Tài liệu Đánh giá những điểm mới và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019:
11
ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
TRONG TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019
TS. Vũ Thị Thu Thủy*
Tóm tắt:
Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tổ chức 4 kì Tổng điều tra Dân số
vào các năm 1979, 1989, 1999 và 2009. Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày
01/4/2019 là lần thứ 5. Cuộc Tổng điều tra lần này nhằm thu thập thông tin cơ bản về dân số và
nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên cả nước,
đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
và xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bài viết
này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính của cuộc Tổng điều tra lần này và những điểm mới
so với cuộc Tổng điều tra 2009.
1. Tổng quan chung
về Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019
Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 là cuộc...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá những điểm mới và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
TRONG TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019
TS. Vũ Thị Thu Thủy*
Tóm tắt:
Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tổ chức 4 kì Tổng điều tra Dân số
vào các năm 1979, 1989, 1999 và 2009. Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày
01/4/2019 là lần thứ 5. Cuộc Tổng điều tra lần này nhằm thu thập thông tin cơ bản về dân số và
nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên cả nước,
đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
và xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bài viết
này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính của cuộc Tổng điều tra lần này và những điểm mới
so với cuộc Tổng điều tra 2009.
1. Tổng quan chung
về Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019
Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 là cuộc
Tổng điều tra dân số và nhà
ở lần thứ năm của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Cuộc Tổng điều
tra này được thực hiện dựa
trên các cơ sở pháp lý sau:
(1) Điều 29 Luật thống
kê số 89/2015/QH13 ngày
23/11/2015 quy định Tổng
điều tra dân số và nhà ở là
một trong các cuộc tổng
điều tra thống kê quốc gia
do Cơ quan thống kê Trung
ương (Tổng cục Thống kê)
chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương thực hiện.
(2) Quyết định số
43/2016/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương
trình điều tra thống kê quốc
gia quy định Tổng điều tra
dân số và nhà ở được tiến
hành theo chu kỳ 10 năm
một lần vào ngày 01 tháng 4
các năm có số tận cùng là 9.
(3) Khoản 3 Điều 164
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25/11/2014 quy định
điều tra thống kê về nhà ở
thực hiện 10 năm một lần
trong Tổng điều tra dân số.
(4) Chỉ thị số 44/CT-
TTg ngày 06/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc
chuẩn bị Tổng điều tra dân
số và nhà ở vào thời điểm 0
giờ ngày 01 tháng 4 năm
2019 giao nhiệm vụ cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển
khai công tác chuẩn bị Tổng
điều tra; giao nhiệm vụ cho
các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
các Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê) thực hiện một số
nhiệm vụ theo chức năng
để chuẩn bị tổ chức Tổng
điều tra.
Thi hành Chỉ thị số
44/CT-TTg ngày 06 tháng 12
năm 2017 về chuẩn bị Tổng
điều tra dân số và nhà ở vào
*
Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động - Tổng cục Thống kê
12
thời điểm 0 giờ ngày 01
tháng 4 năm 2019, Tổng cục
Thống kê đã nghiên cứu,
thiết kế Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 với một
số điểm mới so với Tổng
điều tra dân số và nhà ở
năm 2009, cụ thể:
(1) Nghiên cứu phương
pháp chọn mẫu đảm bảo
tính đại diện cao, sai số mẫu
thấp và giảm được quy mô
mẫu để tiết kiệm kinh phí.
Quy mô mẫu của Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm
2009 là 15% dân số, quy mô
mẫu của Tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2019 là
khoảng 10% dân số.
(2) Lồng ghép các
thông tin trong Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019
nhằm đáp ứng các chỉ tiêu
thuộc mục tiêu phát triển
bền vững (SDGs).
(3) Ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông
trong thu thập, xử lý số liệu
và công bố thông tin. Trong
đó, sử dụng thiết bị di động
để thu thập số liệu giúp
nâng cao chất lượng thông
tin thông qua quá trình kiểm
tra tự động lô gíc của phiếu
điều tra, giám sát quá trình
điều tra viên đến hộ dân cư
để phỏng vấn và minh bạch
thông tin trong quá trình
duyệt số liệu.
(4) Tổng điều tra năm
2019 là căn cứ để cập nhật
thông tin về dân số; đề xuất
nâng cao chất lượng thông
tin của hệ thống báo cáo
hành chính để tiến tới năm
2029 không thực hiện Tổng
điều tra dân số và nhà ở
nếu các nguồn dữ liệu từ hệ
thống báo cáo hành chính
đáp ứng được nhu cầu
thông tin và đảm bảo chất
lượng số liệu.
Trong số những điểm
mới nêu trên, điểm mới về
ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông trong
Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2019 là điểm nổi bật
nhất, giúp nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất
thông tin thống kê, tạo hiệu
ứng mạnh mẽ về áp dụng
công nghiệp 4.0 trong công
tác sản xuất sản phẩm dịch
vụ cho xã hội nói chung và
công tác thống kê nói riêng.
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền
thông trong Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm
2019
Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 sẽ ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin - truyền thông trong
các công đoạn của quá trình
thực hiện điều tra so với
Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2009, trong đó:
(1) Khâu chuẩn bị điều tra:
- Ứng dụng nền tảng
mạng Internet trong xây dựng
cơ sở dữ liệu bảng kê hộ dân
cư (xây dựng mới và cập
nhật trước thời điểm điều
tra). Trong đó, điều tra viên
sử dụng thiết bị di động để
cập nhật bảng kê hộ trước
thời điểm điều tra 01 tuần.
Cơ sở dữ liệu bảng kê nơi cư
trú của các đối tượng đặc
thù (ký túc xá, nhà chùa,
nhà thờ, làng trẻ mồ côi,...)
- Ứng dụng nền tảng
mạng Internet trong xây
dựng cơ sở dữ liệu hình ảnh
về sơ đồ nền xã, phường
(phân chia ranh giới các địa
bàn điều tra trong mỗi xã,
phường). Trong đó, Ban Chỉ
đạo cấp huyện thực hiện
nghiệm thu sơ đồ nền, chụp
ảnh bằng thiết bị di động
thông minh và ứng dụng
công nghệ quét ảnh (scan)
trong thiết bị thông minh để
truyền gửi dữ liệu ảnh về cơ
sở dữ liệu ảnh của cả nước.
- Mạng lưới điều tra
bao gồm thông tin liên kết
giữa các địa bàn điều tra,
danh sách các thôn trong
mỗi địa bàn điều tra và phân
công điều tra viên thực hiện
thu thập thông tin trong mỗi
địa bàn điều tra. Mạng lưới
điều tra được quản lý từ cấp
huyện và cập nhật thường
13
xuyên trong quá trình điều
tra dựa trên tình hình thực
tế tại địa phương. Mạng lưới
điều tra được quản lý (xây
dựng và cập nhật) bởi Ban
Chỉ đạo cấp huyện và được
quản lý (giám sát quá trình
xây dựng và cập nhật) bởi
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban
Chỉ đạo Trung ương. Tất cả
quy trình xây dựng, cập nhật
và quản lý mạng lưới điều
tra được thực hiện trên nền
tảng mạng internet đảm bảo
kịp thời và minh bạch trong
giám sát.
(2) Khâu thu thập
thông tin tại địa bàn điều tra
Sử dụng 02 phương
pháp điều tra với 03 hình
thức thu thập thông tin:
- Phương pháp điều
tra: Điều tra trực tiếp (điều
tra viên hỏi đối tượng điều
tra và ghi chép thông tin) và
Điều tra gián tiếp (đối tượng
điều tra tự kê khai các thông
tin về dân số và nhà ở).
- Hình thức thu thập
thông tin: Sử dụng phiếu
giấy in sẵn (phiếu giấy hay
còn gọi là PAPI) để ghi chép
thông tin; sử dụng phiếu
điện tử trên thiết bị di động
(phiếu điện tử hay còn gọi là
CAPI) để ghi chép thông tin
và sử dụng phiếu trực tuyến
(Webform) để tự kê khai
thông tin.
(3) Khâu giám sát và
quản lý điều tra
Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 gồm 03
cấp giám sát: Giám sát viên
cấp huyện, cấp tỉnh và cấp
Trung ương. Tại mỗi cấp
giám sát, giám sát viên được
giao tài khoản truy cập trang
web của Tổng điều tra để
thực hiện công việc kiểm tra,
giám sát, duyệt số liệu và
báo cáo tiến độ điều tra:
được phân quyền để truy
cập vào dữ liệu điều tra
phiếu CAPI (kiểm tra, duyệt
số liệu); được phân quyền
để truy cập vào phần mềm
quản lý thực hiện báo cáo
tiến độ hàng ngày trong quá
trình điều tra thực địa; được
phân quyền quản lý các loại
bảng kê và danh sách đơn vị
điều tra; được phân quyền
(đối với một số rất ít thành
viên Ban Chỉ đạo Trung
ương và giám sát viên Trung
ương) để kiểm tra thông tin
phiếu Webform.
(4) Khâu xử lý số liệu
Xử lý số liệu điều tra
bao gồm các công việc liên
quan đến hoàn thiện dữ liệu
điều tra CAPI (được thực
hiện trong quá trình điều tra
thực địa), nhập tin các phiếu
giấy (được thực hiện sau khi
hoàn thiện điều tra thực
địa), hòa dữ liệu CAPI, phiếu
giấy, phiếu Webform và dữ
liệu từ Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Bộ Ngoại giao.
Cơ sở dữ liệu điều tra
sau khi được hoàn thiện sẽ
được chuyển đổi thành dạng
số liệu bảng Excel, SPSS,
Stata để phục vụ công tác
tổng hợp kết quả và phân
tích. Sử dụng phần mềm
phân tích thống kê gồm
SPSS và Stata trong công tác
xử lý, tổng hợp và phân tích
kết quả Tổng điều tra; sử
14
dụng phần mềm inforgraphic
trong biên soạn kết quả.
(5) Khâu công bố kết
quả và các dữ liệu điều tra
Kết quả Tổng điều tra
được công bố dưới nhiều
hình thức như công bố ấn
phẩm in và ấn phẩm điện tử.
Áp dụng công nghệ thông
tin - truyền thông để chuẩn
bị các ấn phẩm công bố trên
trang web của TCTK, như:
ấn phẩm điện tử (sách điện
tử); các kho dữ liệu theo
chủ đề (Data Mart, Data
Warehouse); bản đồ động
(visualization) về kết quả
Tổng điều tra.
Bảng 1 dưới đây trình bày
kết quả so sánh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền
thông của Tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2009 và
Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2019.
Bảng 1. So sánh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong thực hiện
các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và năm 2019
STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019
1
Bảng kê hộ dân cư, nơi cư trú
của các nhân khẩu đặc thù
- Lập bảng kê Bằng giấy Bằng giấy
- Cập nhật bảng kê Bằng giấy
Bằng CAPI (đối với các địa bàn
điều tra CAPI)
- Quản lý bảng kê hộ dân cư Bằng giấy Ứng dụng web
-
Quản lý mạng lưới (điều tra
viên - địa bàn điều tra - thôn)
Bằng giấy Ứng dụng web
2 Sơ đồ địa bàn điều tra
- Sơ đồ nền Bằng giấy Dữ liệu ảnh, quản lý trên web
- Sơ đồ chi tiết
Bằng giấy (scan
15% hộ mẫu)
Dự kiến không thực hiện do tiết
kiệm kinh phí
3 Tổ chức các lớp tập huấn
- Các lớp tập huấn
Trực tiếp tại 03
cấp: Trung ương,
tỉnh, huyện
- Trực tiếp với các lớp tập huấn
nghiệp vụ tại 03 cấp: Trung
ương, tỉnh, huyện
- Trực tuyến với các lớp quản
lý, hướng dẫn vẽ sơ đồ và lập
bảng kê
4 Điều tra thực địa
-
Phương pháp điều tra và cách
thu thập thông tin
Trực tiếp, sử dụng
phiếu giấy
- Trực tiếp sử dụng phiếu giấy
và phiếu CAPI.
- Gián tiếp sử dụng phiếu
Webform
-
Tương tác giữa người quản lý
và người thực hiện điều tra
(điều tra viên)
Điện thoại
- Điện thoại
- Hệ thống quản lý TĐT trên
web, các mạng xã hội
(facebook, zalo, viber,)
15
STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019
-
Tương tác giữa người dân và
Ban Chỉ đạo các cấp
Điện thoại (đường
dây nóng)
- Điện thoại
- Trang web Tổng điều tra
5 Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
- Kiểm tra số liệu
Kiểm tra trực tiếp
trên phiếu giấy
Kiểm tra trên phiếu CAPI thông
qua web
- Giám sát Trực tiếp
- Trực tiếp
- Gián tiếp qua dữ liệu trên
web, hệ thống định vị
- Nghiệm thu Trực tiếp
- Trực tiếp (đối với phiếu giấy)
- Gián tiếp (đối với phiếu CAPI)
thông qua dữ liệu trên web
6 Phúc tra Sử dụng phiếu giấy Sử dụng phiếu CAPI
7 Xử lý số liệu
- Phiếu CAPI Không thực hiện
Xử lý ngay trong quá trình điều
tra thực địa
- Phiếu PAPI
Công nghệ quét
(scaning) Nhập bàn phím
8
Tổng hợp, phân tích và công
bố kết quả Tổng điều tra
- Tổng hợp, phân tích SPSS, Stata, Inforgraphic
- Công bố
- Ấn phẩm bản in
-Kho dữ liệu (data
warehouse)
- Ấn phẩm bản in
- Ấn phẩm điện tử trên Web:
sách, data mart, data
warehouse, bản đồ
3. Đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong Tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2019 so với Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2009
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019 được thiết kế theo yêu cầu ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông nhằm
nâng cao chất lượng số liệu điều tra, minh
bạch quá trình quản lý, giám sát và đẩy
nhanh thời gian điều tra và cung cấp số liệu;
đồng thời đảm bảo tiết kiệm kinh phí và nâng
cao hiệu quả chi phí của Tổng điều tra.
Bảng 2 trình bày kết quả so sánh về
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông của Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009 và Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2019 về các khía cạnh chất lượng,
thời gian và kinh phí sử dụng.
16
Bảng 2. So sánh hiệu quả dự kiến khi ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 so với năm 2009
STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng
1
Bảng kê hộ dân cư,
nơi cư trú của các
nhân khẩu đặc thù
- Lập bảng kê Như nhau Như nhau Như nhau*
- Cập nhật bảng kê Như nhau Nhanh hơn Như nhau*
-
Quản lý bảng kê hộ
dân cư
Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*
-
Quản lý mạng lưới
(điều tra viên - địa
bàn điều tra - thôn)
Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*
2 Sơ đồ địa bàn điều tra
- Sơ đồ nền Tốt hơn Nhanh hơn
Ít hơn do không
phải mất không
gian và thời gian
lưu trữ
3
Tổ chức các lớp tập
huấn
Tốt hơn do giảng
viên Trung ương
nên hướng dẫn
thống nhất, nhấn
mạnh vào các nội
dung cần lưu ý
Nhanh hơn do thời
gian tập huấn rút
ngắn, không mất
thời gian đi lại (đối
với các khóa trực
tuyến)
Ít hơn
4 Điều tra thực địa
-
Phương pháp điều tra
và cách thu thập
thông tin
Tốt hơn do kiểm
tra logic ngay
trong quá trình
điều tra; kiểm
soát được điều
tra viên đến hộ
Nhanh hơn do điều
tra CAPI và
Webform thao tác
nhanh hơn nên
thời gian điều tra ít
hơn; có ngay số
liệu khi kết thúc
điều tra
Ít hơn do thời gian
thực hiện nhanh
hơn; các phiếu
Webform không
phải chi phí cho
điều tra viên;
không phải in
nhiều phiếu giấy
để ghi thông tin
-
Tương tác giữa người
quản lý và người thực
hiện điều tra (điều
tra viên)
Tốt hơn do
tương tác bằng
cả lời nói, chữ
viết, hình ảnh
minh họa
Nhanh hơn Như nhau
17
STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng
-
Tương tác giữa người
dân và Ban Chỉ đạo
các cấp
Tốt hơn do
tương tác bằng
cả lời nói, chữ
viết, hình ảnh
minh họa
Nhanh hơn Như nhau
5
Kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu
- Kiểm tra số liệu Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*
- Giám sát Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*
- Nghiệm thu Tốt hơn Nhanh hơn
Ít hơn do tỷ lệ
nghiệm thu trực
tiếp phiếu giấy ít
hơn
6 Phúc tra Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau*
7 Xử lý số liệu Tốt hơn Nhanh hơn
Thấp hơn nếu đi
thuê hạ tầng
CNTT; Có thể
không cao hơn nếu
thực hiện đồng
thời giải pháp vừa
đi thuê vừa đi mua
8
Tổng hợp, phân tích
và công bố kết quả
Tổng điều tra
Tốt hơn, sản
phẩm phong phú
hơn
Nhanh hơn
Cao hơn do cung
cấp nhiều sản
phẩm hơn
* Trong trường hợp định mức ngày công cho người thực hiện không đổi. Tuy nhiên, do thời
gian từ 2009 đến 2019 (10 năm) nên các định mức ngày công đã tăng khoảng 2,8 lần
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019 dự kiến sẽ thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông trong các công
đoạn của Tổng điều tra. Do vậy, yêu cầu xây
dựng các phần mềm ứng dụng và chuẩn bị cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin là yêu cầu bắt
buộc đối với điều tra ứng dụng công nghệ
thông tin, đặc biệt đối với một cuộc tổng điều
tra có quy mô lớn nhất trong tất cả các cuộc
tổng điều tra đã từng thực hiện từ trước đến
nay tại Việt Nam. Ngoài ra, công tác tuyên
truyền, tập huấn kỹ các ứng dụng phần mềm
cho điều tra viên là một trong những yêu cầu
cần thực hiện nghiêm túc.
(Xem tiếp trang 42)
42
Tiếp theo trang 17
4. Kết luận
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019 là bước đột phá trong ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông so
với các kỳ Tổng điều tra dân số và nhà
ở trước đây. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông được thực hiện
trong hầu hết các bước của Quy trình
điều tra. Điều này đã giúp cho Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2019
nâng cao chất lượng số liệu điều tra,
minh bạch quá trình quản lý, giám sát
và đẩy nhanh thời gian điều tra và cung
cấp số liệu; đồng thời đảm bảo tiết kiệm
kinh phí và nâng cao hiệu quả chi phí
của Tổng điều tra.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015), Luật thống kê
số 89/2015/QH13, ban hành ngày 23
tháng 11 năm 2015;
2. Thủ tướng Chính phủ (2018),
Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg về tổ
chức Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2009, ban hành ngày 10 tháng 7
năm 2008;
3. Thủ tướng Chính phủ (2018),
Quyết định 772/QĐ-TTg về Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2019 với thời
gian thực hiện bắt đầu từ 0h ngày
1/4/2019, ban hành ngày 26 tháng 06
năm 2018;
4. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân
số và nhà ở Trung ương (2008), Quyết
định số 09/QĐ-BCĐTW về việc ban hành
Phương án Tổng điều tra dân số và nhà
ở 01/4/2009, ban hành ngày 10 tháng
10 năm 2008.
phân tích áp dụng các phương pháp khác nhau
của phân tầng đơn biến và đa biến.
• Hàng tồn kho Nhà ở của Quốc gia năm
2016:
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) tích hợp
thông tin thống kê với tầm nhìn lãnh thổ, về
môi trường sống, dân cư và đô thị. Nó xem xét
việc xây dựng các chỉ số mô tả nhà ở và dân
số, ở các cấp địa lý khác nhau. Các nguồn
thông tin của nó là CPV2010, các lĩnh vực hoạt
động đặc biệt tập trung vào tăng trưởng dân
cư mới và EIC2015.
IV. Kết luận
38. Theo truyền thống, INEGI đã tìm
kiếm sự kết hợp các sáng kiến công nghệ cho
các quá trình của các dự án thống kê, để làm
cho chúng hiệu quả hơn và cải thiện chất
lượng dữ liệu.
39. Đặc biệt cho CPV2020, một trong
những đổi mới công nghệ quan trọng nhất
được hoạch định, là việc sử dụng các thiết bị di
động trong quá trình thu thập dữ liệu. Thực tế
này hàm ý một loạt các thách thức quan trọng
đối với INEGI, cần được phân tích và được
đánh giá. Một số thử nghiệm sẽ được thực
hiện trong năm hiện tại và năm tiếp theo để
đảm bảo rằng việc đưa ra đổi mới này mang
lại lợi ích rõ ràng cho dự án góp phần đạt được
mục tiêu của Viện về sản xuất thông tin: độ tin
cậy, cơ hội và giảm chi phí. Do đó, INEGI tìm
kiếm hiện đại hóa các quy trình của mình và sẽ
thúc đẩy các hành động bổ sung cho các hoạt
động Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2020,
góp phần vào việc sử dụng hồ sơ hành chính
để sản xuất thông tin thống kê.
Đỗ Ngát (dịch)
Nguồn:ahttps://www.unece.org/fileadmi
n/DAM/stats/documents/ece/ces/ge.41/2017/M
eeting-Geneva-Oct/GE_41_2017_9_ENG.pdf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai3_so3_2018_7631_2189420.pdf