Đánh giá nhiễm trùng tiểu ở người lớn bằng que thử nước tiểu nhanh 10 thông số

Tài liệu Đánh giá nhiễm trùng tiểu ở người lớn bằng que thử nước tiểu nhanh 10 thông số: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 11 ĐÁNH GIÁ NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở NGƯỜI LỚN BẰNG QUE THỬ NƯỚC TIỂU NHANH 10 THÔNG SỐ Lê Xuân Trường*, Trương Thị Dung**, Bùi Thị Hồng Châu* TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiểu là một bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý thận-tiết niệu được điều trị ở bệnh viện. Triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng đường tiểu không rõ ràng và cần phối hợp nhiều tiêu chuẩn khác, đặc biệt là cấy tìm vi khuẩn. Que thử nước tiểu nhanh 10 thông số được xem là một xét nghiệm nhanh, rẻ, tiện lợi trong tầm soát nhiễm trùng đường tiểu ở cộng đồng, đặc biệt là những vùng điều kiện y tế còn nhiều khó khăn. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám và điều trị ngoại trú, tại Khoa khám bệnh Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, chưa được chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu, được chọn vào ng...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá nhiễm trùng tiểu ở người lớn bằng que thử nước tiểu nhanh 10 thông số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 11 ĐÁNH GIÁ NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở NGƯỜI LỚN BẰNG QUE THỬ NƯỚC TIỂU NHANH 10 THÔNG SỐ Lê Xuân Trường*, Trương Thị Dung**, Bùi Thị Hồng Châu* TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiểu là một bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý thận-tiết niệu được điều trị ở bệnh viện. Triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng đường tiểu không rõ ràng và cần phối hợp nhiều tiêu chuẩn khác, đặc biệt là cấy tìm vi khuẩn. Que thử nước tiểu nhanh 10 thông số được xem là một xét nghiệm nhanh, rẻ, tiện lợi trong tầm soát nhiễm trùng đường tiểu ở cộng đồng, đặc biệt là những vùng điều kiện y tế còn nhiều khó khăn. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám và điều trị ngoại trú, tại Khoa khám bệnh Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, chưa được chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu, được chọn vào nghiên cứu và khảo sát nước tiểu với que thử nước tiểu nhanh 10 thông số. Kết quả: 218 bệnh nhân đã được chọn vào nghiên cứu, có tuổi trung bình là 50±18 tuổi ở nam và ở nữ là 52±18 tuổi. Sự phân bố nhóm tuổi ở nam và nữ là như nhau Tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu ở nghiên cứu là 11,9%. Bệnh nhân có đặc tính: tiền sử bản thân nhiễm trùng tiểu, sỏi tiết niệu, nữ giới, hay đái tháo đường có liên quan với tình trạng nhiễm trùng tiểu hiện tại. Kết luận: Que thử nước tiểu được xem là xét nghiệm nhanh, rẻ, có thể hỗ trợ trong tầm soát nhiễm trùng đường tiểu. Từ khóa: nhiễm trùng đường tiểu, người lớn, que thử nước tiểu 10 thông số ABSTRACT ASSESSMENT OF URINARY TRACT INFECTION IN ADULTS BY 10 PARAMETER TEST TRIPS Le Xuan Truong, Truong Thi Dung, Bui Thi Hong Chau, * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 11-15 Background: Urinary tract infection is the most common type of kidney-urinary disease that is treated in the hospital. The clinical symptoms of urinary tract infection are unclear and should be coordinated with other criteria, especially bacterial culture. A fast 10-urine urine specimen is considered a quick, inexpensive, convenient test to screen for urinary tract infections in the community, especially in areas with difficult medical conditions. Object and Method: Cross-sectional study. All patients aged 18 years or older who are in the outpatient clinic at Tien Yen District Health Center, Quang Ninh province from November 2017 to December 2017, have not been diagnosed with road infections. Subjects were randomly assigned to the study and urinalysis with a fast 10-urine urine stool Results: 218 patients were included in the study, with an average age of 50 ± 18 years for men and 52 ± 18 years for women. The distribution of age groups in males and females was the same. The incidence of urinary tract infections in the study was 11.9%. Patients with a history of urinary tract infection, urolithiasis, women, or diabetes are associated with a current UTI. Conclusion: A urine tester is considered a quick, inexpensive test that can assist in screening urinary * Bộ môn Hóa Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Lê Xuân Trường, ĐT: 0769872057 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 12 tract infections. Keywords: urinary tract infection, adults, 10 parameter test trips. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng đường tiểu (NTĐT) là một bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý thận- tiết niệu được điều trị ở bệnh viện. Nhiễm trùng đường tiểu bao gồm nhiễm trùng đường tiểu trên (viêm thận bể thận) và nhiễm trùng đường tiểu dưới (viêm bàng quang, niệu đạo). Trong đó nhiễm trùng đường tiểu trên là một bệnh cảnh nặng đe dọa đến tính mạng người bệnh trước mắt và cũng như lâu dài. Bệnh thường xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở nhóm tuổi trên 60. Nhiễm trùng đường tiểu có thể là nguyên phát nếu có tổn thương hoặc bất thường bộ máy bài niệu trước đó, nhưng thường gặp nhất là thứ phát tức là xảy ra trên cơ địa có các yếu tố thuận lợi như: sỏi thận-tiết niệu, u xơ tiền liệt tuyến, các thủ thuật niệu khoa (sonde tiểu, nội soi, sinh thiết), khối u chèn ép, có thai, hẹp đường bài niệu bẩm sinh hay mắc phải, suy giảm miễn dịch và đái tháo đường. Cấy nước tiểu có vi khuẩn là xét nghiệm cần thiết có giá trị trong chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu. Tuy nhiên thực tế lâm sàng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng sai lệch kết quả cấy nước tiểu như kháng sinh sử dụng trước đó, nhiễm trùng đường tiểu mạn, thời gian chờ đợi kết quả lâu, tốn kém...nên để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu cần phối hợp nhiều yếu tố thuận lợi khác như lâm sàng, bạch cầu niệu, nitrit niệu, ... từ đó sẽ giúp chẩn đoán điều trị đúng để khống chế những hậu quả nặng nề cho bệnh nhân. Xét nghiệm nước tiểu bằng giấy thử là một trong những tiến bộ của ngành sinh hóa giúp xác định một vài thông số trong nước tiểu nhằm phục vụ cho công tác khám, chẩn đoán sớm và điều trị nhiễm trùng đường tiểu một cách tiện lợi, chính xác, nhất là trong lĩnh vực khám và điều trị tại tuyến cơ sở nhằm phát hiện những bất thường trong nước tiểu ở giai đoạn mà triệu chứng lâm sàng còn nghèo nàn hoặc chưa có triệu chứng(3,10,12). Huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh là một huyện nghèo miền núi vùng Đông bắc tỉnh Quảng Ninh, với dân số 44.352 người (2009) chủ yếu dân tộc thiểu số, mức sống của người dân nơi đây còn nghèo, chế độ sinh hoạt lạc hậu, vấn đề sức khỏe chưa được quan tâm đúng mức. Khám xét nước tiểu qua giấy thử 10 thông số để phát hiện các bệnh lý thận tiết niệu là việc làm vừa có giá trị khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn trong việc thăm khám, điều trị, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả. Dân số nghiên cứu Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đến khám và điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Phương pháp chọn mẫu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân (BN) từ 18 tuổi trở lên, đến khám và điều trị ngoại trú, chưa được chẩn đoán nhiễm trùng tiểu, và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra BN đang trong thời kỳ kinh nguyệt. BN có tổn thương khu trú đường tiết niệu. BN có các bệnh lý cấp tính và mãn tính ở thận. Phương pháp thu thập số liệu Cách thu thập số liệu Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được khảo sát, phỏng vấn, thăm khám và thực hiện xét nghiệm theo protocol ghi sẵn, trong đó bao gồm các thông số cần khảo sát. Tiêu chuẩn cận lâm sàng Sinh hóa nước tiểu: bạch cầu niệu dương tính, nitrit niệu kèm theo các triệu chứng hồng cầu niệu, protein niệu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 13 Tế bào vi trùng. Cấy nước tiểu > 105 khuẩn lạc/ml. Xét nghiệm nước tiểu bằng que thử nước tiểu nhanh 10 thông số Multistix 10 SG của Siemens – Đức. Kết quả đọc trên máy Clinitek Status của Siemens –Anh. Phân tích số liệu Các số liệu được thu thập sẽ được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả thu được thể hiện dưới dạng: tần số và tỷ lệ phần trăm% cho các biến số định tính, trung bình và độ lệch chuẩn cho các biến số định lượng, kiểm định chi bình phương (χ2) để so sánh sự khác nhau giữa hai tỷ lệ, sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p< 0,05, khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Chúng tôi đã chọn được 218 bệnh nhân, trong đó nữ chiếm đa số. Tuổi trung bình của nhóm nữ là 52±18 tuổi, nhóm nam là 50 ± 18 tuổi. Không có sự khác biệt trong phân bố nhóm tuổi giữa nam và nữ. Lượng nước tiểu 24 giờ ghi nhận ở nam cao hơn nữ, tương ứng là 1361±161 mL ở nam và 1323±158 mL ở nữ. Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng tiểu buốt/ tiểu rát, tiểu đục và tiểu máu. Nhóm nam không có trường hợp bệnh nhân bị tiểu máu. Tỉ lệ bệnh nhân bị sỏi thận là 0,9% ở nam và 1,8% ở nữ. Đa số nữ trong khảo sát có đái tháo đường týp 2, với tỉ lệ 65,5% (Bảng 1). Bảng 1. Đặc tính của bệnh nhân theo tần số và tỉ lệ phần trăm % Nam (n=105) Nữ (n=113) Tuổi 50±18* 52±18* 18-40 34 (32,4) 36 (31,9) 41-60 37 (35,2) 39 (34,5) ≥61 34 (32,4) 38 (33,6) Lượng nước tiểu 24 giờ (mL) 1361±161* 1323±158* Tiểu buốt, tiểu rát 3 (2,9) 9 (7,9) Tiểu đục 4 (3,8) 7 (6,2) Tiểu máu 0 5 (4,4) Sỏi thận 1 (0,9) 2 (1,8) Đái tháo đường týp 2 37 (35,2) 74 (65,5) *trung bình±độ lệch chuẩn Ở Bảng 2 và Sơ đồ 1, số liệu cho thấy theo tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng tiểu thì tỉ lệ bệnh nhân nữ có bất thường tiểu niệu (bạch cầu và nitrit niệu dương tính) cao hơn nam. Tỉ lệ dương tính bạch cầu niệu ở nữ khá cao với 47,8% và hồng cầu niệu dương tính với tỉ lệ 25,7%. Bảng 2. Kết quả phân tích nước tiểu bằng que thử 10 thông số theo tần số và tỉ lệ phần trăm % Nam (n=105) Nữ (n=113) Tỉ trọng 1.016 ±0.005* 1.016 ±0.005* pH 6.30±0.65* 6.08±0.85* Bạch cầu 15 (14,3) 54 (47,8) Nitrit 6 (5,7) 20 (17,7) Bạch cầu + Nitrit 6 (5,7) 20 (17,7) Protein 11 (10,5) 14 (12,4) Hồng cầu 6 (5,7) 29 (25,7) *trung bình±độ lệch chuẩn Biểu đồ 1. So sánh tỉ lệ bất thường các thông số nước tiểu (theo tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng tiểu) ở nam và nữ. Bảng 3. Các yếu tố liên quan với nhiễm trùng tiểu (n=218) Đặc tính Nhiễm trùng tiểu p Có (n=192) Không (n=26) Tiền sử gia đình NTĐT 2 (7,7) 9 (4,7) Tiền sử bản thân NTĐT 5 (19,2) 8 (4,2) * Sỏi tiết niệu 2 (7,7) 1 (0,5) * Tăng huyết áp 8 (30,8) 46 (23,9) Nữ 20 (76,9) 93 (48,4) * Đái tháo đường 17 (65,4) 57 (29,7) * * p<0,05 14.29 5.71 10.48 5.71 47.78 17.7 12.39 25.67 0 10 20 30 40 50 60 Bạch cầu Nitrit Protein Hồng cầu Tỉ lệ % Các thông số Nam Nữ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 14 Bảng 3 cho thấy bệnh nhân có đặc tính: tiền sử bản thân nhiễm trùng tiểu, sỏi tiết niệu, nữ giới, hay đái tháo đường có liên quan với tình trạng nhiễm trùng tiểu hiện tại. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, sự phân bố về nhóm tuổi và giới là tương đồng nhằm khảo sát mối liên quan giữa tuổi, giới với bất thường đường tiết niệu và nhiễm trùng đường tiểu. Bên cạnh đó, các triệu chứng lâm sàng và lượng nước tiểu trong 24 giờ cũng được ghi nhận. Kết quả cho thấy nhiễm trùng tiểu có liên quan với giới tính, cụ thể nữ giới có tỉ lệ nhiễm trùng tiểu cao hơn nam, sự khác biệt này có do đặc điểm giải phẫu của niệu đạo, điều kiện vệ sinh sinh dục... Bệnh nhân đái tháo đường có tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu (23%) cao hơn nhóm người bình thường. Trong một số nghiên cứu khác thì nhiễm trùng tiểu cũng xuất hiện ở bệnh nhân đái tháo đường với tỉ lệ tương đương(5,6,8). Đái tháo đường được xem là một yếu tố thuận lợi trong nhiễm trùng tiểu(9). Triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng đường tiểu qua nghiên cứu 218 trường hợp cho thấy hầu như không có dấu hiệu rõ ràng. Triệu chứng bí tiểu, thận lớn đều không phát hiện được. Các triệu chứng tiểu buốt, tiểu rát, tiểu đục, tiểu máu, hội chứng nhiễm trùng, phù, sỏi thận được phát hiện với tỉ lệ rất thấp và hầu hết là qua khai thác tiền sử, bệnh sử chứ không phải là biểu hiện. Tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứng lâm sàng chiếm tỉ lệ cao 61,5%. Các đặc điểm lâm sàng dẫn đến tiên lượng nhiễm trùng đường tiểu tuy nghèo nàn nhưng định hướng chẩn đoán, theo Barbeito García A và Sampayo Montenegro A các triệu chứng lâm sàng kết hợp với xét nghiệm nước tiểu là một xét nghiệm sàng lọc nhanh có thể củng cố chẩn đoán(1). Sự kết hợp của khó tiểu, tần số và cấp cứu, tiểu máu, đau và nhạy cảm trong xương chậu đạt đến một giá trị tiên đoán tích cực để xác định nhiễm trùng nước tiểu là 90%. Khi chỉ có rối loạn tiểu (tiểu buốt rát, tiểu đục) xác suất như vậy giảm xuống còn 70-80%, và, khi khó tiểu là triệu chứng duy nhất, nó giảm xuống còn 25%. Vậy nên càng nhiều triệu chứng kết hợp với xét nghiệm nước tiểu thì giá trị tiên đoán càng cao. Đánh giá trường hợp nghi nhiễm trùng đường niệu dựa vào phối hợp các chỉ số bạch cầu niệu dương tính, nitrit niệu dương tính, hồng cầu niệu dương tính và protein niệu dương tính. Tuy nhiên hồng cầu niệu dương tính giả rất cao, protein niệu và hồng cầu niệu có thể được thấy trong nhiều bệnh lý khác nên độ đặc hiệu không cao cho nhiễm trùng đường tiểu. Theo Najeeb S cùng cộng sự thì bạch cầu và nitrit trong nước tiểu là nhạy cảm và đáng tin cậy để phát hiện nhiễm trùng đường tiểu(7). Theo Shimoni Z độ nhạy của thử nghiệm bạch cầu và thử nghiệm nitrit lần lượt là 63,6% và 66,7%(10). Tỉ lệ nhiễm trùng đường tiểu ở nghiên cứu của chúng tôi là 11,9%. Nghiên cứu của Vũ Đình Hùng(8) ở thành phố Biên Hòa cho thấy tỉ lệ nitrit niệu dương tính 16,4%(11), Hồ Văn Lộc và cộng sự nghiên cứu trên 1300 người tại xã Phong Sơn, Phong điền Thừa Thiên Huế bằng giấy thử Uritest phát hiện tỉ lệ nitrit niệu dương tính là 2,38%(4). Sở dĩ có sự khác biệt này là do địa bàn nghiên cứu khác nhau, điều kiện sống khác nhau, tình hình bệnh tật khác nhau và theo Dearden A và Williams JD thì việc xác định nitrit niệu bằng giấy thử sẽ có rất ít dương tính giả dương tính giả dơ bẩn mẫu nước tiểu, nước tiểu để ngoài không khí quá lâu, trong khi sẽ có nhiều âm tính giả ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu(2). Các nguyên nhân có thể gây ra âm tính giả là: tích lũy nước tiểu ở bàng quang không đủ lâu, vi khuẩn sinh bệnh không sản xuất men để chuyển nitrat thành nitrit, có sự kết hợp của nhiễm trùng vi khuẩn kỵ khí, nước tiểu được lưu giữ trong bàng quang ít hơn 4 giờ (thời gian đủ để chuyển nitrat thành nitrit(2). Tỉ lệ hồng cầu niệu dương tính là 16,1%, có thể gặp ở phụ nữ có kinh, tỉ trọng nước tiểu cao, luyện tập nặng, mất nước, vitamin C liều cao, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 15 chất oxy hóa Về protein niệu, nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ protein niệu 11,5%. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài chúng tôi là người lớn trên 18 tuổi ở Khoa khám bệnh - TTYT huyện Tiên Yên, một huyện nghèo ở vùng Đông Bắc, điều kiện kinh tế, sinh hoạt khó khăn, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, các bệnh lý thận tiết niệu chưa được quan tâm, nên tỉ lệ protein niệu dương tính khá cao với các nghiên cứu trước. Hầu hết bệnh lý thận tiết niệu hoặc các bệnh toàn thân ảnh hưởng đến thận có liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội. Mặt khác tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác nên ảnh hưởng nhiều lệ tỉ lệ protein niệu. Tiền sử bản thân về nhiễm trùng đường tiểu có liên quan với ở tình trạng nhiễm trùng đường tiểu hiện tại, được xem là gợi ý cho tầm soát nhiễm trùng đường tiểu, dù bệnh nhân hiện thời không có triệu chứng lâm sàng nào nhằm tránh bỏ sót nhiễm trùng đường tiểu tiềm tàng. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh nhân có nhiễm trùng tiểu qua khảo sát bằng que thử là 11,9%. Que thử nước tiểu được xem là xét nghiệm nhanh, rẻ, có vai trò trong tầm soát nhiễm trùng đường tiểu, tuy nhiên kết quả dương tính dễ bị sai lệch bởi các yếu tố khác, do đó cần kết hợp với kết quả cấy nước tiểu và xét nghiệm sinh hoá vi trùng nước tiểu để có chẩn đoán chính xác và phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barbeito GA, Sampayo MA (2015). “Using urinary strips”. Rev Enferm, 38(10):pp.10-6. 2. Dearden A, Williams JD (1995). ”Urinary Tract infection in Adults”. Medicine International, 30(9):pp. 177-183. 3. Đôn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Đức Công (2014). “Tiểu đạm ở bệnh nhân tăng huyết áp”. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Số 3. 4. Hồ Văn Lộc, Võ Tam, Hoàng Viết Thắng, Hoàng Bùi Bảo (2000). “Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng đường tiểu tại xã Phong Sơn Thừa Thiên Huế”. Tạp chí Y học thực hành, số 2, tr. 113-116. 5. Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Văn Việt, Đoàn Thị Minh Hải (2004). “Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường”. Tạp chí Y học thực hành, số 1, tr. 65-66. 6. Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Khánh, Đỗ Thanh Hương, Viên Vinh Phú (2015). “Một số đặc điểm lâm sàng và tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên người cao tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất”. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, tập 19 số 5. 7. Najeeb S, Munir T, Rehman S, Hafiz A, Gilani M, Latif M (2015). “Comparison of urine dipstick test with conventional urine culture in diagnosis of urinary tract infection”. J Coll Physicians Surg Pak, 25 (2):pp.108-10. 8. Ngô Xuân Thái, Trịnh Đăng Khoa (2018). “Đánh giá chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 22, Số 1. 9. Nitzan O, Elias M, Chazan B and Saliba W (2015). “Urinary tract infections in patients with type 2 diabetes mellitus: review of prevalence, diagnosis, and management”. Diabetes Metab Syndr Obes, 8: 129–136. 10. Shimoni Z, Glick J, Hermush V, Froom P (2017). “Sensitivity of the dipstick in detecting bacteremic urinary tract infections in elderly hospitalizedpatients”. PLoS One, 12(10):e0187381. 11. Vũ Đình Hùng (2004). “Thử tim hiểu bệnh lý thận - Tiết niệu trong cộng đồng”. Hội nghị thường niên Hội Niệu - Thận học TP HCM, tr. 42. 12. WHO (1999). “Definition, Diagnosis and classification of Diabetes mellitus and its Complications”. Report of a WHO consultation. Ngày nhận bài báo: 8/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_nhiem_trung_tieu_o_nguoi_lon_bang_que_thu_nuoc_tieu.pdf
Tài liệu liên quan