Đánh giá kiến thức về phòng, chống và xử trí phản vệ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái - 2018

Tài liệu Đánh giá kiến thức về phòng, chống và xử trí phản vệ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái - 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 146 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI - 2018 Lê Văn Học*, Trần Kim Anh*, Nguyễn Đức Long* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phản vệ đang là vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm vì có nhiều người bệnh tử vong đáng tiếc. Tuy nhiên các tai biến và tử vong do phản vệ có thể giảm nhẹ khi nhân viên y tế (NVYT) đặc biệt là điều dưỡng (ĐD) nắm được kiến thức về cách phòng, chống xử trí phản vệ và chăm sóc người bệnh khi xảy ra phản vệ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhận thức phòng và cấp cứu phản của NVYT tại bệnh viện Nhân Ái. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả, trên 103 NVYT trong phòng và xử trí phản vệ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, có tính giá trị và độ tin cậy. Kết quả: Phần lớn NVYT các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhân Ái tham gia vào nghiên cứu, đa số thuộc giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác ≤ 10 năm, tỷ lệ NV...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức về phòng, chống và xử trí phản vệ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái - 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 146 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI - 2018 Lê Văn Học*, Trần Kim Anh*, Nguyễn Đức Long* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phản vệ đang là vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm vì có nhiều người bệnh tử vong đáng tiếc. Tuy nhiên các tai biến và tử vong do phản vệ có thể giảm nhẹ khi nhân viên y tế (NVYT) đặc biệt là điều dưỡng (ĐD) nắm được kiến thức về cách phòng, chống xử trí phản vệ và chăm sóc người bệnh khi xảy ra phản vệ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhận thức phòng và cấp cứu phản của NVYT tại bệnh viện Nhân Ái. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả, trên 103 NVYT trong phòng và xử trí phản vệ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, có tính giá trị và độ tin cậy. Kết quả: Phần lớn NVYT các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhân Ái tham gia vào nghiên cứu, đa số thuộc giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác ≤ 10 năm, tỷ lệ NVYT có trình độ cao đẳng, đại học tương đối thấp so với tỷ lệ chung trên toàn quốc. Phần nhiều (> 90%) NVYT có kiến thức đúng về nguyên nhân gây phản vệ, các biện pháp dự phòng và cách xử trí. Đa số (> 80%) NVYT có kiến thức để nhận biết về các triệu chứng biểu hiện của sốc phản vệ, cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người lớn, trẻ em. Nghiên cứu đã chỉ ra là có sự liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức về sốc phản vệ. Từ khóa: Kiến thức, xử trí, sốc phản vệ. ABSTRACT ASSESS THE KNOWLEDGE OF THE ANAPHYLAXIS AND EMERGENCY ANAPHYLAXIS OF THE STAFF OF THE HOSPITAL IN 2018 Le Van Hoc, Tran Kim Anh, Nguyen Duc Long * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 146 – 151 Background: Anaphylaxis is a matter of particular concern for society as there are many unfortunate deaths. However, anaphylactic events and deaths can be mitigated as health care workers, especially nurses, receive knowledge about the prevention and management of anaphylaxis and care for patients. Anaphylactic reaction occurs. Objectives: To describe prevention and treatment of HIV / AIDS patients at Nhan Ai Hospital. Subjects and methods: Cross-sectional description of 103 health workers in the room and anaphylaxis management using a set of questionnaire, value and reliability. Results: Most of the health staff in the Clinics at Nhan Ai Hospital participated in the study, most of them were women, young have a working time of ≤ 10 years, the percentage of health workers with college education, It is lower than the national average. Many (> 90%) health workers have proper knowledge about the causes of anaphylaxis, prophylactic measures and management. Most (> 80%) health workers have the knowledge to recognize the symptoms of anaphylaxis, how to use it, the dose of adrenalin in adults and children. Research has shown that there is a relationship between work experience and knowledge of counter shock. Keywords: Knowledge, management, anaphylaxis. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo nghiên cứu của Decker và cộng sự năm 2008 tại Mỹ tỷ lệ phản vệ là 49,8/100,000 người/năm(3), tỷ lệ này tại Anh là 7,9/100,000 * Bệnh viện Nhân Ái Tác giả liên lạc: CNĐD Lê Văn Học, ĐT: 0972021781, Email: hocnhanai@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 147 người/năm(6). Tỷ lệ phản vệ giữa các nhóm nguyên nhân, từng lứa tuổi cũng khác nhau. Trong đó thức ăn thường là nguyên nhân hay gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên, thuốc và nọc côn trùng thường gặp ở lứa tuổi trung niên. Tại bệnh viện Bạch Mai xu hướng tỷ lệ phản vệ nhập viện ngày càng gia tăng, năm 2009 là 0,056% thì đến năm 2013 chiếm 0,07%(5). Phản vệ là phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh(1). Trong đó sốc phản vệ là giai đoạn nặng của phản vệ, là tai nạn rủi ro, biến cố không mong muốn dùng thuốc (tiêm truyền, chích ngừa, uống, bôi,), trong sinh hoạt (sử dụng thực phẩm, mỹ phẩm, bị côn trùng đốt) với tần suất từ 0,05 - 2 % dân số, tỷ lệ xuất hiện ngày càng tăng. Phản vệ được xã hội đặc biệt quan tâm vì có nhiều người bệnh tử vong đáng tiếc(1,8). Tuy nhiên các tai biến và tử vong do phản vệ có thể giảm khi NVYT đặc biệt là ĐD nắm được kiến thức về cách phòng, chống xử trí phản vệ và chăm sóc người bệnh khi xảy ra phản vệ. Bệnh viện Nhân Ái là bệnh viện chuyên khoa trong chăm sóc điều trị nhiễm HIV. Trong quá trình chăm sóc và điều trị cho người bệnh tại đây chúng tôi nhận thấy số người bệnh sử dụng thuốc điều trị rất đa dạng (kháng sinh, kháng virut, kháng lao, kháng nấm, vitamim.), đường đưa thuốc vào cơ thể cũng đa dạng (tiêm, truyền, uống, xoa). Đây là những nguy cơ cao gây phản vệ ở người bệnh(1,2). Tuy nhiên, hiện nay tại bệnh viện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài“Đánh giá kiến thức về phòng, chống và xử trí phản vệ của nhân viên y tế viên tại Bệnh viện Nhân Ái - 2018”. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả kiến thức về phòng, chống và xử trí phản vệ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức trong phòng, chống và xử trí phản của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Ái. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ NVYT đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nhân Ái. Tiêu chuẩn loại trừ Các NVYT nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản vắng mặt trong thời gian nghiên cứu và các NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 02/2018 đến tháng 04/2018. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang bằng phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Nội dung nghiên cứu Phân tích đối tượng nghiên cứu về tuổi, giới, trình độ, nghề nghiệp, thâm niên công tác và kiến thức về phỏng, chống, xử trí phản vệ theo nội dung phiếu phỏng vấn. KẾT QUẢ Bảng 1. Phân theo giới tính, nhóm tuổi, thời gian công tác, trình độ chuyên môn (n=103) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 36 35,0 Nữ 67 65,0 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 42 40,8 31– 59 tuổi 61 59,2 Trình độ Trung cấp 87 84,5 Cao đẵng – đại học 16 15,5 Chuyên môn Bác sỹ 7 6,8 Y sỹ 34 33,0 Điều dưỡng 57 55,3 Khác 5 4,9 Thời gian công tác ≤ 10 năm 71 68,9 > 10 năm 32 31,1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 148 Bảng 2. Khái niệm phản vệ(2) Nguyên nhân gây phản vệ Đúng Sai SL TL SL TL Phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra cấp tính, trên nhiều cơ quan, gây ra nhiều bệnh cảnh lâm sàng. 103 100 0 0 Sốc phản vệ là biểu hiện nguy kịch nhất của phản vệ và dễ gây tử vong của một phản ứng dị ứng cấp. 85 82,5 18 17,5 Bảng 3. Kiến thức về nguyên nhân gây phản vệ Nguyên nhân gây phản vệ Đúng Sai SL TL SL TL Do thuốc 95 92,2 8 7,80 Máu và các chế phảm của máu 91 88,7 12 11,3 Do thực phẩm 93 91,5 10 8,50 Do Nọc sinh vật, côn trùng 85 83,1 18 16,9 Do hóa chất 83 80,4 20 19,6 Do lạnh 71 68,9 32 31,2 Phản vệ chỉ xảy ra khi tiêm, truyền 59 57,6 44 42,4 Bảng 4. Kiến thức về triệu chứng của phản vệ Triệu chứng của sốc phản vệ Đúng Sai SL TL SL TL Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng) 88 85,7 15 14,6 Da: mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù quincke 93 90,3 10 9,7 Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê 82 79,8 21 20,2 Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật 84 81,5 19 18,5 Tuần hoàn: mạch nhanh nhỏ, khó bắt, HA tụt 91 88,2 12 11,8 Khó thở (kiểu hen thanh quản), nghẹt thở 86 83,6 17 16,4 Tiêu hóa: đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ 79 77,5 24 22,5 Bảng 5. Kiến thức về xử trí tại chỗ khi phản vệ xảy ra Xử trí tại chổ sốc phản vệ Đúng Sai SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên, cho NB nằm tại chỗ, có thể tiêm Adrenalin ngay dưới da, thở oxy rồi báo với bác sĩ. 90 87,3 13 12,7 Tiêm Adrelalin 1ml/mg tiêm ngay DD liều ½ - 1ống ở người lớn 96 93,4 7 6,6 Trẻ em tiêm ngay Adrelalin DD không quá 0,3ml (ống 1ml/mg + 9ml nước cất = 10ml, sau đó tiêm 0,1 ml/kg). 74 72,1 19 27,9 Tiếp tục tiêm Adrelanin liều như trên 10-15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở về bình thường. 89 86,7 14 13,3 Trong thời gian huyết áp chưa trở về bình thường, phải theo dõi huyết áp 10-15 phút/lần. 82 79,6 21 30,4 ĐD tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác đồ khi bác sĩ vắng mặt. 94 91,3 9 8,9 Bảng 6. Kiến thức về các biện pháp dự phòng phản vệ Xử trí tại chổ sốc phản vệ Đúng Sai SL TL SL TL Khai thác tiền sử dị ứng trước khi dùng thuốc cho NB. 89 86,4 14 13,7 Mang hộp thuốc chống phản vệ khi thử test kháng sinh. 97 94,5 6 5,5 Nồng độ dung dịch kháng sinh thử test 100.000đv/ml. 82 79,3 21 20,7 Hộp thuốc chống phản vệ có Hidrocortison hemisuccinate 100mg hoặc Methylprednisolon hoặc Diphenhydramin. 86 83,8 17 16,2 Thời gian đọc kết quả test lẩy da là 20 phút. 47 45,6 56 54,4 Chỉ bác sĩ được đọc test kháng sinh. 75 72,8 28 27,2 Có 2 phương pháp làm test kháng sinh. 59 57,3 44 42,7 Bảng 7. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác với kiến thức về nguyên nhân gây phản vệ Nguyên nhân Đặc điểm Thuốc Máu, chế phẩm Thực phẩm Nọc sinh vật Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Giới tính Nam 33/91,6 3/8,8 31/86,1 5/13,5 32/88,8 4/11,2 29/90,6 7/9,4 Nữ 61/92,5 5/7,5 60/89,5 7/10,5 61/91,1 6/8,9 56/83,5 11/16,5 p > 0,05* >0,05 >0,05* >0,05 Nhóm tuổi ≤ 30 39/93,5 3/6,5 37/88,2 5/11,8 38/90,5 4/9,5 35/83,3 7/16,7 > 30 56/91,8 5/8,2 54/88,5 7/11,5 55/90,5 6/9,5 50/81,9 11/18,1 p > 0,05* >0,05 >0,05* >0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 149 Nguyên nhân Đặc điểm Thuốc Máu, chế phẩm Thực phẩm Nọc sinh vật Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Trình độ TC 80/92,5 7/7,5 77/88,5 10/11,5 79/90,8 8/9,2 72/82,7 15/17,3 > TC 15/94,5 1/5,5 14/87,5 2/12,5 14/87,5 2/12,5 13/81,3 3/18,7 p > 0,05* >0,05* >0,05* >0,05* Chuyên môn ĐD 52/91,2 5/8,8 50/87,7 7/12,3 52/91,2 5/8,8 47/82,3 10/11,7 Khác 43/93,4 3/6,6 41/89,1 5/10,9 39/84,7 7/15,3 38/82,6 8/17,7 p > 0,05* p>0,05 p>0,05 p>0,05 Thâm niên ≤ 10 65/91,5 6/8,5 63/88,7 8/11,3 64/90,1 7/9,9 59/83,1 12/16,9 > 10 30/94,5 2/5,5 28/87,5 4/12,5 29/90,6 3/9,4 26/81,3 6/18,7 p > 0,05* >0,05* >0,05* >0,05 * Phép kiểm Fisher Bảng 8. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác so với kiến thức về triệu chứng phản vệ Nguyên nhân Đặc điểm TC tuần hoàn TC hô hấp TC tiêu hóa Biểu hiện da Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Đúng n/% Sai n/% Giới tính Nam 31/86,1 5/13,9 30/83,3 6/16,7 27/75 9/25 32/88,8 4/11,2 Nữ 60/89,6 7/10,4 56/83,6 11/16,4 52/77,6 15/22,4 61/94,0 6/6,0 p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05* Nhóm tuổi ≤ 30 37/88 5/12 35/83,3 7/16,6 32/76,1 10/23,9 37/90,2 5/9,8 > 30 54/88,5 7/11,5 51/83,6 10/12,4 47/77 14/23 56/91,8 5/8,2 p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 Trình độ Tr. cấp 76/77 11/23 73/83,9 14/16,1 67/77 20/23 79/90,8 8/9,2 CĐ/ĐH 11/68,7 5/31,3 13/81,2 3/10,8 12/75 4/25 14/87,5 2/12,5 p = 0,0410,05* >0,05* >0,05* Chuyên môn ĐD 50/87,7 7/16,3 47/82,4 10/17,6 44/77,1 13/22,9 51/89,4 6/10,1 Khác 41/89,1 5/10,9 39/84,7 7/15,3 35/76 11/24 42/91,3 4/10,7 p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05* Thâm niên ≤ 10 năm 63/88,7 8/11,3 59/83 12/17 54/76 17/24 64/90,1 7/9,9 > 10 năm 28/87,5 4/12,5 27/84,3 5/17,7 25/78,1 7/21,9 29/90,6 3/9,4 p >0,05* >0,05 >0,05 >0,05* * Phép kiểm Fisher Bảng 9. Liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác so với kiến thức về xử trí phản vệ Nguyên nhân Đặc điểm Xử trí tại chổ LiềuAdrenalin ở người lớn Khoảng cách tiêm Adrenalin Đúng (n/%) Sai (n/%) Đúng (n\%) Sai (n/%) Đúng (n/%) Sai (n/%) Giới Tính Nam 31/86,1 5/13,9 33/91,6 3/8,4 31/86,1 5/13,9 Nữ 59/88,1 8/11,9 57/85,1 10/14,9 59/88,1 8/11,9 p >0,05 >0,05* >0,05 Nhóm tuổi ≤ 30 37/88,1 5/11,9 39/92,8 3/7,3 36/85,7 6/14,3 > 30 53/88,8 8/11,2 57/85,1 4/14,9 53/86,8 8/13,2 p >0,05 >0,05* >0,05 Trình độ Tr. cấp 76/87,3 11/12,7 81/93,1 6/6,9 75/86,2 12/13,8 CĐ-ĐH 14/87,5 2/12,5 15/93,7 1/6,3 11/68,7 5/31,3 p >0,05* >0,05* >0,05 Chuyên môn ĐD 50/87,7 7/13,3 53/92,9 4/7,1 49/85,9 8/14,1 Khác 40/86,9 6/13,1 43/93,4 3/6,6 40/86,9 6/15,1 p >0,05 0,05* 0,05 Thâm Niên ≤ 10 năm 62/87,3 9/12,7 66/92,9 5/7,1 61/85,9 10/14,1 > 10 năm 28/87,5 4/12,5 30/93,7 2/6,3 28/87,5 4/12,5 p 0,05* 0,05* 0,05* * Phép kiểm Fisher Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 150 Mối liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác với kiến thức về nguyên nhân gây phản vệ không có ý nghĩa thông kê (Bảng 7). Mối liên quan giữa trình độ trung cấp và cao đẵng – đại học có ý nghĩa thống kê so với kiến thức về triệu chứng phản vệ (p < 0,05) (Bảng 8). Mối liên quan giữa giới, tuổi, trình độ, chuyên môn và thời gian công tác so với kiến thức về xử trí phản vệ không có ý nghĩa thống kê (Bảng 9). BÀN LUẬN Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng nghiên cứu Bảng 1 cho thấy phần lớn NVYTthuộc giới nữ (65,0%), lứa tuổi ≤ 30 chiếm 40,8%, đa số có trình độ trung cấp (84,5%), có đến hơn ½ NVYT tham gia nghiên cứu là ĐD (55,3%), và NVYT có thời gian công tác < 10 năm chiếm ưu thế (68,9%). Kiến thức về dự phòng và xử trí phản vệ của đối tượng tham gia nghiên cứu Qua số liệu ở bảng 2 thì có 100% NVYT hiểu đúng khái niện phản vệ và 82,5% biết sốc phản vệ là trường hợp nặng của phản vệ. Số liệu trong bảng 3 cho thấy đa số (chiếm ≥ 80,4 – 92,2%) VNYT hiểu đúng về các nguyên nhân gây phản vệ, tỷ lệ này của chúng tôi cũng tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vân(4) nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Tạ Thị Anh Thơ(7). Trong nghiêncứu này có đến 57,6% NVYT cho rằng “phản vệ chỉ xảy ra khi tiêm, truyền” là đúng nhưng chưa đủ và 68,9% NVYT cho rằng “do lạnh” là nguyên nhân gây phản vệ là không đúng. Trích xuất số liệu trong bảng 4 về triệu chứng của phản vệ thì đa số (77,5 – 90,3%) tỷ lệ NVYT biết các biểu hiện về triệu chứng như: đau quặn bụng; đau đầu, chóng mặt; choáng váng, vật vã; khó thở, nghẹt thở;cảm giác khác thường; mạch nhanh nhỏ, khó bắt; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay tương ứng là: 77,5%: 79,8%: 83,6%: 85,5%: 88,2%: 90,3%. Tuy nhiên điều đáng lưu ý trong kết quả nghiên cứu nàycó11,8% trả lời sai về các biểu hiện tim mạch và 16,4% trả lời sai về các biểu hiện hô hấp của phản vệ. Đây là vấn đề rất nghiêm trọng trên lâm sàng vì các biểu hiện về tim mạch và hô hấp của phản vệ liên quan trực tiếp đến tính mạng của người bệnh, các dấu hiệu này đòi hỏi NVYT phải nhận thức đúng và phát hiện kịp thời. Tỷ lệ này so nghiên cứu Nguyễn Thanh Vân (100%: 97,8%: 100%: 94,9%: 88,3%: 56,2%) thì thấp hơn(4) nhưng so với nghiên cứu Tạ Thị Anh Thơ (72,14: 72,14: 97,14: 66,43: 40,00: 37,86: 64,29) thì cao hơn(7). Sự sai khác này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ hơn so với Nguyên Thanh Vân và Tạ Thị Anh Thơ(4,7). Trích dẫn số liệu trong bảng 5 cho ta thấy 93,4% NVYT trả lời đúng về liều Adrenalin tiêm dưới da ở người lớn, và 91,3% NVYT biết là ĐD được tiêm Adrenaline dưới da cho NB theo phác đồ khi bác sĩ vắng mặt. Có 87,3 % NVYT trả lời đúng về cách xử trí ngay tại chỗ, tuy nhiên còn 30,3% NVYT trả lời sai về “tiếp tục tiêm Adrenalin liều như trên 10 – 15 phút/lần” và 27,9% trả lời sai tiêm Adrenalin ở trẻ em. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi so với tỷ lệ trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Vân thì thấp hơn (74,1 – 100%)(4) nhưng so với nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Kim Anh (74,29 – 85,00%) thì cao hơn(7). Dẫn liệu trong bảng 6 cho thấy phần lớn (83,8% - 94,5%) NVYT có kiến thức cơ bản, quan trọng về phòng phản vệ như: mang hộp thuốc chống phản vệ khi thử test, khai thác kỹ tiền sử dị ứng, thành phần hộp thuốc chống phản vệ, nồng động dung dịch kháng sinh thử test. Tuy nhiên còn 54,5% NVYT hiểu sai về thời gian đọc test, 42,7% hiểu sai về phương pháp làm test và 27,2% hiểu sai về người đọc test. KẾT LUẬN Phần lớn NVYT các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhân Ái tham gia vào nghiên cứu, đa số thuộc giới nữ, còn trẻ có thời gian công tác ≤ 10 năm, tỷ lệ NVYT có trình độ cao đẳng, đại học tương đối thấp so với tỷ lệ chung trên toàn quốc. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 151 Phần lớn (> 90%) NVYT có kiến thức đúng về nguyên nhân gây phản vệ, các biện pháp dự phòng và cách xử trí. Đa số (> 80%) NVYT có kiến thức để nhận biết về các triệu chứng biểu hiện của sốc phản vệ, cách sử dụng, liều dùng Adrenalin ở người lớn, trẻ em. Nghiên cứu đã chỉ ra là có sự liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức về sốc phản vệ. KHUYẾN NGHỊ Bệnh viện cần phải thực hiện tập huấn về kiến thức, kỹ năng phòng phản vệ trong kế hoạch đào tạo liên tục cho toàn bộ NVYT làm việc tại khoa lâm sàng, sử dụng kết quả từ nghiên cứu này để tập huấn và giám sát NVYT khi tham gia chăm sóc, điều trị người bệnh. Phòng kế hoạchbệnhviệnkếthợpcùnglãnh đạo khoa, ĐDT khoa thường xuyên kiểm tra, giám sát về kiến thức, kỹ năng phòng phản vệ, ưu tiên nội dung này để kiểm tra và lấy kết quả để bìnhxét thi đua hàng tháng vớiNVYT trong các khoa lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế số: 51/2017/TT - BYT,Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017. 2. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Sốc phản vệ, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, tr 102-104, Hà Nội. 3. Decker WW, Campbell RL, Manivannan V et al (2008), The etiology and incideence of anphylaxix in Rochester, Minesota: a report from the Rochester Epidemiology Project. The Journal of allergy and clinical immunology, 122: 1161-1165. 4. Nguyễn Thanh Vân (2013), “Đánh giá kiến thức phòng và cấp cứu sốc phản vệ của điều dưỡng Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2013”, Hội nghị khoa học quốc tế điều dưỡng lần 2, tr 23-27. 5. Nguyễn Thị Thùy Ninh (2014), “Nghiên cứu tình trạng sốc phản vệ tại Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, trường Đại học Y Hà Nội. 6. Sheikh A, Hippisley-Cox J, Newton J, Fenty J (2008), Trends in national incideence lifetime prevalence and adrenaline prescribing for anaphylaxis in England. Journal of the Royal Society of Medicine; 101: 139-143. 7. Tạ Thị Anh Thơ (2010), “Đánh giá kiến thức của điều dưỡng trong việc xử trí và chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ tại các Khoa Lâm Sàng - Bệnh Viện K”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (4), tr 750 – 755. 8. Trần Văn Sóng (2018), Triển khai nội dung tập huấn về phòng, chẩn đoán phản vệ: 115-tap-huan-de-phongchan-doan-va-xu-tri-phan- ve/20180413050054499, truy cập ngày 22/3/2018. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_kien_thuc_ve_phong_chong_va_xu_tri_phan_ve_cua_nhan.pdf
Tài liệu liên quan