Tài liệu Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa chăm sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 483
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
ĐẾN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN SAU PHẪU THUẬT BỤNG
TẠI KHOA CHĂM SÓC ĐẶC BIỆT, BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Thanh Phương*, Nguyễn Phước Thanh Sang*, Lê Thị Hồng*, Trịnh Anh Thư*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất. Tại Việt
nam, các nghiên cứu (NC) khảo sát tình trạng VPBV tại các khoa chăm sóc đặc biệt (CSĐB) ngoại khoa hầu như
rất ít, và cũng chưa có kết luận rõ ràng về vấn đề này.
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật bụng tại khoa SSĐB,
Bệnh viện (BV) Bình Dân.
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/07/2014 đến 30/7/2015, có 148 BN có phẫu thuật (PT) bụng nằm khoa SSĐB (gồm 49 TH
VPBV và 99 TH không VPBV). Trong 49 BN VPBV (33,1%) (35 nam và 14 nữ), viêm phổi liên quan đến thở
máy c...
13 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa chăm sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 483
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
ĐẾN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN SAU PHẪU THUẬT BỤNG
TẠI KHOA CHĂM SÓC ĐẶC BIỆT, BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Thanh Phương*, Nguyễn Phước Thanh Sang*, Lê Thị Hồng*, Trịnh Anh Thư*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất. Tại Việt
nam, các nghiên cứu (NC) khảo sát tình trạng VPBV tại các khoa chăm sóc đặc biệt (CSĐB) ngoại khoa hầu như
rất ít, và cũng chưa có kết luận rõ ràng về vấn đề này.
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật bụng tại khoa SSĐB,
Bệnh viện (BV) Bình Dân.
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/07/2014 đến 30/7/2015, có 148 BN có phẫu thuật (PT) bụng nằm khoa SSĐB (gồm 49 TH
VPBV và 99 TH không VPBV). Trong 49 BN VPBV (33,1%) (35 nam và 14 nữ), viêm phổi liên quan đến thở
máy chiếm 89,8%; tuổi mắc bệnh trung bình: 66,3 ± 17,6 tuổi; thời gian khởi phát trung bình: 7±2,4 ngày; 12,7%
TH khởi phát sớm và 87,3% TH khởi phát muộn. Các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật bụng bao gồm
tuổi > 60 tuổi, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường hôn mê,
PT cấp cứu, PT trên 2 lần, đặt nội khí quản (NKQ), đặt lại NKQ, thở máy, mở khí quản (MKQ), đặt thông dạ
dày, hút đàm, dùng thuốc an thần, thuốc vận mạch một cách có ý nghĩa (p<0,05). Qua phân tích hồi qui đa biến,
kết quả cho thấy suy tim, đái tháo đường, suy hô hấp và đặt lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của VPBV
sau PT bụng tại khoa SSĐB một cách có ý nghĩa. Nguy cơ VPBV lần lượt ở BN kèm suy tim gấp 7,4 lần
(RR=7,4; 95%CI: 2,1-25,2; p=0,001); ở BN đái tháo đường gấp 6,7 lần (RR=6,7; 95%CI: 1,9-23,3; p=0,003); ở
BN kèm suy hô hấp gấp 23,8 lần (RR=23,8; 95%CI: 5,7-99,5; p<0,001); và ở BN đặt lại nội khí quản gấp 21,6 lần
(RR=21,6; 95%CI: 7,4-62,9; p<0,001).
Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật bụng
tại khoa SSĐB như suy tim, đái tháo đường, suy hô hấp và đặt lại NKQ.
Từ khóa: viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), phẫu thuật, vi khuẩn (VK), Săn sóc đặc biệt (SSĐB)
ABSTRACT
EVALUATION OF RELATION ON RISK FACTORS TO NOSOCOMIAL PNEUMONIA AFTER
ABDOMINAL OPERATION AT INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL
Nguyen Thanh Phuong, Nguyen Phuoc Thanh Sang, Le Thi Hong, Trinh Anh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 483 - 495
Introduction: Nosocomial pneumonia (HAP) is one of the most common types of infections. In Vietnam, the
researches survey the state of HAP in the surgical intensive care units have been still rare, and there is no clear
conclusion on this issue.
Objective: To evaluate relation on risk factors to nosocomial pneumonia (hospital acquired pneumonia,
HAP) after abdominal operation at Intensive Care Unit (ICU) of Binh Dan hospital.
* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS. Nguyen Thanh Phương ĐT: 0908062067 Email: ngthanhphuong74@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 484
Method: Analytic cross-sectional study
Results: From 01/7/2014 to 30/7/2015, there were 148 patients (pts) after abdominal operation admitted at
ICU (including 49 patients with HAP and 99 patients without HAP). Among 49 patients (33.1%) with HAP (35
male and 14 female), 89.8% cases were suffered from ventilator – associated pneumonia; the average age was 66.3
± 17.6 years old; the average incubation period was 7±2.4 days; 12.7% cases had early incubation period and
87.3% cases had late incubation period; Many risk factors related to HAP after abdominal operation admitted at
ICU consisted of age > 60 years old, hypertension, chronic obstructive pulmonary disease, liver failure, cardiac
failure, renal failure, diabetes, emergency operation, operation > 2 times, tracheal intubation, repeat tracheal
intubation, mechanical ventilation, tracheotomy, gastric intubation, sputum aspiration, and sedative use
significantly (p<0.05). By analyzing multiple regression, cardiac failure, diabetes, respiratory failure and repeat
tracheal intubation were independent risk factors of HAP after abdominal operation at ICU significantly. Risk of
HAP, in turn, in pts with cardiac failure was 7.4 times (RR=7.4; 95%CI: 2.1-25.2; p=0.001); in pts with diabetes
was 6.7 times (RR=6.7; 95%CI: 1.9-23.3; p=0.003); in pts with APACHE II score > 21 was 132.5 times
(RR=132.4; 95%CI: 26.0-674.7; p<0.001); in pts with respiratory failure was 23.8 times (RR=23.8; 95%CI: 5.7-
99.5; p<0.001); and in pts with repeat tracheal intubation was 21.6 lần (RR=21.6; 95%CI: 7.4-62.9; p<0.001).
Conclusion: There were many independent risk factors related to HAP after abdominal operation admitted
at ICU such as cardiac failure, diabetes, respiratory failure and repeat tracheal intubation.
Keyword: pneumonia, nosocomial pneumonia, hospital acquired pneumonia (HAP), operation, bacteria,
intensive care unit (ICU).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện là một trong những loại
nhiễm khuẩn thường gặp nhất(12) và cũng là một
vấn đề rất được quan tâm của ngành y tế trong
nước cũng như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, VPBV
chiếm hàng thứ hai chiếm từ 13% đến 18% trong
tất cả nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), đứng
hàng đầu tại khoa Săn Sóc Đặc Biệt và cũng là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
NKBV ở Hoa Kỳ(8,27). Viêm phổi (VP) xuất hiện
làm nặng thêm tình trạng bệnh nhân (BN) sau
phẫu thuật bụng, kéo dài thời gian thông khí
nhân tạo, kéo dài thời gian nằm viện tại khoa
SSĐB, dẫn đến chi phí điều trị tăng và tiên lượng
BN xấu hơn. Trong phần lớn các loại phẫu thuật
(PT), nhất là PT ngực-bụng, đều có nguy cơ gây
suy hô hấp ở giai đoạn hậu phẫu với nhiều mức
độ nặng khác nhau và biến chứng suy hô hấp là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau
biến chứng tim mạch, cũng như có nguy cơ cao
gây VPBV tại khoa SSĐB(14,19,20). Theo y văn thế
giới, cho rằng điều trị PT và điều trị tại khoa
SSĐB có nguy cơ mắc VPBV lần lượt gấp 2,4 lần
so với điều trị bệnh nội khoa(4) cũng như tỉ lệ
VPTM cao hơn ở nhóm BN hồi sức ngoại khoa
so với nhóm hồi sức nội khoa(28). Tại Việt nam,
các NC khảo sát tình trạng VPBV tại các khoa
SSĐB ngoại khoa hầu như rất ít, và cũng chưa có
kết luận rõ ràng về vấn đề này. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành NC “Đánh giá mối liên quan
của các yếu tố nguy cơ đến VPBV sau phẫu thuật
tại khoa SSĐB, Bệnh viện Bình Dân” nhằm có
hướng điều trị kịp thời giúp giảm thời gian nằm
viện, giảm chi phí điều trị và giảm tỉ lệ tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tỷ lệ VPBV và tử vong VPBV sau
PT bụng.
(2). Xác định mối liên quan giữa giới tính, lứa
tuổi, bệnh lý cơ bản và tình trạng suy chức năng
cơ quan với VPBV.
(3). Xác định mối tương quan giữa đặc điểm
điều trị và thời gian nằm tại khoa SSĐB với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 485
VPBV.
(4). Xác định tác nhân và mức độ đề kháng
KS của vi khuẩn gây VPBV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
NC cắt ngang phân tích
Đối tượng NC
Tất cả BN có PT bụng nhập khoa SSĐB, BV
Bình Dân sau 48 giờ trong thời gian từ ngày
01/07/2014 đến ngày 30/7/2015, được chia làm 2
nhóm: (1) nhóm 1: gồm BN VPBV theo tiêu
chuẩn NNISS –CDC (2004), và (2) nhóm 2: BN
không VPBV.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo tiêu chuẩn
NNISS –CDC, 2004)(11)
Xquang phổi: có ≥ 2 phim Xq phổi có 1 trong
các biểu hiện sau: thâm nhiễm mới, hình ảnh
đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.
Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: (1)
Bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau: sốt >
380C không rõ nguyên nhân (> 1000F), bạch cầu <
4.000 hoặc > 12.000 tế bào/ mm3, người già > 70
tuổi thay đổi trạng thái tâm thần không rõ
nguyên nhân; và tối thiểu 2 trong các biểu hiện
sau: đàm mủ mới xuất hiện, hay gia tăng, hay
thay đổi tính chất; khởi phát ho hay gia tăng, khó
thở, thở nhanh; ran phổi, ran phế quản; trao đổi
khí xấu đi (giảm bão hòa oxy máu, PaO2/ FiO2 <
240, tăng nhu cầu O2, thở máy).
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có PT bụng bị loại ra khỏi NC khi đã
được xác định: Viêm phổi mắc phải trong cộng
đồng, nhiễm trùng phổi, lao phổi đang điều trị;
suy giảm miễn dịch (HIV, AIDS, ghép tạng);
bệnh lý máu ác tính; bạch cầu hạt < 1.000
con/mm3; VP có liên quan chăm sóc y tế; những
trường hợp gia đình xin BN về nhà sớm; biểu
hiện VP khi vào khoa SSĐB; VPBV từ khoa khác
hay BV tuyến dưới chuyển lên.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Các số liệu trong NC được thu thập khi BN
nhập SSĐB, sau 48 giờ nhập SSĐB và khi BN bị
VPBV.
Khi bệnh nhân nhập SSĐB
Tất cả BN trong NC được khai thác và ghi
nhận vào phiếu thu thập NC về hành chính, tiền
sử bệnh, tiền căn dùng thuốc, tiền căn nhập
SSĐB, các bệnh lý kèm theo (như bệnh đái tháo
đường, cao HA, BPTNMT, lao phổi, suy gan, suy
thận, ung thư, nghiện rượu,...).
Xác định BN được phẫu thuật (PT) bụng cấp
cứu hay chương trình; số lần BN PT đến khi rời
khoa SSĐB; nguyên nhân và chẩn đoán nhập
khoa SSĐB; nguyên nhân đặt NKQ và thở máy.
Đánh giá tình trạng lâm sàng tổng quát
thông qua mạch, nhiệt độ, HA, SpO2, khí máu
động mạch. Đánh giá tình trạng suy chức
năng các cơ quan. Đánh giá tình trạng suy hô
hấp và sốc. Nhuộm Gram, cấy đàm và chụp X-
Quang phổi lần thứ nhất nhằm đánh giá tình
trạng nhiễm trùng phổi, lao phổi để loại khỏi
NC và để làm đối chứng cho lần thực hiện lần
thứ hai sau nhập SSĐB 48 giờ. Thực hiện các
xét nghiệm cần thiết khác theo quy định của
BN nhập SSĐB như sinh hóa, huyết học, soi
cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu, máu,
dịch vết mổ, dịch vết thương.
Sau 48 giờ nhập SSĐB
BN được theo dõi viêm phổi bằng lâm sàng
và cận lâm sàng.
Tiếp tục thực hiện các xét nghiệm theo quy
định của BN nhập SSĐB như sinh hóa, huyết
học, soi cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu,
máu, dịch vết mổ, dịch vết thương. Tiến hành
nhuộm Gram, cấy đàm và chụp X Quang phổi
lần thứ hai đối với các BN nghi VPBV có đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán theo CDC (2004).
Ghi nhận các yếu tố điều trị can thiệp trên
BN như đặt NKQ, số lần đặt NKQ, thở máy, số
ngày thở máy, khai khí đạo, số lần hút đàm, đặt
ống xông dạ dày, đặt catheter TM trung tâm,
thuốc sử dụng (KS, corticoids, an thần, ức chế
bơm proton, kháng H2 .).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 486
Xử lý và phân tích thống kê
Thu thập dữ liệu, kiểm tra và nhập vào
chương trình Epi Data 3.1. Tất cả các biến số
được xử lý phân tích thống kê bằng phần mềm
STATA 10.0. Các biến số định tính sẽ được biểu
diễn theo tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định
theo phép kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ
được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn
và kiểm định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p <
0,05 và các mối liên quan được tính bằng trị số
nguy cơ tương đối RR (relative risk) không chứa
1 được xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng
tin cậy 95% (95% Confident Interval).
KẾT QUẢ
Từ 01/07/2014 đến 30/7/2015, có 148 BN đã
được PT bụng nhập khoa SSĐB BV Bình Dân,
được chia thành 2 nhóm: nhóm 1: 49 BN VPBV
(33,1%); và nhóm 2: 99 BN không VPBV (66,9%).
Tỷ lệ VPBV
Bảng 1. Tỷ lệ VPBV
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
VPBV 49 33,1
Không VPBV 99 66,9
Tổng số 148 100,0
VPBV đứng hàng thứ hai trong số các NKBV
đã được xác định trong nhiều công trình ng/c
trước đây. Tùy từng khoa SSĐB, dân số ng/c,
điều kiện chăm sóc y tế, tiêu chuẩn chẩn đoán,
sự hiện diện các yếu tố nguy cơ mà tỷ lệ có thể
thay đổi từ 7,8% đến 68%.
Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV
Bảng 2. Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh lý cơ bản với VPBV
Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR (95%CI) P
Giới Nam 35 (71,4%) 51 (51,51%)
1,3 (1,04-1,65) 0,0288
Nữ 14 (28,6%) 48 (48.49%)
Lứa tuổi
(tuổi)
< 40 4 (7,9%) 8 (8%) 0,99(0,36-2,7) 0,9875
40 - 60 14 (28,6%) 29 (30%)
61 - 80 19 (38,1%) 40 (40%)
> 80 12 (25,4%) 22 (22%)
M (SD)* 66,3 (±17,6) 64,9 (±17,8) 0,59
Bệnh lý cơ bản Tăng HA 19 (38,8%) 24 (24,4%) 1,6 (1,1-2,4) 0,03
Suy gan 13 (26,5%) 7 (7,1%) 2,4 (1,6-3,5) <0,001
Nghiện rượu 7 (14,3%) 7 (7,1%) 1,6 (0,9-2,8) 0,11
Suy tim 13 (26,5%) 8 (7,16%) 2,3 (1,6-3,5) <0,001
Suy thận 6 (12,4%) 3 (3,04%) 2,1 (1,2-3,6) 0,03
Ung thư 17 (34,7%) 28 (28,3%) 1,3 (0,8-1,9) 0,32
Lao 2 (4%) 2 (2,02%) 1,4 (0,5-4,1) 0,61
ĐTĐ 17 (34,7%) 9 (8,7%) 2,7 (1,9-4,0) <0,001
BPTNMT 6 (12,4%) 3 (3,03%) 2,2 (1,4-3,6) 0,009
HIV 0 (0%) 1 (1,01%) - 0,70
Nhận xét: tỉ lệ nam gặp nhiều hơn nữ và có
sự khác biệt về phân bố theo giới giữa hai nhóm.
Trên 90% BN tập trung ở độ tuổi 40. Nhóm BN
VPBV có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm BN
không VPBV (64,9 tuổi so với 66,3 tuổi) nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỉ lệ đối
tượng nhập SSĐB với bệnh lý cơ bản là tăng HA,
suy gan, suy tim, suy thận, đái tháo đường
(ĐTĐ) và BPTNMT liên quan có ý nghĩa thống
kê với tình trạng VPBV (p < 0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 487
Mối tương quan tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV
Bảng 3. Mối tương quan tình trạng suy chức năng cơ quan với VPBV
Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR(95% CI) P
Tình trạng suy chức
năng cơ quan
Suy tuần hoàn 14 (28,6%) 12 (12,2%) 2,0 (1,3-2,3) 0,003
Suy hô hấp 35 (71,4%) 20 (20%) 4,6 (2,9-7,4) <0,001
Suy thận 10 (20,6%) 13 (12,7%) 1,5 (0,9-2,4) 0,14
Suy gan 14 (28,6%) 29 (18,7%) 1,5 (0,9-2,3) 0,11
Nhận xét: Tình trạng suy tuần hoàn và suy
hô hấp có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình
trạng VPBV (p < 0,05).
Mối tương quan giữa đặc điểm điều trị và thời
gian nằm tại khoa SSĐB với VPBV
Bảng 4. Mối tương quan giữa đặc điểm điều trị tại khoa SSĐB với VPBV
Đặc điểm Phân bố VPBV Không VPBV RR (95% CI) P
Số lần
PT bụng
≤ 2 lần 34 (69,4%) 94 (94,9%) 3,1
(2,1 – 4,4)
<0,001
> 2 lần 15 (30,6%) 5 (5,1%)
M (SD) 2,2 (±0,10) 1,8 (±0,04) - <0,001
Đặc điểm
PT bụng
Cấp cứu 35 (71,4%) 58 (58,86) 1,6
(1,0-2,6)
0,05
Chương trình 14 (28,6%) 41 (41,4)
Phương thức
can thiệp
điều trị tại
khoa SSĐB
Số ngày đặt NKQ 14,3 (±0,7) 2,6 (±0,3) - <0,001
Đặt lại NKQ 28 (57,1%) 10 (10%) 4,2 (2,9-6,2) <0,001
Thở máy 44 (89,8%) 34 (34,3%) 9,1 (4,1-20,1) <0,001
Số ngày thở máy 14,1 (±5,6) 3,5 (±2,8) - <0,001
MKQ 10 (20,4%) 1 (1%) 3,4 (2,5-4,7) <0,001
Đặt xông dạ dày 40 (81,6%) 93 (94%) 0,5 (0,3-0,8) 0,009
Số lần hút đàm nhớt 4,3 (±1,7) 0,9 (±0,1) - <0,001
Các thuốc được
dùng trong điều trị tại
khoa SSĐB
Kháng sinh 49(100%) 99(100%) - -
An thần 30 (61%) 11 (11,1%) 4,4 (2,9-6,5) <0,001
Ưc chế bơm proton 32 (65%) 48 (48,5%) 1,3 (0,9-2,0) 0,18
Nuôi ăn qua xông 48 (98%) 96 (96,9%) 1,8 (0,3-10,9) 0,43
Nuôi ăn qua TM 49 (98,4%) 94 (94,9%) 2,4 (0,4-15,3) 0,26
Kháng H2 22 (34,9%) 34 (34.3%) 1,0 (0,7-1,6) 0,90
Giãn cơ 19 (30,2%) 15 (15,1%) 1,3 (0,8-2,0) 0,30
Thuốc vận mạch 44(89,8) 34(34,3%) 9,1(4,1-20,1) <0,001
Nhận xét: Những BN được PT > 2 lần có khả
năng mắc VPBV cao gấp 3,1 lần so với BN được
PT ≤ 2 lần và BN được PT cấp cứu có khả năng
mắc VPBV cao gấp 1,6 lần BN được PT chương
trình (p<0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tất cả các phương thức can thiệp điều trị
tại khoa SSĐB với tình trạng VPBV (p < 0,05). Tỉ
lệ BN VPBV và BN không VPBV sử dụng các
thuốc điều trị tại SSĐB là tương đương nhau.
Chỉ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
việc sử dụng thuốc an thần và thuốc vận mạch ở
BN VPBV và không VPBV (p < 0,05).
Nhóm nằm SSĐB ≥ 10 ngày có khả năng
mắc VPBV cao gấp 23 lần nhóm nằm SSĐB <
10 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) (Bảng 5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 488
Bảng 5. Thời gian nằm khoa SSĐB của BN
Thời gian nằm SSĐB (ngày) VPBV Không VPBV RR (95% CI) P
Trung bình 16 (±5,6) 7,5 (±3,3) - <0,001
Sớm nhất 4 1
Muộn nhất 30 40
Xuất hiện nhiều nhất 10 (20,6%) 5 (18,0%)
Nằm SSĐB< 10 ngày 3 (6,2%) 83 (84,8%)
23 (8.7-61.2) <0,001
Nằm SSĐB≥ 10 ngày 46 (93,8%) 16 (15,2%)
Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ và VPBV:
Qua phân tích đơn biến cho thấy có nhiều
yếu tố ảnh hưởng lên VPBV như: giới tính,; bệnh
lý cơ bản như tăng HA, suy gan, suy tim và
ĐTĐ; các đặc điểm điều trị như số ngày đặt
NKQ, đặt lại NKQ, thở máy, số ngày thở máy,
MKQ, đặt xông dạ dày, số lần hút đờm nhớt...
Sau khi đã loại bỏ các yếu tố có giá trị 0 trong
bảng 2 x 2. Các yếu tố này được đưa vào phân
tích hồi qui logistic để tìm yếu tố nguy cơ độc lập
ảnh hưởng lên VPBV.
Bảng 6. Yếu tố nguy cơ độc lập VPBV qua phân tích
đa biến
Yếu tố nguy cơ RR 95% CI P
Suy tim 7,4 2,1-25,2 0,001
ĐTĐ 6,7 1,9-23,3 0,003
Suy hô hấp 23,8 5,7-99,5 <0,001
Đặt lại NKQ 21,6 7,4-62,9 <0,001
Nhận xét: Suy tim, ĐTĐ, suy hô hấp và đặt
lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của
VPBV.
Tác nhân gây VPBV
Bảng 7: Các chủng vi khuẩn gây VPBV
Vi khuẩn gây bệnh Tần suất Tỷ lệ %
Trực khuẩn Gr(-) 25 51,02%
E.coli 7 14,29
Acinetobacter spp 4 8,16
P.aeruginosa 3 6,12
Klebsiella spp 3 6,12
Streptococcus 2 4,08
Enterobacter aerogens 4 8,16
Proteus mirabilis 2 4,09
Cầu khuẩn Gr(+) 3 6,12%
Staphylococcus aureus 3 6,12
BK 2 4,08%
VT khác 5 10,2%
Vi khuẩn gây bệnh Tần suất Tỷ lệ %
VT Không mọc 14 28,58%
Tổng 49 100%
Các vi khuẩn gây VPBV đã được xác định
trong nhiều ng/c khác vi khuẩn Gr(-) bao gồm
Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter, Acinetobacter
spp và trực khuẩn đường ruột khoảng 55% đến
85% VPBV, cầu khuẩn Gr(+) (đặc biệt là
Staphylococcus areus) khoảng 20% đến 30%.
Trường hợp nhiễm nhiều chủng vi khuẩn chiếm
khoảng 40% đến 60%.
Bảng 8: Phân bố vi khuẩn theo thời điểm VPBV
(n=49)
Vi khuẩn gây bệnh
< 5 ngày ≥ 5 ngày
Tần
suất
Tỷ lệ % Tần suất Tỷ lệ %
Trực khuẩn Gr(-) 11 22,45 14 28,57
E.coli 2 4,08 5 10,2
Acinetobacter spp 0 0 4 8,16
P.aeruginosa 1 2,04 2 4,08
Klebsiella spp 1 2,04 2 4,08
Streptococcus 2 4,08 0 0
Enterobacter
aerogens
3 6,12 1 2,04
Proteus mirabilis 2 4,08 0 0
Cầu khuẩn Gr(+) 1 2,04 2 4,08
Staphylococcus
aureus
1 2,04 2 4,08
BK 2 4,08 0 0
VT khác 5 10,2 0 0
Tổng 19 38,78 16 32,65
Theo ATS, VPBV khởi phát sớm thường do
các vi khuẩn từ cộng đồng như Mycobacter
catarrhalis, Hemophylus influenza, Streptococcus
pneumonia VPBV khởi phát muộn thường do
vi khuẩn Gr(-) đường ruột, vi khuẩn đa kháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 489
thuốc... Trong NC của chúng tôi, tác nhân gây
VPBV thường gặp ở nhóm khởi phát sớm là
Enterobacter aerogens, Streptococcus, Proteus
mirabilis, BK. Ở khởi phát muộn cũng là
P.aeruginosa, Acinetobacter spp, E.coli, S.aureus
Mức độ đề kháng của vi khuẩn gây VPBV
E.coli
Biểu đồ 1: Mức độ đề kháng kháng sinh (KS) của
E.coli
Chúng tôi thấy E.coli kháng gần hoàn toàn
với Cephalosporin thế hệ III, Quinolone,
Aminoglycoside, –lactam và còn nhạy với
Carbapenem và Colistin. Như vậy, tình hình đề
kháng KS của E.coli có chiều hướng phức tạp, đòi
hỏi định kỳ đánh giá tính nhạy cảm KS của
E.coli, tỷ lệ chủng sinh ESBLs và cần rà soát việc
sử dụng KS ở mỗi cơ sở điều trị.
Acinetobacter spp
Acinetobacter spp gần như kháng hoàn toàn
với tất cả các loại KS. Thấp nhất là Colistin (10%)
và kháng 100% với 13/17 loại KS.
Qua nhiều ng/c cũng như của chúng tôi thấy
Acinetobacter spp còn nhạy với Colistin do đó cần
xem xét ưu tiên lựa chọn Colistin là KS hàng đầu
để điều trị nhiễm khuẩn do Acinetobacter spp. Tác
giả Garnacho Montero và cộng sự khuyến cáo sử
dụng Colistin để điều trị BN VPLQTM do
Acinetobacter spp đề kháng Imipenem,
Meropenem và tỷ lệ thành công là 57%.
Biểu đồ 2: Mức độ đề kháng KS của
Acinetobacter spp
Enterobacter aerogens
Biểu đồ 3: Mức độ đề kháng KS của Enterobacter
aerogens
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 490
Enterobacter aerogens kháng nhiều loại KS
trong KS đồ, chỉ còn nhạy với Colistin.
Enterobacter aerogens là nhóm vi khuẩn Gr(-)
đường ruột gây VPBV chiếm (8,16%). Chúng
kháng gần hết các KS, còn nhạy với Piperacilline
+ Tazobactam, Netilmicin, nhạy cao Colistin,
Meropenem, nhưng Imipenem còn nhạy 61,5%
và Ertapenem chỉ còn nhạy 45,2%.
Pseudomonas aeruginosa
Biểu đồ 4: Mức độ đề kháng KS của P. aeruginosa
P.aeruginosa kháng với hầu hết các loại KS,
kháng hoàn toàn với Cefoperazone + Sulbactam
và Amoxicillin & Acid Clavulanic, chỉ còn nhạy
với Colistin.
Trong nghiên cứu của chúng tôi kháng với
hầu hết các loại KS, nhạy với nhóm
Carbapenem như Ertapenem (41,7%),
Imipenem (58,3%) và Meropenem (75%) chỉ
còn nhạy với Colistin (100%).
Klebsiella spp
Klebsiella spp còn nhạy với Colistin. Kháng
hoàn toàn với Ceftriaxone, Ceftazidime,
Cefoperazone, Tobramycin và Amoxcilline +
Acid Clavulanic.
Biểu đồ 5: Mức độ đề kháng KS của Klebsiella spp
Staphylococcus areus
Biểu đồ 6. Mức độ đề kháng KS của Staphylococcus
areus
Staphylococcus areus kháng với tất cả các loại
KS. Kháng hoàn toàn với Levofloxacin,
Ciprofloxacin và Cefepim.
Trong ng/c của chúng tôi, Staphylococcus areus
phân lập được 6,12%. Tỷ lệ thấp nhưng vi khuẩn
này kháng hầu hết các KS, kháng với Amikacin
75%, Neltilmicin 75% và Vancomycin 25%
nhưng với Ciprofloxacin thì kháng 100%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 491
Đánh giá sự phù hợp điều trị KS ban đầu
Bảng 9. Sự phù hợp với KS ban đầu
Vi khuẩn gây bệnh
Chủng VK không phù
hợp KS ban đầu
Tỷ lệ %
E.coli (n=7) 2 28,57
Acinetobacter spp (4) 4 100
P.aeruginosa (3) 2 67,7
Klebsiella spp (3) 1 33,3
Streptococcus (2) 0 0
Enterobacter
aerogens
1 25
Streptococcus 0 0
Staphylococcus
aureus
0 0
BK 2 100
VT khác 5 20
Điều trị kháng sinh ban đầu không phù hợp
với tỷ lệ rất cao. Như Acinetobacter spp (100%), BK
(100%), P. aeruginosa (67,7%). Nhưng sự phù hợp
với Staphylococcus aureus, Streptococcus là cao.
Kết quả điều trị
Bảng 10. Kết quả điều trị của BN tại SSĐB
Kết quả điều trị VPBV
Không
VPBV
PR
(95% CI)
P
Chuyển khoa 24(49,0) 69(69,6)
1,8
(1,2-2,7)
0,004
Tử vong (nặng xin
về)
25(51,0) 30(30,4)
Tổng 49 (100,0) 99 (100,0)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử
vong trong nhóm VPBV cao hơn nhóm không
VPBV 1,8 lần (51% so với 30,4%). Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
BÀN LUẬN
Đánh giá tỷ lệ VPBV và tử vong VPBV sau PT
bụng
Về tỉ lệ VPBV
VPBV đứng hàng thứ hai trong số các NKBV
đã được xác định trong nhiều công trình NC
trước đây. Tùy từng khoa SSĐB, dân số NC, điều
kiện chăm sóc y tế, tiêu chuẩn chẩn đoán, sự
hiện diện các yếu tố nguy cơ mà tỉ lệ có thể thay
đổi từ 7,8% đến 68%(11). Qua khảo sát 148 đối
tượng PT bụng nhập khoa SSĐB BV Bình Dân, tỉ
lệ BN VPBV khá cao, chiếm 33,1% trong đó thở
máy chiếm 89,8%. Theo Celis R(4), điều trị PT và
điều trị tại SSĐB có nguy cơ mắc VPBV lần lượt
gấp 2,4 lần (p = 0,003) và 12,5 lần (p = 0,000) so
với điều trị bệnh nội khoa (p = 0,001) và được
xem là yếu tố nguy cơ gây VPBV.
Tử vong và nặng xin về
Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ tử vong trong
nhóm VPBV cao hơn nhóm không VPBV 1,8 lần
(51% so với 30,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p< 0,05). Trong nhóm VPBV, các BN của
chúng tôi đa số là PT có biến chứng, PT trên 2
lần nên tỷ lệ tử vong cao. Theo Muravchick S,
khi PT càng nhiều lần thì càng làm suy thoái BN
dẫn đến nhiều biến chứng trong đó có VPBV.
Theo Hall JC, biến chứng phổi sau PT bụng làm
tăng tần suất, tử suất và tăng thời gian nằm viện.
Biến chứng xẹp phổi chiếm khoảng 20% - 69%.
Mối liên quan giữa giới tính, lứa tuổi và bệnh
lý cơ bản và tình trạng suy chức năng cơ quan
với VPBV
Về tuổi và giới
Tuổi trung bình ở nhóm VPBV là 66,3 ± 17,6,
tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 93, trên 90%
đối tượng NC tập trung ở độ tuổi ≥ 40, trên
65,5% đối tượng NC tập trung ở độ tuổi ≥ 60. Ở
nhóm không VPBV tuổi trung bình là 64,9 ± 17,8
thấp hơn nhóm VPBV nhưng không đáng kể và
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0.59).
Kết quả của chúng tôi tương tự với Chu Mạnh
Cường (66,02 ± 18,83)(5), Nguyễn Thị Mai Anh (61
± 17)(22), nhưng cao hơn Nguyễn Hoàng Vũ (45,39
± 18,57)(21). Trong NC của chúng tôi, ở nhóm
VPBV tỉ lệ nam giới cao gấp đôi so với nữ giới.
Sự khác biệt về giới giữa nhóm VPBV và nhóm
không VPBV có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Kết
quả này tương tự như trong NC của Vương Thị
Nguyên Thảo(31).
Về bệnh lý cơ bản đi kèm
Tỉ lệ BN nhập SSĐB với bệnh lý cơ bản là
tăng huyết áp, suy gan, suy tim, suy thận, đái
tháo đường và BPTNMT ở nhóm VPBV cao
hơn từ 0,5 lần đến hơn 4 lần nhóm không
VPBV. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Điều này cũng được ghi nhận trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 492
một số NC khác(1,5,6,30).
Về suy hô hấp
Theo tác giả Shen H.N(29) với các BN đã PT
vùng bụng trên, dung tích sống có thể giảm 50%
đến 60% và các chỉ số về hô hấp chỉ có thể bình
phục vào khoảng ngày thứ 7, có thể là do sự ức
chế hoạt động thứ phát của cơ hoành do phản xạ
từ những kích thích cơ học của các tạng trong
quá trình PT. Trong NC của chúng tôi cho thấy,
VPBV ở BN suy hô hấp chiếm tỉ lệ cao hơn BN
không suy hô hấp (phân tích đơn biến) với tỉ lệ
71,4% so với 20% (p < 0,001),
Mối tương quan giữa đặc điểm điều trị và thời
gian nằm tại khoa SSĐB với VPBV
Về số lần PT
Tỉ lệ đối tượng PT > 2 lần ở nhóm VPBV, cao
hơn gấp 6 lần nhóm không VPBV (30,6% so với
5,05%). Sự khác biệt về số lần PT ở 2 nhóm có ý
nghĩa thống kê (RR = 3,1; 95% CI: 2,1 – 4,4; p <
0,001). Số lần PT trung bình ở nhóm VPBV cao
hơn so với nhóm không VPBV (p < 0,001). Kết
quả này cũng phù hợp với các NC khác trong y
văn(1,4,918,25), PT bụng là yếu tố nguy cơ gây VPBV,
điều này có thể lý giải là do quá trình PT bụng
thường đi kèm với gây mê toàn thân, đặt NKQ,
sự giảm phản xạ ho gây ra bởi đau do PT là
những yếu tố trong bệnh sinh của VPBV.
Về đặc điểm PT
Tỉ lệ đối tượng NC được PT cấp cứu ở
nhóm VPBV cao hơn gấp đôi so với PT
chương trình (71,4% so với 28,6%). Ở nhóm
không VP sự chênh lệch không đáng kể (58%
so với 41%). Sự khác biệt về đặc điểm PT ở 2
nhóm có ý nghĩa thống kê. PT cấp cứu làm
tăng nguy cơ mắc VPBV gần 2 lần (RR = 1,9;
95% CI: 1,0 – 1,39). Theo Wolkewitz(32), PT cấp
cứu và PT chương trình lần lượt làm tăng
nguy cơ VPBV là 1,95 lần và 1,59 lần.
Về thời gian thở máy
Kết quả NC của chúng tôi, VPBV có tỉ lệ thở
máy 89,8% và có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001) và thời gian thở máy là 14,1 ngày
so với 3,5 ngày của nhóm không VPBV có ý
nghĩa thống kê. Theo y văn(6,10,26), Các PT vùng
bụng và PT ngực ảnh hưởng đáng kể đến chức
năng hô hấp do những tác động có thể gây liệt
cơ hoành dẫn đến thời gian thở máy kéo dài, có
nhiều NC phân tích những tình trạng trên. Thời
gian thở máy kéo dài cũng là yếu tố thuận lợi
gây tăng nguy cơ viêm phổi do tăng thời gian
tiếp xúc với VPTM, khả năng hít phải những hơi
nước đọng lại (bị nhiễm vi khuẩn tạo khúm ở
hầu họng) hoặc các giọt hơi nước đọng lại ở
thành ống được dẫn lưu vào cây phế quản.
Ngoài ra, vi khuẩn phát triển từ chất tiết ứ đọng
phía trên bóng của NKQ đi vào khí quản tỷ lệ từ
7,8% đến 68% (trong số BN thở máy).
Về các thủ thuật xâm lấn
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
tất cả các đặc điểm trong quá trình điều trị với
tình trạng VPBV bao gồm số ngày đặt NKQ và
tình trạng đặt lại NKQ, và đặc điểm thở máy, có
MKQ, đặc điểm đặt xông dạ dày cùng với số lần
hút đàm nhớt từ khi nhập SSĐB (p < 0,05). Theo
Jordi Rello (16), BN đặt NKQ tần suất VPBV cao
hơn BN khác gấp 6 lần.
Về việc đặt lại NKQ
Cũng đã được chứng minh là tăng nguy cơ
VPBV, đặt lại NKQ (do thay định kỳ vì bệnh lý
nặng cần lưu NKQ lâu hoặc do BN tự rút hay do
nhân viên y tế rút quá sớm Trong NC của chúng
tôi, VPBV ở BN thay NKQ cao hơn BN không
thay NKQ với tỉ lệ lần lượt là 57,1% và 42,9% và
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.001).
Kết quả này cũng được ghi nhận tương tự như
trong NC của Lê Hữu Thiện Biên(19), và Vương
Thị Nguyên Thảo(31).
Về mở khí quản
Đã có nhiều NC cho thấy MKQ là yếu tố
nguy cơ độc lập VPBV(1,3,12,15). Niederman MS cho
rằng MKQ là yếu tố nguy cơ thường trú VK Gr
(-) ở khí phế quản(24). Tuy nhiên, gần đây (2007),
Nseir S.(25) hồi cứu ở những BN thở máy > 7
ngày: 177 BN MKQ được so sánh với nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 493
chứng có 177 BN không MKQ cho thấy: tỉ lệ biến
chứng VPTM ở nhóm MKQ thấp hơn so với
nhóm không MKQ (13% so với 24%; p = 0,003)
và MKQ là yếu tố độc lập làm giảm nguy cơ
VPTM (RR = 0,18; 95% CI: 0,1 – 0,3; p < 0,001).
Theo tác giả này, chính sự giải phóng hoạt động
dây thanh âm ở BN được MKQ đã làm giảm
nguy cơ hít chất tiết xuống đường hô hấp dưới.
Trong NC của chúng tôi, MKQ chiếm 20,4% và
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Lý do
MKQ là do thở máy kéo dài với mục đích rút
ngắn khoảng chết cơ thể, giải phóng đường
miệng cho BN, hút đàm nhớt dễ dàng hơn vệ
sinh răng miệng để giảm tỉ lệ nhiễm trùng.
Trong BN NC của chúng tôi, khi MKQ thì đa số
là BN nằm lâu cai máy không hiệu quả thường là
đã xuất hiện VP.
Về đặt ống thông dạ dày nuôi ăn
Trong NC của chúng tôi, đặt ống xông dạ
dày chiếm 81,6% và không VPBV chiếm tỉ lệ 94%
không có ý nghĩa thống kê do đặc điểm các BN
của chúng tôi PT bụng đa số phải đặt ống xông.
Tuy nhiên trong các NC trong y văn ghi
nhận(5,7,23), đặt ống thông dạ dày nuôi ăn là một
yếu tố nguy cơ gây VPBV. Điều này có thể đươc
lý giải, là do đặt ống thông dạ dày nuôi ăn làm
gia tăng sự di trú của VK ở vùng hầu họng đồng
thời dễ làm trào ngược dịch dạ dày xâm nhập
vào đường hô hấp trên.
Về số lần hút đàm từ khi nhập SSĐB
Trong NC của chúng tôi phân tích đơn biến
có liên quan (p < 0,001), có thể do không đảm
bảo nguyên tắc vô trùng trong thủ thuật hút đàm
nên đã đưa VK qua NKQ vào phổi. Nhưng trong
phân tích đa biến của chúng tôi hút đờm nhớt
nhiều lần không phải là yếu tố nguy cơ độc lập.
Về các thuốc được dùng điều trị tại khoa SSĐB
Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu về các
thuốc đã sử dụng điều trị trước khi xuất hiện
VPBV như: tỉ lệ BN VPBV và BN không VPBV
sử dụng các thuốc điều trị tại SSĐB là tương
đương nhau. KS được sử dụng 100%, hầu hết (>
95%) các BN được nuôi ăn qua xông và nuôi ăn
qua TM. Khoảng 50% BN được điều trị thuốc an
thần, thuốc ức chế bơm proton. Thuốc kháng H2
và thuốc dãn cơ được sử dụng với tỉ lệ khoảng
30%. Thấp nhất là Corticoids và Antacid với tỉ lệ
sử dụng < 5%. Thuốc ƯCMD và Sucrafate không
được chỉ định điều trị. Chỉ có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa việc sử dụng thuốc an thần
ở BN VPBV và không VPBV (p < 0,05).
Về thời gian nằm SSĐB
VPBV làm kéo dài thời gian điều trị tại khoa
SSĐB. Tỉ lệ VPBV tăng cao theo thời gian nằm
khoa SSĐB (nằm 7 ngày tỉ lệ 15,8%, nằm 14 ngày
tỉ lệ 23,4%)(10,17). Thời gian nằm SSĐB kéo dài,
càng gia tăng nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn
và tăng nguy cơ tạo khúm từ dụng cụ can thiệp,
nguy cơ hít sặc trào ngược (tiếp xúc thở máy, đặt
NKQ, MKQ, thời gian lưu các ống dẫn lưu) tất cả
đều dài hơn BN không VP. Trong NC của chúng
tôi: thời gian nằm ít nhất là 4 ngày, muộn nhất 30
ngày, nhiều nhất là 10 ngày, thời gian nằm trung
bình ở nhóm VPBV là 16 ± 5,6 cao hơn gấp đôi so
với 7,5 ± 3,3 ở nhóm không VPBV, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Xác định tác nhân và mức độ đề kháng KS của
vi khuẩn gây VPBV
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gr
(-): Enterobacter aerogens (8,16%), P.aeruginosa
(6,12%), Acinetobacter spp. (8,16%), E. coli
(14,29%), Klebsiella spp (6,12%), Proteus mirabilis
(4,09%). Cầu khuẩn Gr(+): S.aureus (6,12%). Tất
cả vi khuẩn này đều kháng thuốc rất cao. Vi
khuẩn Gr (-) kháng hầu hết với cephalosporin
thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và
chỉ còn nhạy với nhóm Carbapenem.
Acinetobacter spp. chỉ nhạy với Colistin kháng
luôn nhóm Carbapenem. Đã xuất hiện chủng S.
aureus kháng với Vancomycin.
Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ và VPBV
Qua phân tích hồi qui đa biến, kết quả cho
thấy suy tim, đái tháo đường, suy hô hấp và đặt
lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc lập của
VPBV một cách có ý nghĩa. Nguy cơ VPBV sau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 494
PT bụng tại khoa SSĐB lần lượt ở BN kèm suy
tim gấp 7,4 lần (RR=7,4; 95%CI: 2,1-25,2; p=0,001);
ở BN đái tháo đường gấp 6,7 lần (RR=6,7; 95%CI:
1,9-23,3; p=0,003); ở BN kèm suy hô hấp gấp 23,8
lần (RR=23,8; 95%CI: 5,7-99,5; p<0,001); và ở BN
đặt lại nội khí quản gấp 21,6 lần (RR=21,6;
95%CI: 7,4-62,9; p<0,001).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 148 BN có PT bụng nằm
khoa SSĐB từ 01/07/2014 đến 30/7/2015, có 49
trường hợp VPBV. Chúng tôi rút ra các kết luận
sau: Tỉ lệ VPBV là 33,1%, trong đó VPLQTM
chiếm 89,8%. Tỉ lệ tử vong hay nặng xin về trong
VPBV là 51%. Độ tuổi mắc bệnh: 66,3 (± 17,6).
Nam: 68,3%; nữ: 31,7%. Thời gian khởi phát
trung bình: 7 (± 2,4); khởi phát sớm: 12,7% TH,
khởi phát muộn: 87,3% TH. Cấy dịch hút phế
quản dương tính trong 71,42% trường hợp. Tuổi
trên 60 tuổi, tăng HA, BPTNMT, suy gan, suy
tim, suy thận, đái tháo đường hôn mê, thiểu
dưỡng có liên quan đến VPBV. PT cấp cứu, PT
trên 2 lần là những yếu tố nguy cơ liên quan đến
VPBV. Đặt NKQ, đặt lại NKQ, thở máy, MKQ,
đặt xông dạ dày, hút đàm là những yếu tố nguy
cơ can thiệp, điều trị có liên quan đến VPBV.
Đồng thời, Qua phân tích hồi qui đa biến, kết
quả cho thấy suy tim, đái tháo đường, suy hô
hấp và đặt lại NKQ là những yếu tố nguy cơ độc
lập của VPBV một cách có ý nghĩa.
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn
Gr(-): tỉ lệ 51,02%. Cầu khuẩn Gr(+): S.aureus
(6,12%). Tất cả vi khuẩn này đều kháng thuốc rất
cao. Vi khuẩn Gr(-) kháng hầu hết với
cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones,
aminoglycosides và chỉ còn nhạy với nhóm
Carbapenem. Acinetobacter spp. chỉ nhạy với
Colistin kháng luôn nhóm Carbapenem. Đã xuất
hiện chủng S.aureus kháng với Vancomycin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alp E, Guven M, Yildiz O, et al (2004). Incidence, risk factors
and mortality of nosocomial pneumonia in Intensive care
Units: A prospective study. Annals of Clinical Microbiology and
Antimicrobials, 3, p.17.
2. American Thoracic Society/Infectious Diseases Society of
America (2005). Guidelines for the management of adults with
hospital-acquired, ventilator-associated, and healthcare-
associated pneumonia. Am. J. Respir. Crit. Care Med., 171,
pp.388–416.
3. Apostolopoulou E, Bakakos P, Katostaras T, Gregorakos L
(2003). Incidence and Risk Factors for Ventilator-Associated
Pneumonia in 4 Multi-disciplinary Intensive Care Units in
Athens, Greece. Respir Care, 48, pp.681-688.
4. Celis R, Torres A, Gatell JM, et al (1988). Nosocomial
pneumonia. A multivariate analysis of risk and prognosis.
Chest, 93, pp.318-324.
5. Chu Mạnh Cường (2009). Nghiên cứu yếu tố nguy cơ, đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học của viêm phổi
bệnh viện tại bệnh viện 175. Luận văn bác sỹ chuyên khoa II,
Học viện quân y – Bộ Quốc phòng.
6. Crave GM (2003). Ventilator – associated pneumonia or not?
Comtemporary diagnosis, Special issue, pp. 1 – 78.
7. Ost DE. (2003). Decision analysis of antiobiotic and diagnosis
strategies in ventilator associated pneumonia. American Journal
of Respiratory and Critical Care Medicine; 168, pp.1060 – 1067.
8. David LG (1996). Nosocomial Pneumonia. Hospital
Epidemiology and Infection Control, pp.175 – 195.
9. Gastmeier P, Sohr D, Geffers C, et al (2009). Early- and Late-
Onset Pneumonia: Is this still a useful classification?.
Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 53(7), pp. 2714-2718.
10. Gert H, Niederman MS (2002). The importance of a De-
escalating Strategy for Antibiotic Treatment of Pneumonia in
the ICU. Nosocomial Pneumonia, Critical Care Reviews,
Chest, The American of Chest Physicians 122(6), pp. 1–20}e1.
11. Hospital Infections Program, NNISS (2004), National
Nosocomial Infections Surveillance (NNIS) System Report,
data summary from January 1992 through June 2004, issued
October 2004, Am J Infect Control, 32, pp. 470-485.
12. Ibrahim EH, Ward S, Sherman G, Kollef MR (2000). A
comparative analysis of patients with early-onset versus late-
onset nosocomial pneumonia in the ICU setting. Chest, 117,
pp. 1434-1442.
13. Ibrahim EH, Tracy L, Hill C, et al (2001). The Occurrence of
Ventilator-Associated Pneumonia in a Community Hospital:
Risk Factors and Clinical Outcomes. Chest,
120, pp. 555-561.
14. Ishaaya AM, Nathan SD, Belman MJ (1995). Work of
breathing after extubation. Chest, 107, pp. 204 – 209.
15. Jimenez P, Torres A, Rodriguez R, et al. (1989). Incedence and
etiology of pneumonia acquired during mechanical
ventilation, Crit Care Med, (17), pp. 882 – 85.
16. Rello J (1999). Acinetobacter baumannii infectious in ICU
customization is the key, Chest, The American College of
Chest Physicciances 115(5), pp. 1 – 10.
17. Lynch JP (2001). Hospital – Acquired Pneumonia: risk factor,
microbiology and Treatment: Hospital – acquired infectious:
realities of risk and resistance:, Chest. The college of Chest
Physicians, 119 (2), pp 1 - 21.
18. Lynch JP (2003). Hospital – Acquired Pneumonia, risk factor,
microbiology and Treatment. Chest, 119. Copyright © the
American college of Chest physicians, pp 372 – 38e1.
19. Lê Hữu Thiện Biên (1998). VP nhiễm trùng bệnh viện ở bệnh
nhân thở máy: tiền cứu các yếu tố nguy cơ. Thời sự y dược, Số
10 và số 12/1998, Bộ III số đặc biệt, tr. 240 – 243..
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 495
20. Marini JJ (1990). Strategies to minimize breathing effort during
mechanical ventilation. Crit Care Clin, vol 6, pp. 635 – 661.
21. Nguyễn Hoàng Vũ (2005). Khảo sát yếu tố nguy cơ tử vong ở
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. Luận văn thạc sỹ y học, Đại
học Y Dược Tp. HCM.
22. Nguyễn Thị Mai Anh (2009). Ứng dụng liệu pháp xuống
thang dựa vào cấy định lượng dịch rữa phế quản phế nang
trong điều trị viêm phổi bệnh viện. Luận văn thạc sỹ y học,
ĐHYD TP Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Tường Vy, Vũ Đức Thịnh, Phạm Thành Thuận
(2004). Một số nhận xét bước đầu về VP liên quan đến thở
máy qua 41 TH tại khoa HSTC bệnh viện E năm 2004. Kỷ yếu
Hội nghị toàn quốc về HSCC và chống độc năm 2005. tr.143.
24. Niederman MS, George AS (2000). Respiratory tract infections.
Essentials of Pulmonary and Critical Care Medicine, 4th Edition,
pp. 377-429.
25. Nseir S, Di Pompeo C, Jozefowicz E, et al (2007). Relationship
between tracheotomy and ventilator-associated pneumonia: a
case-control study. Eur Respir J, 30, pp. 314-320.
26. Pederson T, et al (1992). Anaesthetic ractice and postoperation
pulmonary complications. Acta Anaesthesiol Scand, vol
36,pp.812–818.
27. Pittet D, Harbarth S, Mourouga P, Sauvan V, Touveneau S,
Pernerger TV (2000). Effectiveness of a hospital – wide
programme to improve compliance eith hand hygien:
Infection Control Programme. Lancet; 356: p. 1307 – 1312.
28. Richards MJ, Edwards JR, Culver DH, Gaynes RP. (1999),
Nosocomial Infections in medical intensive care units in the
United States. Crit Care Med, 27, (5), May 1999. Copyright ©
1999 Lippincott Williams & Wilkins, Inc.
29. Shen HN, Jang PC (2003). Changes of heart rate variability
during ventilator weaning. Chest, vol 12, pp.1222– 1228.
30. Vũ Thế Hồng, Peter T. Morly (Jack) Cade, & Jeffrey J. Preesneif
(2002). Yếu tố nguy cơ của viêm phổi do thở máy qua một
phân tích đa biến. Nghiên cứu khoa học 2001 – 2002 tập 1 tr.
191 – 196.
31. Vương Thị Nguyên Thảo (2004). Khảo sát tình hình viêm phổi
bệnh viện tại khoa Săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy. Luận
văn thạc sỹ y học.
32. Wolkewitz M, Vonberg RP, Grundmann H, et al (2008). Risk
factors for the development of nosocomial pneumonia and
mortality on intensive care units: application of competing
risks models. Critical Care, 12: R44.
Ngày nhận bài báo cáo: 27/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_moi_lien_quan_cua_cac_yeu_to_nguy_co_den_viem_phoi.pdf