Đánh giá những điểm mới và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019

Tài liệu Đánh giá những điểm mới và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019:  11 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG TRONG TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019 TS. Vũ Thị Thu Thủy* Tóm tắt: Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tổ chức 4 kì Tổng điều tra Dân số vào các năm 1979, 1989, 1999 và 2009. Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là lần thứ 5. Cuộc Tổng điều tra lần này nhằm thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên cả nước, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 và xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bài viết này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính của cuộc Tổng điều tra lần này và những điểm mới so với cuộc Tổng điều tra 2009. 1. Tổng quan chung về Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là cuộc...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá những điểm mới và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 11 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG TRONG TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM 2019 TS. Vũ Thị Thu Thủy* Tóm tắt: Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tổ chức 4 kì Tổng điều tra Dân số vào các năm 1979, 1989, 1999 và 2009. Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là lần thứ 5. Cuộc Tổng điều tra lần này nhằm thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quá trình phát triển dân số và nhà ở trên cả nước, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 và xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Bài viết này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính của cuộc Tổng điều tra lần này và những điểm mới so với cuộc Tổng điều tra 2009. 1. Tổng quan chung về Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở lần thứ năm của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuộc Tổng điều tra này được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý sau: (1) Điều 29 Luật thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015 quy định Tổng điều tra dân số và nhà ở là một trong các cuộc tổng điều tra thống kê quốc gia do Cơ quan thống kê Trung ương (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. (2) Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định Tổng điều tra dân số và nhà ở được tiến hành theo chu kỳ 10 năm một lần vào ngày 01 tháng 4 các năm có số tận cùng là 9. (3) Khoản 3 Điều 164 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định điều tra thống kê về nhà ở thực hiện 10 năm một lần trong Tổng điều tra dân số. (4) Chỉ thị số 44/CT- TTg ngày 06/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn bị Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 giao nhiệm vụ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai công tác chuẩn bị Tổng điều tra; giao nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thực hiện một số nhiệm vụ theo chức năng để chuẩn bị tổ chức Tổng điều tra. Thi hành Chỉ thị số 44/CT-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2017 về chuẩn bị Tổng điều tra dân số và nhà ở vào * Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và Lao động - Tổng cục Thống kê  12 thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu, thiết kế Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 với một số điểm mới so với Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, cụ thể: (1) Nghiên cứu phương pháp chọn mẫu đảm bảo tính đại diện cao, sai số mẫu thấp và giảm được quy mô mẫu để tiết kiệm kinh phí. Quy mô mẫu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 là 15% dân số, quy mô mẫu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là khoảng 10% dân số. (2) Lồng ghép các thông tin trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 nhằm đáp ứng các chỉ tiêu thuộc mục tiêu phát triển bền vững (SDGs). (3) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong thu thập, xử lý số liệu và công bố thông tin. Trong đó, sử dụng thiết bị di động để thu thập số liệu giúp nâng cao chất lượng thông tin thông qua quá trình kiểm tra tự động lô gíc của phiếu điều tra, giám sát quá trình điều tra viên đến hộ dân cư để phỏng vấn và minh bạch thông tin trong quá trình duyệt số liệu. (4) Tổng điều tra năm 2019 là căn cứ để cập nhật thông tin về dân số; đề xuất nâng cao chất lượng thông tin của hệ thống báo cáo hành chính để tiến tới năm 2029 không thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở nếu các nguồn dữ liệu từ hệ thống báo cáo hành chính đáp ứng được nhu cầu thông tin và đảm bảo chất lượng số liệu. Trong số những điểm mới nêu trên, điểm mới về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là điểm nổi bật nhất, giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất thông tin thống kê, tạo hiệu ứng mạnh mẽ về áp dụng công nghiệp 4.0 trong công tác sản xuất sản phẩm dịch vụ cho xã hội nói chung và công tác thống kê nói riêng. 2. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 sẽ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin - truyền thông trong các công đoạn của quá trình thực hiện điều tra so với Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, trong đó: (1) Khâu chuẩn bị điều tra: - Ứng dụng nền tảng mạng Internet trong xây dựng cơ sở dữ liệu bảng kê hộ dân cư (xây dựng mới và cập nhật trước thời điểm điều tra). Trong đó, điều tra viên sử dụng thiết bị di động để cập nhật bảng kê hộ trước thời điểm điều tra 01 tuần. Cơ sở dữ liệu bảng kê nơi cư trú của các đối tượng đặc thù (ký túc xá, nhà chùa, nhà thờ, làng trẻ mồ côi,...) - Ứng dụng nền tảng mạng Internet trong xây dựng cơ sở dữ liệu hình ảnh về sơ đồ nền xã, phường (phân chia ranh giới các địa bàn điều tra trong mỗi xã, phường). Trong đó, Ban Chỉ đạo cấp huyện thực hiện nghiệm thu sơ đồ nền, chụp ảnh bằng thiết bị di động thông minh và ứng dụng công nghệ quét ảnh (scan) trong thiết bị thông minh để truyền gửi dữ liệu ảnh về cơ sở dữ liệu ảnh của cả nước. - Mạng lưới điều tra bao gồm thông tin liên kết giữa các địa bàn điều tra, danh sách các thôn trong mỗi địa bàn điều tra và phân công điều tra viên thực hiện thu thập thông tin trong mỗi địa bàn điều tra. Mạng lưới điều tra được quản lý từ cấp huyện và cập nhật thường  13 xuyên trong quá trình điều tra dựa trên tình hình thực tế tại địa phương. Mạng lưới điều tra được quản lý (xây dựng và cập nhật) bởi Ban Chỉ đạo cấp huyện và được quản lý (giám sát quá trình xây dựng và cập nhật) bởi Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương. Tất cả quy trình xây dựng, cập nhật và quản lý mạng lưới điều tra được thực hiện trên nền tảng mạng internet đảm bảo kịp thời và minh bạch trong giám sát. (2) Khâu thu thập thông tin tại địa bàn điều tra Sử dụng 02 phương pháp điều tra với 03 hình thức thu thập thông tin: - Phương pháp điều tra: Điều tra trực tiếp (điều tra viên hỏi đối tượng điều tra và ghi chép thông tin) và Điều tra gián tiếp (đối tượng điều tra tự kê khai các thông tin về dân số và nhà ở). - Hình thức thu thập thông tin: Sử dụng phiếu giấy in sẵn (phiếu giấy hay còn gọi là PAPI) để ghi chép thông tin; sử dụng phiếu điện tử trên thiết bị di động (phiếu điện tử hay còn gọi là CAPI) để ghi chép thông tin và sử dụng phiếu trực tuyến (Webform) để tự kê khai thông tin. (3) Khâu giám sát và quản lý điều tra Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 gồm 03 cấp giám sát: Giám sát viên cấp huyện, cấp tỉnh và cấp Trung ương. Tại mỗi cấp giám sát, giám sát viên được giao tài khoản truy cập trang web của Tổng điều tra để thực hiện công việc kiểm tra, giám sát, duyệt số liệu và báo cáo tiến độ điều tra: được phân quyền để truy cập vào dữ liệu điều tra phiếu CAPI (kiểm tra, duyệt số liệu); được phân quyền để truy cập vào phần mềm quản lý thực hiện báo cáo tiến độ hàng ngày trong quá trình điều tra thực địa; được phân quyền quản lý các loại bảng kê và danh sách đơn vị điều tra; được phân quyền (đối với một số rất ít thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương và giám sát viên Trung ương) để kiểm tra thông tin phiếu Webform. (4) Khâu xử lý số liệu Xử lý số liệu điều tra bao gồm các công việc liên quan đến hoàn thiện dữ liệu điều tra CAPI (được thực hiện trong quá trình điều tra thực địa), nhập tin các phiếu giấy (được thực hiện sau khi hoàn thiện điều tra thực địa), hòa dữ liệu CAPI, phiếu giấy, phiếu Webform và dữ liệu từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao. Cơ sở dữ liệu điều tra sau khi được hoàn thiện sẽ được chuyển đổi thành dạng số liệu bảng Excel, SPSS, Stata để phục vụ công tác tổng hợp kết quả và phân tích. Sử dụng phần mềm phân tích thống kê gồm SPSS và Stata trong công tác xử lý, tổng hợp và phân tích kết quả Tổng điều tra; sử  14 dụng phần mềm inforgraphic trong biên soạn kết quả. (5) Khâu công bố kết quả và các dữ liệu điều tra Kết quả Tổng điều tra được công bố dưới nhiều hình thức như công bố ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử. Áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông để chuẩn bị các ấn phẩm công bố trên trang web của TCTK, như: ấn phẩm điện tử (sách điện tử); các kho dữ liệu theo chủ đề (Data Mart, Data Warehouse); bản đồ động (visualization) về kết quả Tổng điều tra. Bảng 1 dưới đây trình bày kết quả so sánh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Bảng 1. So sánh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong thực hiện các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và năm 2019 STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019 1 Bảng kê hộ dân cư, nơi cư trú của các nhân khẩu đặc thù - Lập bảng kê Bằng giấy Bằng giấy - Cập nhật bảng kê Bằng giấy Bằng CAPI (đối với các địa bàn điều tra CAPI) - Quản lý bảng kê hộ dân cư Bằng giấy Ứng dụng web - Quản lý mạng lưới (điều tra viên - địa bàn điều tra - thôn) Bằng giấy Ứng dụng web 2 Sơ đồ địa bàn điều tra - Sơ đồ nền Bằng giấy Dữ liệu ảnh, quản lý trên web - Sơ đồ chi tiết Bằng giấy (scan 15% hộ mẫu) Dự kiến không thực hiện do tiết kiệm kinh phí 3 Tổ chức các lớp tập huấn - Các lớp tập huấn Trực tiếp tại 03 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện - Trực tiếp với các lớp tập huấn nghiệp vụ tại 03 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện - Trực tuyến với các lớp quản lý, hướng dẫn vẽ sơ đồ và lập bảng kê 4 Điều tra thực địa - Phương pháp điều tra và cách thu thập thông tin Trực tiếp, sử dụng phiếu giấy - Trực tiếp sử dụng phiếu giấy và phiếu CAPI. - Gián tiếp sử dụng phiếu Webform - Tương tác giữa người quản lý và người thực hiện điều tra (điều tra viên) Điện thoại - Điện thoại - Hệ thống quản lý TĐT trên web, các mạng xã hội (facebook, zalo, viber,)  15 STT Nội dung thực hiện Năm 2009 Năm 2019 - Tương tác giữa người dân và Ban Chỉ đạo các cấp Điện thoại (đường dây nóng) - Điện thoại - Trang web Tổng điều tra 5 Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu - Kiểm tra số liệu Kiểm tra trực tiếp trên phiếu giấy Kiểm tra trên phiếu CAPI thông qua web - Giám sát Trực tiếp - Trực tiếp - Gián tiếp qua dữ liệu trên web, hệ thống định vị - Nghiệm thu Trực tiếp - Trực tiếp (đối với phiếu giấy) - Gián tiếp (đối với phiếu CAPI) thông qua dữ liệu trên web 6 Phúc tra Sử dụng phiếu giấy Sử dụng phiếu CAPI 7 Xử lý số liệu - Phiếu CAPI Không thực hiện Xử lý ngay trong quá trình điều tra thực địa - Phiếu PAPI Công nghệ quét (scaning) Nhập bàn phím 8 Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả Tổng điều tra - Tổng hợp, phân tích SPSS, Stata, Inforgraphic - Công bố - Ấn phẩm bản in -Kho dữ liệu (data warehouse) - Ấn phẩm bản in - Ấn phẩm điện tử trên Web: sách, data mart, data warehouse, bản đồ 3. Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 so với Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 được thiết kế theo yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra, minh bạch quá trình quản lý, giám sát và đẩy nhanh thời gian điều tra và cung cấp số liệu; đồng thời đảm bảo tiết kiệm kinh phí và nâng cao hiệu quả chi phí của Tổng điều tra. Bảng 2 trình bày kết quả so sánh về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 về các khía cạnh chất lượng, thời gian và kinh phí sử dụng.  16 Bảng 2. So sánh hiệu quả dự kiến khi ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 so với năm 2009 STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng 1 Bảng kê hộ dân cư, nơi cư trú của các nhân khẩu đặc thù - Lập bảng kê Như nhau Như nhau Như nhau* - Cập nhật bảng kê Như nhau Nhanh hơn Như nhau* - Quản lý bảng kê hộ dân cư Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau* - Quản lý mạng lưới (điều tra viên - địa bàn điều tra - thôn) Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau* 2 Sơ đồ địa bàn điều tra - Sơ đồ nền Tốt hơn Nhanh hơn Ít hơn do không phải mất không gian và thời gian lưu trữ 3 Tổ chức các lớp tập huấn Tốt hơn do giảng viên Trung ương nên hướng dẫn thống nhất, nhấn mạnh vào các nội dung cần lưu ý Nhanh hơn do thời gian tập huấn rút ngắn, không mất thời gian đi lại (đối với các khóa trực tuyến) Ít hơn 4 Điều tra thực địa - Phương pháp điều tra và cách thu thập thông tin Tốt hơn do kiểm tra logic ngay trong quá trình điều tra; kiểm soát được điều tra viên đến hộ Nhanh hơn do điều tra CAPI và Webform thao tác nhanh hơn nên thời gian điều tra ít hơn; có ngay số liệu khi kết thúc điều tra Ít hơn do thời gian thực hiện nhanh hơn; các phiếu Webform không phải chi phí cho điều tra viên; không phải in nhiều phiếu giấy để ghi thông tin - Tương tác giữa người quản lý và người thực hiện điều tra (điều tra viên) Tốt hơn do tương tác bằng cả lời nói, chữ viết, hình ảnh minh họa Nhanh hơn Như nhau  17 STT Nội dung thực hiện Chất lượng Thời gian Kinh phí sử dụng - Tương tác giữa người dân và Ban Chỉ đạo các cấp Tốt hơn do tương tác bằng cả lời nói, chữ viết, hình ảnh minh họa Nhanh hơn Như nhau 5 Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu - Kiểm tra số liệu Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau* - Giám sát Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau* - Nghiệm thu Tốt hơn Nhanh hơn Ít hơn do tỷ lệ nghiệm thu trực tiếp phiếu giấy ít hơn 6 Phúc tra Tốt hơn Nhanh hơn Như nhau* 7 Xử lý số liệu Tốt hơn Nhanh hơn Thấp hơn nếu đi thuê hạ tầng CNTT; Có thể không cao hơn nếu thực hiện đồng thời giải pháp vừa đi thuê vừa đi mua 8 Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả Tổng điều tra Tốt hơn, sản phẩm phong phú hơn Nhanh hơn Cao hơn do cung cấp nhiều sản phẩm hơn * Trong trường hợp định mức ngày công cho người thực hiện không đổi. Tuy nhiên, do thời gian từ 2009 đến 2019 (10 năm) nên các định mức ngày công đã tăng khoảng 2,8 lần Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 dự kiến sẽ thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong các công đoạn của Tổng điều tra. Do vậy, yêu cầu xây dựng các phần mềm ứng dụng và chuẩn bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là yêu cầu bắt buộc đối với điều tra ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt đối với một cuộc tổng điều tra có quy mô lớn nhất trong tất cả các cuộc tổng điều tra đã từng thực hiện từ trước đến nay tại Việt Nam. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ các ứng dụng phần mềm cho điều tra viên là một trong những yêu cầu cần thực hiện nghiêm túc. (Xem tiếp trang 42)  42 Tiếp theo trang 17 4. Kết luận Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là bước đột phá trong ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông so với các kỳ Tổng điều tra dân số và nhà ở trước đây. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông được thực hiện trong hầu hết các bước của Quy trình điều tra. Điều này đã giúp cho Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 nâng cao chất lượng số liệu điều tra, minh bạch quá trình quản lý, giám sát và đẩy nhanh thời gian điều tra và cung cấp số liệu; đồng thời đảm bảo tiết kiệm kinh phí và nâng cao hiệu quả chi phí của Tổng điều tra. Tài liệu tham khảo: 1. Quốc hội (2015), Luật thống kê số 89/2015/QH13, ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2015; 2. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ban hành ngày 10 tháng 7 năm 2008; 3. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định 772/QĐ-TTg về Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 với thời gian thực hiện bắt đầu từ 0h ngày 1/4/2019, ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2018; 4. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2008), Quyết định số 09/QĐ-BCĐTW về việc ban hành Phương án Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009, ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2008. phân tích áp dụng các phương pháp khác nhau của phân tầng đơn biến và đa biến. • Hàng tồn kho Nhà ở của Quốc gia năm 2016: Hệ thống thông tin địa lý (GIS) tích hợp thông tin thống kê với tầm nhìn lãnh thổ, về môi trường sống, dân cư và đô thị. Nó xem xét việc xây dựng các chỉ số mô tả nhà ở và dân số, ở các cấp địa lý khác nhau. Các nguồn thông tin của nó là CPV2010, các lĩnh vực hoạt động đặc biệt tập trung vào tăng trưởng dân cư mới và EIC2015. IV. Kết luận 38. Theo truyền thống, INEGI đã tìm kiếm sự kết hợp các sáng kiến công nghệ cho các quá trình của các dự án thống kê, để làm cho chúng hiệu quả hơn và cải thiện chất lượng dữ liệu. 39. Đặc biệt cho CPV2020, một trong những đổi mới công nghệ quan trọng nhất được hoạch định, là việc sử dụng các thiết bị di động trong quá trình thu thập dữ liệu. Thực tế này hàm ý một loạt các thách thức quan trọng đối với INEGI, cần được phân tích và được đánh giá. Một số thử nghiệm sẽ được thực hiện trong năm hiện tại và năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc đưa ra đổi mới này mang lại lợi ích rõ ràng cho dự án góp phần đạt được mục tiêu của Viện về sản xuất thông tin: độ tin cậy, cơ hội và giảm chi phí. Do đó, INEGI tìm kiếm hiện đại hóa các quy trình của mình và sẽ thúc đẩy các hành động bổ sung cho các hoạt động Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2020, góp phần vào việc sử dụng hồ sơ hành chính để sản xuất thông tin thống kê. Đỗ Ngát (dịch) Nguồn:ahttps://www.unece.org/fileadmi n/DAM/stats/documents/ece/ces/ge.41/2017/M eeting-Geneva-Oct/GE_41_2017_9_ENG.pdf

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai3_so3_2018_7631_2189420.pdf