Tài liệu Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống đt51 trong vụ hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình: 91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Completion of production technology of functional micro-products
supplemented with biochar
Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi Hieu
Abstract
The research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplemented
with biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of useful
microorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobial
resistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,
including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentation
for both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for the
second stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống đt51 trong vụ hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Completion of production technology of functional micro-products
supplemented with biochar
Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi Hieu
Abstract
The research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplemented
with biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of useful
microorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobial
resistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,
including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentation
for both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for the
second stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per liter of medium per minute.
The production process of powder inoculum was prepared from microorganism biomass, peat and biochar.
Keywords: Microbial, multiplex, microorganisms, fertilizer, biochar
Ngày nhận bài: 13/9/2017
Ngày phản biện: 18/9/2017
Người phản biện: PGS. TS. Lê Như Kiểu
Ngày duyệt đăng: 11/10/2017
1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ THỜI VỤ GIEO
CHO GIỐNG ĐT51 TRONG VỤ HÈ TẠI HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
Lê Thị Thoa1, Trần Thị Trường1
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụ
gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của
các giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGST
ngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt. Năng suất của
giống ĐT51 đạt 2,59 tấn/ha, cao hơn so với giống DT84 (2,27 tấn/ha). Thời vụ gieo thích hợp cho giống ĐT51 trong
vụ Hè là từ 28/5 đến 11/6 và năng suất đạt từ 2,4 tấn /ha đến 2,55 tấn/ha.
Từ khóa: Giống đậu tương, thời vụ gieo, năng suất, vụ Hè, Thái Bình
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hưng Hà là huyện có diện tích trồng đậu tương
lớn nhất tỉnh Thái Bình. Diện tích trồng đậu tương
của tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha, chiếm 35% diện tích
của toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2013).
Diện tích đậu tương của huyện tập trung trên đất
hai lúa và đất bãi ven sông. Diện tích đậu tương trên
đất bãi đạt 650 ha. Tuy nhiên, năng suất đậu tương
trong vụ Xuân là rất thấp, chỉ đạt từ 1,2 tấn/ha
đến 1,47 tấn/ha (Trần Minh Chiêu, 2011). Cây đậu
tương trong cơ cấu cây trồng chủ yếu của diện tích
đất bãi ven sông là: Ngô Xuân, đậu tương Hè, ngô
Đông. Năng suất đậu tương trong vụ Hè còn thấp
(1,2 - 1,5) tấn/ha và chưa ổn định. Sản xuất đậu
tương có nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất chưa
ổn định. Trong đó giống là yếu tố rất quan trọng. Bộ
giống đậu tương trong vụ Hè là ít và giống cũ như
giống ĐT12, DT84, năng suất thấp. Hiện nay, bộ
giống đậu tương mới rất phong phú. Nhiều giống
đậu tương mới chọn tạo có năng suất, chất lượng tốt
và nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như ĐT30, ĐT31,
ĐT51... (Trần Thị Trường và ctv., 2012, 2015). Việc
nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương thích hợp
tại Thái Bình nói chung và Hưng Hà nói riêng nhằm
bổ sung giống đậu tương mới cho sản xuất vụ Hè là
rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 8 giống đậu tương:
DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6,
ĐVN14; trong đó, giống đối chứng là DT84.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo
kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Diện
tích ô thí nghiệm 8,5 m2. Thiết kế thí nghiệm với
phần mềm IRRISTAT 5.0. Mật độ trồng: 25 cây/m2.
Thí nghiệm giống gieo ngày 5/6/2016 với 8 giống.
Thí nghiệm thời vụ của giống ĐT51 với 4 thời vụ
gieo năm 2017 là: 28/5, 4/6, 11/6 và 18/6.
- Quy trình kỹ thuật, phương pháp đánh giá các
chỉ tiêu theo hướng dẫn của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
giống đậu tương (QCVN 01-58:2011/BNNPTNT).
- Số liệu thí nghiệm được xử lý trên chương trình
Excel và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Hợp tác xã Phú Sơn,
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm giống đậu
tương được thực hiện trong vụ Hè 2016; Thí nghiệm
về thời vụ gieo của giống đậu tương ĐT51 được thực
hiện trong vụ Hè 2017.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống đậu
tương trong vụ Hè 2016
3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của
các giống đậu tương
Thời gian sinh trưởng của các giống từ 80 - 114
ngày. Giống ĐT12 là giống có TGST ngắn nhất (80
ngày), thuộc nhóm ngắn ngày. Giống DT2008 có
TGST 114 ngày, dài nhất trong thí nghiệm và thuộc
nhóm dài ngày. 5 giống còn lại là ĐT31, ĐT22,
ĐT51, ĐVN6 và ĐVN14 có TGST từ 90 - 92 ngày
tương đương đối chứng DT84 (90 ngày) và thuộc
nhóm trung ngày.
Các giống trong thí nghiệm đạt chiều cao cây từ
42,2 - 85,2 cm. Các giống có chiều cao cây lớn hơn
giống đối chứng DT84 (46,7 cm) là: DT2008 (85,2
cm), ĐT51 (58,4 cm), ĐT22 (57,3 cm) và ĐT31 (54,1
cm). Giống ĐT12 có chiều cao cây đạt (42,2 cm) thấp
hơn đối chứng DT84 (46,7 cm); các dòng còn lại là
ĐVN6 và ĐVN14 đạt chiều cao cây từ 45,3 - 49,8 cm
tương đương đối chứng DT84.
Số đốt hữu hiệu của các giống từ 18,5 - 25,7
đốt/cây. Trong đó giống DT2008 nhiều đốt nhất
25,7 đốt/cây, tiếp đến là ĐT31 và ĐT51 đều đạt
22,2 - 22,5 đốt/cây. Giống ĐT12 ít đốt nhất trong thí
nghiệm đạt 18,5 đốt/cây. Các giống còn lại là ĐT22,
ĐVN6 và ĐVN14 có số đốt từ 19,1 - 19,8 đốt/cây
tương đương đối chứng 19,7 đốt/cây.
Số cành cấp I/cây trung bình của các giống đạt
từ 2,0 - 4,3 cành/cây; so với đối chứng DT84 (2,9
cành/cây) thì giống DT2008 phân cành nhiều hơn
đạt 4,3 cành/cây. Giống ĐT22 ít phân cành nhất đạt
2,0 cành/cây và ít hơn đối chứng DT84.
Bảng 1. Một số đặc diểm nông học
của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016
3.1.2. Mức độ sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ
Sâu cuốn lá (Lamprosema indicate): Ở giai đoạn
làm hạt, các giống tham gia thí nghiệm bị sâu cuốn
lá nhẹ từ 3,4 - 5,7%, đối chứng DT84 bị sâu cuốn lá
ở mức 5,3%. Tỷ lệ sâu cuốn lá của 2 giống là ĐT12
(3,6%) và ĐT51 (3,4%) thấp hơn đối chứng DT84
(5,3%).
Sâu đục quả (Eitiella zinekenella): Tỷ lệ sâu đục
quả các giống tham gia thí nghiệm đạt từ 4,0 -
12,1%. Giống ĐT12 và ĐT51 có tỷ lệ sâu đục quả từ
4,0 - 5,0% thấp hơn đối chứng DT84 (7,7%). Giống
DT2008 có TGST dài nhất và có tỷ lệ sâu đục quả
nhiều nhất trong thí nghiệm đạt 12,1%.
Bệnh đốm nâu: Ba giống là ĐT31, ĐVN6 và
ĐVN14 bị đốm nâu nhẹ (điểm 3), các giống khác
trong thí nghiệm không bị đốm nâu (điểm 1).
Khả năng chống đổ: Trong vụ Hè 2016 giống
ĐT31, ĐT22 và DT2008 bị đổ nhẹ (điểm 3). Các
giống còn lại là ĐT51, ĐVN6, ĐVN14 và ĐT12
không bị đổ (điểm 1).
STT Tên giống
Thời
gian
sinh
trưởng
(ngày)
Chiều
cao
cây
(cm)
Số
cành
cấp I/
cây
(cành)
Số đốt
hữu
hiệu
(đốt/
cây)
1 DT84 (đ/c) 90 46,7 2,9 19,7
2 ĐT12 80 42,2 2,2 18,5
3 DT2008 114 85,2 4,3 25,7
4 ĐT31 92 54,1 2,5 22,5
5 ĐT22 89 57,3 2,0 19,1
6 ĐT51 92 58,4 3,0 22,2
7 ĐVN6 90 45,3 2,6 19,3
8 ĐVN14 91 49,8 3,1 19,8
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh, sâu hại và khả năng chống đổ
của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016
STT Tên giống Sâu cuốn lá (%)
Sâu đục quả
(%)
Đốm nâu
(điểm)
Khảm vi rút
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
1 DT84(ĐC) 5,3 10,7 1 1 2
2 ĐT12 3,6 7,0 1 2 1
3 DT2008 3,9 15,1 1 1 3
4 ĐT31 5,7 13,7 3 1 3
5 ĐT22 4,1 12,0 1 1 3
6 ĐT51 3,4 8,0 1 1 1
7 ĐVN6 4,3 13,7 3 1 1
8 ĐVN14 4,5 11,7 3 1 1
3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống đậu tương
Tổng quả chắc/cây: Tổng số quả của các giống
tham gia thí nghiệm từ 28,0 - 65,5 quả/cây. Hai giống
đậu tương là DT2008 (65,5 quả/cây) và ĐT51 (54,7
quả/cây) đạt tổng quả cao nhất trong thí nghiệm
và cao hơn đối chứng DT84 (36,2 quả/cây). Giống
ĐT12 có tổng quả thấp nhất trong thí nghiệm đạt
28,0 quả/cây thấp hơn đối chứng DT84. Các giống
khác đều có tổng quả cao hơn đối chứng DT84 (36,2
quả/cây).
Bảng 3. Một số yếu tố cấu thành năng suất
của các giống đậu tương
Tỷ lệ quả 3 hạt: Tỷ lệ quả 3 hạt của các giống
tham gia thí nghiệm đạt từ 23,1 - 43,0%. Giống đạt
tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất là ĐT51 (43,0%), tiếp đến là
ĐT51 (43,0%).
Số hạt/quả: Số hạt/quả trung bình của các giống
đạt từ 2,1 - 2,5 hạt/quả và giống ĐT51 đạt số hạt/quả
trung bình cao nhất trong thí nghiệm là 2,5 hạt/quả.
Khối lượng 100 hạt: Khối lượng 100 hạt của các
giống tham gia thí nghiệm từ 16,7 - 19,2 g. Giống
ĐT31 có khối lượng 100 hạt cao nhất đạt 19,2 g, tiếp
đến là ĐT51 đạt 18,9 gam. Như vậy, 3 giống có khối
lượng 100 hạt thấp hơn đối chứng DT84 (18,1 g) là
ĐT12 (17,8 g), ĐT22 (16,6 g) và ĐVN6 (16,7 g).
3.1.4. Năng suất của các giống tham gia thí nghiệm
Năng suất cá thể: Các giống tham gia thí nghiệm
đạt năng suất cá thể từ 9,2 - 12,0 g/cây. Giống
DT2008 đạt năng suất cá thể 12,0 g/cây và ĐT51
(11,9 g/cây), ĐT31 (10,6 g/cây), ĐT22 (10.9 g/cây)
và ĐVN14 (10,9 g/cây) đều có năng suất cá thể
cao hơn đối chứng DT84 (9,8 g/cây). Giống ĐT12
(9,2 g/cây), ĐVN6 (9,9 g/cây) thấp hơn DT84.
Bảng 4. Năng suất của các giống đậu tương
trong vụ Hè 2016
Ghi chú: * Sai khác có nghĩa so với đối chứng ở độ tin
cậy 95%.
Năng suất thực thu: Năng suất của các giống
trong thí nghiệm đạt từ 2,23 - 2,59 tấn/ha. Các giống
đạt năng suất từ 2,23 - 2,45 tấn/ha tương đương đối
chứng DT84 (2,27 tạ/ha). Trong đó, giống ĐT51
STT Tên giống
Tổng
quả chắc
(quả/cây)
Tỷ lệ
quả
3 hạt
(%)
Số
hạt/
quả
KL 100
hạt (g)
1 DT84(Đ/c) 36,2 37,3 2,3 18,1
2 ĐT12 28,0 31,8 2,2 17,8
3 DT2008 65,5 39,1 2,3 18,4
4 ĐT31 38,2 30,6 2,2 18,8
5 ĐT22 47,0 33,0 2,2 16,6
6 ĐT51 54,7 43,0 2,4 18,6
7 ĐVN6 46,3 23,1 2,1 16,7
8 ĐVN14 42,2 27,7 2,2 18,9
STT Tên giống
Năng
suất cá
thể
(g/cây)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
Năng suất
so với
giống đối
chứng (%)
1 DT84(Đ/c) 9,8 2,27 -
2 ĐT12 9,2 2,23 -1,8
3 DT2008 12,0* 2,45 8,3
4 ĐT31 10,6 2,37 4,6
5 ĐT22 10,9 2,39 5,5
6 ĐT51 11,9* 2,59* 14,7
7 ĐVN6 9,9 2,30 1,4
8 ĐVN14 10,9 2,37 4,6
CV (%) 8,7 6,3
LSD0,05 1,63 0,26
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
năng suất đạt 2,59 tấn/ha cao hơn đối chứng DT84
ở độ tin cậy 95%. Năng suất của giống ĐT51 trong
thí nghiệm này tương tương với năng suất của giống
ĐT51 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên năm 2016
(2,52 tấn/ha) (Phạm Thị Thu Huyền và ctv., 2016).
Mặc dù giống DT2008 đạt năng suất cá thể cao
(12,0 g) nhưng do giống có thời gian sinh trưởng
dài nhất (114 ngày) nên bị sâu đục quả nhiều nhất
(15,1%) và ảnh hưởng tới năng suất thự thu.
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT51
tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
3.2.1. Một số đặc điểm nông học của giống đậu tương
ĐT51 gieo ở thời vụ khác nhau
Thời gian sinh trưởng của giống ngắn nhất 92
ngày ở thời vụ gieo sớm nhất (28/5), sau đó tăng dần
(95 ngày) ở thời vụ muộn nhất (18/6).
Khả năng chống đổ: Trong điều kiện vụ Hè 2017,
ở hai thời vụ gieo sớm là 28/5 và 4/6 cây không bị
đổ (điểm 1). Thời vụ gieo ngày 11/6 cây bị đổ nhẹ
(điểm 3). Thời vụ gieo muộn nhất ngày 18/6 cây bị
đổ trung bình (điểm 5).
Chiều cao cây tăng dần khi gieo muộn hơn. Chiều
cao cây đạt 65,0 cm ở thời vụ sớm nhất, sau đó tăng
dần và đạt cao nhất 77,5 cm ở thời vụ gieo muộn nhất
(18/6). Số cành cấp I/thân: Ở thời vụ gieo từ 28/5
đến 11/6 cây phân cành tốt hơn đạt trung bình từ 2,8
- 3,4 cành/cây. Ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6) số
cành/cây thấp nhất đạt trung bình 1,5 cành/cây. Số
đốt hữu hiệu/cây đạt trung bình 22,5 đốt/cây ở hai
thời vụ đầu (28/5 và 4/6), sau đó giảm dần đạt 21,7
đốt/cây ở thời vụ gieo ngày 11/6 và đạt thấp nhất
17,6 đốt/cây ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6).
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến một số
yếu tố cấu thành năng suất
Tổng quả chắc/cây đạt cao nhất 57,9 quả ở thời vụ
gieo sớm nhất (28/5), sau đó giảm dần và thấp nhất
đạt 33,7 quả chắc/cây khi thời vụ muộn nhất (18/6).
Tỷ lệ quả 3 hạt trung bình giảm khi gieo trồng muộn
hơn. Tỷ lệ quả 3 hạt đạt 43,7% ở thời vụ gieo (28/5),
sau đó giảm dần và đạt thấp nhất là 35,2% ở thời vụ
gieo (18/6). Khối lượng 100 hạt trung bình ổn định
từ 18,4 - 18,5 g ở thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 và
giảm xuống còn 16,9 g ở thời vụ gieo (18/6). Năng
suất của thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 đạt cao hơn
đối chứng (1,98 tấn/ha) ở độ tin cậy 95%. Năng suất
giảm dần với các ngày gieo muộn hơn và thấp nhất
là thời vụ gieo 18/6 (Bảng 6).
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51
STT Thời vụ gieo Thời gian sinh trưởng (ngày)
Điểm đổ
(điểm)
Chiều cao cây
(cm)
Số cành cấp
I/cây
Số đốt hữu hiệu
(đốt/cây)
1 28/5/2017 92 1 65,0 3,0 22,5
2 04/6/2017 93 1 69,1 3,4 22,5
3 11/6/2017 94 3 71,7 2,8 21,7
4 18/6/2017 95 5 77,5 1,5 17,6
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Thời gian sinh trưởng của 8 giống đậu tương
là (80 - 114) ngày trong vụ Hè. Giống DT2008 có
TGST dài nhất 114 ngày. Hai giống DT2008 và ĐT51
đạt tổng quả cao nhất. Năng suất của giống ĐT51 đạt
2,59 tấn/ha cao hơn giống đối chứng DT84.
Thời vụ gieo Tổng quả chắc/cây
Tỷ lệ quả 3 hạt
(%)
KL 100 hạt
(g)
Năng suất cá
thể (g/cây)
Năng suất thực
thu (tấn/ha)
28/517 57,9 43,7 18,5 12,9 2,55
04/6/17 52,0 37,9 18,4 12,0 2,42
11/6/17 48,6 36,5 18,4 11,8 2,40
18/6/17 (đ/c) 33,7 35,2 16,9 9,6 1,98
CV (%) 8,4
LSD0,05 0,36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 120_4944_2153167.pdf