Đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học webquest trong dạy học hóa học 10 - Trần trung Ninh

Tài liệu Đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học webquest trong dạy học hóa học 10 - Trần trung Ninh: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 37 Email: ninhtt@hnue.edu.vn ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC WEBQUEST TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 Trần Trung Ninh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Nguyễn Thị Thu Thủy - Trường Trung học phổ thông Lăk, tỉnh Đăk Lăk Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày sửa chữa: 20/09/2018; ngày duyệt đăng: 27/09/2018. Abstract: Collaborative problem solving skills have become increasingly important in the modern world. However, the assessment of the collaborative problem solving skills is still new and difficult for teachers. This article presents the structure of the collaborative problem solving skills, the tools for assessing students' collaborative problem solving skills by WebQuest method. According to pedagogical experiments and statistical processing results, this assessment toolkit is of high reliability and validity, which can be widely applied. Keywords: Collabora...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học webquest trong dạy học hóa học 10 - Trần trung Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 37 Email: ninhtt@hnue.edu.vn ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC WEBQUEST TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 Trần Trung Ninh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Nguyễn Thị Thu Thủy - Trường Trung học phổ thông Lăk, tỉnh Đăk Lăk Ngày nhận bài: 16/09/2018; ngày sửa chữa: 20/09/2018; ngày duyệt đăng: 27/09/2018. Abstract: Collaborative problem solving skills have become increasingly important in the modern world. However, the assessment of the collaborative problem solving skills is still new and difficult for teachers. This article presents the structure of the collaborative problem solving skills, the tools for assessing students' collaborative problem solving skills by WebQuest method. According to pedagogical experiments and statistical processing results, this assessment toolkit is of high reliability and validity, which can be widely applied. Keywords: Collaborative problem solving skills, teaching Chemistry for grade 10, Webquest method, students. 1. Mở đầu Sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào sự thành công của nền giáo dục ở quốc gia đó. Ngày nay, cuộc cách mạng 4.0 đang mở ra một thời kì mới với nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng có những thách thức. Trong những năng lực cần có của người học, hợp tác giải quyết vấn đề (HTGQVĐ) là một năng lực quan trọng. Năm 2015, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (tiếng Anh: Organization for Economic Co-operation and Development; viết tắt: OECD) đã lần đầu tiên đề xuất khung năng lực HTGQVĐ cho học sinh (HS) độ tuổi 15 [1]. Griffin và E.Care đã giới thiệu việc đánh giá năng lực HTGQVĐ [2]. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu bước đầu về năng lực và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề [3]. Đã có một số nghiên cứu về năng lực HTGQVĐ [4]. Tuy nhiên, do sự đa dạng của đánh giá năng lực, việc đánh giá năng lực HTGQVĐ vẫn còn khá mới và gây khó khăn cho giáo viên. Trong quá trình dạy học, biểu hiện có thể quan sát được của năng lực HTGQVĐ là khác nhau, do đó cần có những công cụ đánh giá phù hợp. Bài viết giới thiệu cấu trúc của năng lực HTGQVĐ, đánh giá năng lực HTGQVĐ của HS thông qua phương pháp dạy học WebQuest chủ đề “Oxi - ozon” trong chương trình Hóa học 10. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề 2.1.1. Khái niệm Theo The Programme for International Student Assessment: “Năng lực HTGQVĐ là năng lực của một cá nhân tham gia có hiệu quả vào một quá trình mà ở đó, hai hoặc nhiều người cố gắng giải quyết vấn đề bằng cách chia sẻ những hiểu biết, nỗ lực cần thiết để đi đến một giải pháp và tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, nỗ lực để đạt được giải pháp đó” [1; tr 6]. Sự hợp tác có thể được đánh giá ở cấp độ cá nhân, nhóm hoặc tổ chức. Một ưu điểm của sự hợp tác là kết quả của nhóm trong việc giải quyết vấn đề có thể lớn hơn tổng các kết quả cá nhân đạt được. Tuy nhiên, trong đánh giá của PISA, hiệu quả HTGQVĐ phụ thuộc vào khả năng hợp tác của các thành viên trong nhóm và ưu tiên thành công của nhóm hơn là thành công của cá nhân. Sự cộng tác là hoạt động làm việc cùng nhau, hướng tới mục tiêu chung. Thành tố đầu tiên của sự cộng tác là giao tiếp, trao đổi kiến thức hoặc ý kiến nhằm tối ưu hóa sự hiểu biết của người học. HTGQVĐ có nghĩa là tiếp cận vấn đề một cách có trách nhiệm bằng cách làm việc cùng nhau, trao đổi ý tưởng. Hợp tác là một công cụ hữu ích, đặc biệt là khi dựa vào các yếu tố: kiến thức và khả năng giải quyết xung đột của các thành viên. Quá trình HTGQVĐ là cần thiết khi giải quyết một số vấn đề phức tạp mà một cá nhân không thực hiện được, cần năng lực chung của cả nhóm. Do các thành viên trong nhóm sẽ khác nhau về năng lực và kinh nghiệm, nên khi HTGQVĐ, mỗi thành viên sẽ có cơ hội chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để đạt được mục tiêu chung. Dựa theo bảng cấu trúc năng lực HTGQVĐ của PISA, chúng tôi đã xây dựng bảng cấu trúc năng lực HTGQVĐ như sau (xem hình 1 trang bên): 2.1.2. Các bước phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 38 Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực HTGQVĐ, lập kế hoạch phát triển năng lực HTGQVĐ, thể hiện ở kế hoạch bài học. GV cần lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp để thiết kế các tình huống có vấn đề. Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phù hợp để hình thành và phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS. Lựa chọn các phương pháp dạy học có kết hợp hoạt động nhóm (như: dạy học theo dự án, dạy học theo góc, dạy học WebQuest, dạy học giải quyết vấn đề,). Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học WebQuest. Bước 3: Tổ chức các hoạt động dạy học theo kế hoạch bài học. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học. Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực HTGQVĐ của HS thông qua các công cụ: - Phiếu đánh giá của HS trong nhóm; - Biên bản hoạt động nhóm; - Phiếu đánh giá của GV. Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả đã đạt được, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực HTGQVĐ của HS. 2.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học WebQuest Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường [5], phương pháp dạy học WebQuest là hình thức học tập theo nhóm, các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản được truy cập từ các trang liên kết do GV chọn lọc từ trước. Quá trình học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày. Dạy học WebQuest là một trong những phương pháp dạy học tích cực, giúp HS thể hiện năng lực HTGQVĐ. Thông qua những biểu hiện, hoạt động HTGQVĐ của HS, GV có thể đánh giá năng lực HTGQVĐ của các em. Tiêu chí đánh giá: Để làm tăng tính khách quan, chúng tôi không đánh giá các sản phẩm của dạy học WebQuest mà chỉ đánh giá biểu hiện của năng lực HTGQVĐ của HS thông qua quá trình các em giải quyết nhiệm vụ học tập. Dựa trên cấu trúc năng lực HTGQVĐ của PISA [1], chúng tôi xác định các biểu hiện của năng lực HTGQVĐ trong dạy học theo phương pháp WebQuest như sau (xem bảng 1 trang bên): Hình 1. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ N ăn g l ự c H T G Q V Đ Năng lực khám phá và hiểu biết Phát hiện các nguồn lực và khả năng của các thành viên trong nhóm Đưa ra các kiểu, nguyên tắc hoạt động nhóm Năng lực mô tả và trình bày Xây dựng, chia sẻ, trao đổi ý kiến của các thành viên trong nhóm Phân tích, phát hiện vấn đề Năng lực lập kế hoạch và thực hiện Thu thập, xử lí thông tin, đề xuất giải pháp Đưa ra kế hoạch Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo các nguyên tắc hợp tác của nhóm Năng lực giám sát và phản ánh Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 39 Bảng 1. Biểu hiện của năng lực HTGQVĐ trong dạy học theo phương pháp WebQuest Năng lực thành phần Biểu hiện (còn gọi là tiêu chí) Mức độ Công cụ đánh giá Mức 1 (1đ) Mức 2 (2đ) Mức 3 (3đ) Năng lực khám phá và hiểu biết 1. Phát hiện các nguồn lực và khả năng của các thành viên trong nhóm Không hoặc rất ít phát hiện được ưu, nhược điểm của các thành viên trong nhóm, không phân công được công việc cụ thể Tìm hiểu được ưu, nhược điểm của các thành viên trong nhóm nhưng chưa đầy đủ, phân công được một số công việc cụ thể, hợp lí Phát hiện được các ưu, nhược điểm của các thành viên trong nhóm, phân công được các công việc cụ thể, hợp lí - Phiếu quan sát - Biên bản hoạt động nhóm 2. Đưa ra các nguyên tắc hoạt động nhóm Chỉ họp nhóm 1 hoặc 2 lần nhưng không hiệu quả, các thành viên trong nhóm không tham gia xây dựng nhóm, không tuân thủ nguyên tắc hoạt động nhóm Họp nhóm thường xuyên nhưng chưa hiệu quả, các thành viên trong nhóm tham gia xây dựng nhóm nhưng chưa tích cực, thực hiện theo đúng các nguyên tắc hoạt động nhóm nhưng chưa tự giác Họp nhóm thường xuyên, đạt hiệu quả, các thành viên tham gia xây dựng tích cực, tự giác thực hiện các nguyên tắc hoạt động nhóm - Phiếu quan sát - Biên bản hoạt động nhóm Năng lực mô tả và trình bày 3. Đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm Chỉ có một hoặc một số thành viên trong nhóm (1/3 thành viên) đóng góp ý kiến, chưa có sự chia sẻ, trao đổi ý kiến của các thành viên trong nhóm Các thành viên có sự đóng góp ý kiến nhưng chưa đầy đủ (2/3 thành viên), có sự chia sẻ, trao đổi ý kiến nhưng chưa mang lại hiệu quả cao Tất cả các thành viên đều đóng góp, chia sẻ, trao đổi ý kiến tích cực, mang đến hiệu quả cao, hợp lí - Phiếu quan sát - Phiếu đánh giá nhóm 4. Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề Không phân tích, phát hiện và phát biểu được vấn đề Phân tích nhưng phát hiện và phát biểu vấn đề chưa đầy đủ, chưa chính xác Phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề đầy đủ, chính xác - Phiếu quan sát - Phiếu đánh giá nhóm Năng lực lập kế hoạch và thực hiện 5. Thu thập, xử lí thông tin Không thu thập, xử lí thông tin Thu thập, xử lí được thông tin nhưng chưa đầy đủ Thu thập, xử lí thông tin đầy đủ - Phiếu quan sát - Phiếu đánh giá nhóm 6. Lập kế hoạch Chưa lập được kế hoạch đầy đủ, logic, khoa học Lập được kế hoạch đầy đủ nhưng chưa khoa học, logic Lập được kế hoạch đầy đủ, logic, khoa học - Phiếu quan sát - Biên bản hoạt động nhóm 7. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo nguyên tắc Chưa đề xuất được giải pháp, chỉ nhận xét về sự khác biệt trong giải quyết vấn đề, không giải quyết Đề xuất được giải pháp nhưng chưa phù hợp, cố gắng giải quyết vấn đề nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn trong Đề xuất được giải pháp phù hợp, giải quyết được mâu thuẫn, thống nhất giải pháp chung của - Phiếu quan sát - Phiếu đánh giá nhóm VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 40 hoạt động nhóm được mâu thuẫn phát sinh, không có ý kiến lựa chọn giải pháp đúng, các thành viên không tích cực nhóm, không thống nhất được giải pháp chung, thỉnh thoảng có phản hồi, các thành viên không tích cực nhóm, phản hồi thường xuyên đến các thành viên không tích cực Năng lực giám sát và điều chỉnh 8. Theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh Không ghi chép quá trình làm việc nhóm, không có sự điều chỉnh các hoạt động nhóm không phù hợp, các phương án giải quyết vấn đề không khả thi Ghi chép nhưng không cụ thể, logic; có sự điều chỉnh những nguyên tắc và phương án giải quyết chưa phù hợp, các thành viên có cố gắng nhưng chưa tự giác Ghi chép cụ thể, logic, điều chỉnh các sai lầm phù hợp, các thành viên thích nghi tốt với những đổi mới - Phiếu quan sát - Biên bản hoạt động nhóm Cách tính điểm: Điểm trung bình của HS = Tổng điểm các tiêu chí 8 Phân loại năng lực: - Từ 1-1,7 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ thấp. - Từ 1,7-2,4 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ trung bình. - Từ 2,4-3,0 điểm: năng lực HTGQVĐ ở mức độ cao. 2.3. Thực nghiệm sư phạm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 32 HS lớp 10A15 ở Trường Trung học phổ thông Lăk - Đăk Lăk vào tháng 2-3/2018 nhằm đánh giá năng lực HTGQVĐ của HS trước khi sử dụng phương pháp dạy học WebQuest (trước thực nghiệm) và sau khi sử dụng phương pháp dạy học WebQuest trong dạy học chủ đề “Oxi - ozon” (sau thực nghiệm). Từ số liệu thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả điểm trung bình theo từng tiêu chí như sau (xem bảng 2): Từ bảng kết quả điểm trung bình của từng tiêu chí, chúng tôi đã xây dựng đồ thị biểu thị sự phát triển của các tiêu chí như sau (xem hình 2): Bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được (xem bảng 3 trang bên): Bảng 2. Kết quả điểm trung bình theo từng tiêu chí Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tiêu chí 6 Tiêu chí 7 Tiêu chí 8 Trước thực nghiệm 1,53 1,66 1,75 1,56 1,47 1,44 1,56 1,44 Sau thực nghiệm 1,78 1,88 2,03 1,75 1,88 1,63 1,78 1,63 Hình 2. Biểu đồ sự phát triển của các tiêu chí 0 1 2 3 4 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 STN TTN VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 37-41 41 Bảng 3. Bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu Các giá trị Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Hệ số tương quan chẵn lẻ 0,72 0,76 Độ tin cậy rSB 0,83 0,86 Bảng kiểm định T-test phụ thuộc (xem bảng 4): Bảng 4. Bảng kiểm định T-test phụ thuộc Các giá trị Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Điểm trung bình các tiêu chí 1,55 1,79 T-test phụ thuộc (p) 1,6 x 10-9 Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy, thông qua dạy học WebQuest, HS có sự phát triển về năng lực HTGQVĐ, cụ thể: Trước khi thực nghiệm, điểm trung bình các tiêu chí của HS tương đối thấp, chủ yếu là ở mức điểm < 2 (trung bình, thấp), điểm trung bình của năng lực HTGQVĐ của lớp là 1,55. Sau khi được học bằng phương pháp WebQuest, số HS đạt mức điểm > 2 (cao) tăng lên, số HS đạt điểm thấp giảm đi, điểm trung bình về năng lực HTGQVĐ của lớp là 1,79. Như vậy, đã có sự phát triển rõ rệt về năng lực HTGQVĐ của HS sau thực nghiệm. Trong tất cả các tiêu chí của năng lực HTGQVĐ, tiêu chí có sự tiến bộ nhiều nhất là tiêu chí 5 (thu thập, xử lí thông tin) và tiêu chí 3 (đóng góp ý kiến, chia sẻ, trao đổi ý kiến với các thành viên trong nhóm). Thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học WebQuest, HS có cơ hội được rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, tìm kiếm các thông tin trên internet. Đối với tiêu chí 3, khi được làm việc nhóm để giải quyết vấn đề, HS có cơ hội được rèn luyện kĩ năng thảo luận nhóm, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý tưởng. Tiêu chí mà HS có sự tiến bộ thấp nhất là tiêu chí 4 (phân tích, phát hiện, phát biểu vấn đề), tiêu chí 6 (lập kế hoạch), tiêu chí 8 (theo dõi quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh). Do đó, cần có thêm thời gian cho HS phát triển các tiêu chí tốt hơn, đồng đều hơn. Thông qua bảng kiểm định độ tin cậy của dữ liệu, chúng tôi nhận thấy, độ tin cậy trước thực nghiệm và sau thực nghiệm lần lượt là 0,83 và 0,86 (> 0,7). Như vậy, dữ liệu trên là đáng tin cậy. Giá trị xác suất xảy ra ngẫu nhiên (p) là 1,6 x 10-9 < 0,05 cho thấy, sự chênh lệch giữa điểm trung bình sau thực nghiệm và trước thực nghiệm là có ý nghĩa. Như vậy, điểm trung bình về năng lực HTGQVĐ của HS đã tăng lên thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học WebQuest. 3. Kết luận Bài viết đã phân tích khái niệm, cấu trúc và các biểu hiện của năng lực HTGQVĐ. Qua đó thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ thông qua dạy học WebQuest chủ đề “Oxi - ozon”. Kết quả thực nghiệm sư phạm trong năm học 2017-2018 bước đầu cho thấy, năng lực HTGQVĐ của HS lớp 10 đã có những phát triển nhất định thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học WebQuest; bộ công cụ đánh giá năng lực HTGQVĐ có độ tin cậy, độ giá trị cao và nghiên cứu này có thể nhân rộng được. Tài liệu tham khảo [1] Organisation for Economic Co-operation - Development (OECD) (2013). PISA 2015 Collaborative Problem Solving Frameworks. [2] Griffin - E.Care (2015). Assesment and Teaching of 21st Century Skills, Methods and Approach (Eds) Springer. Dordrecht. [3] Nguyễn Thị Lan Phương (2014). Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 111, tr 1-7. [4] Lê Thái Hưng - Lê Thị Hoàng Hà - Dương Thị Anh (2016). Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam. Tạp chí Quản lí giáo dục, số 80, tr 8-13. [5] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2010). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông. Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông, Bộ GD-ĐT. [6] Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) - Đỗ Hương Trà - Nguyễn Phương Hồng - Cao Thị Thặng (2010). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB Đại học Sư phạm. [7] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. [8] Campbell J (1968). Individual versus group problem solving in an industrial sample. Journal of Applied Psychology, Vol. 52, pp. 205-210. [9] Dillenbourg P.(ed.) (1999). Collaborative learning: Cognitive and computational approaches. Advances in Learning and Instruction Series, Elsevier Science, Inc, New York, NY. [10] Fiore S.M.et al.(2010). Toward an understanding of macro cognition in teams: Predicting process in complex collaborative contexts. The Journal of the Human Factors and Ergonomics Society, Vol. 53, pp. 203-224. [11] Fiore S.M.et al (2017). Collaborative Problem Solving: Considerations for National Assessment of Education Progress. [12] Nguyễn Thị Lan Phương (2015). Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 112, tr 3-6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf09tran_trung_ninh_nguyen_thi_thu_thuy_688_2120125.pdf