. M.;
Ladan, M. J. (2007), “Nutritional
Composition of Water Spinach (Ipomoea
aquatica Forsk.) Leaves”, Journal of Applied
Science, vol. 7, Issue 6, p.803-809.
19. Yanchun Wang, Min Qiao, Yunxia Liu
(2011), “Health risk assessment of heavy
metals in soils and vegetables from
wastewater irrigated area, Beijing-Tianjin city
cluster, China”; Research Center for Eco-
Environmental Sciences, Chinese Academy
of Sciences, Beijing 100085, China.
Ngày nhận bài: 10/8/2015 Biên tập xong: 15/12/2015 Duyệt đăng: 20/12/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_5587_2221509.pdf