Tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành của cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số sau đào tạo 6 tháng tại tỉnh Điện Biên - Lê Minh Thi: Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
103Ngày nhận bài: 25/8/2017; Ngày phản biện: 5/9/2017; Ngày duyệt đăng: 10/9/2017(1) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: lmt@huph.edu.vn
(2) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: dttd@huph.edu.vn
(3) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: bth@huph.edu.vn
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CÔ ĐỠ
THÔN BẢN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ SAU ĐÀO TẠO
6 THÁNG TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Lê Minh Thi(1)
Đoàn Thị Thùy Dương(2) - Bùi Thị Thu Hà(3)
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện 6 tháng sau khi kết thúc khóa đào tạo dài 6 tháng cho các cô đỡ thôn bản (CĐTB) người dân tộc thiểu số tại tỉnh Điện Biên. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phát vấn tự điền nhằm đánh giá kiến thức và phương pháp quan
sát thực hành trên mô hình để đánh giá kĩ năng. Có 105 CĐTB người dân tộc thiểu số tại
Điện Biên đã tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của CĐTB về
chăm sóc trước sinh và sau sinh tốt hơn so với kiến thức chăm sóc trong sinh. Tương tự, kĩ
năng tư vấn, ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành của cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số sau đào tạo 6 tháng tại tỉnh Điện Biên - Lê Minh Thi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
103Ngày nhận bài: 25/8/2017; Ngày phản biện: 5/9/2017; Ngày duyệt đăng: 10/9/2017(1) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: lmt@huph.edu.vn
(2) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: dttd@huph.edu.vn
(3) Đại học Y tế Cộng đồng; e-mail: bth@huph.edu.vn
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CÔ ĐỠ
THÔN BẢN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ SAU ĐÀO TẠO
6 THÁNG TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Lê Minh Thi(1)
Đoàn Thị Thùy Dương(2) - Bùi Thị Thu Hà(3)
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện 6 tháng sau khi kết thúc khóa đào tạo dài 6 tháng cho các cô đỡ thôn bản (CĐTB) người dân tộc thiểu số tại tỉnh Điện Biên. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phát vấn tự điền nhằm đánh giá kiến thức và phương pháp quan
sát thực hành trên mô hình để đánh giá kĩ năng. Có 105 CĐTB người dân tộc thiểu số tại
Điện Biên đã tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của CĐTB về
chăm sóc trước sinh và sau sinh tốt hơn so với kiến thức chăm sóc trong sinh. Tương tự, kĩ
năng tư vấn, chăm sóc trước sinh cũng tốt hơn so với kĩ năng chăm sóc sau sinh và khi đẻ.
Các CĐTB cần được đào tạo lại cũng như tham gia các hoạt động tại trạm y tế nhiều hơn
nhằm tăng cường hiệu quả sau đào tạo.
Từ khóa: Cô đỡ thôn bản; kiến thức; kĩ năng; Điện Biên; Việt Nam.
1.Giới thiệu:
Giảm tử vong mẹ là một trong các mục
tiêu thiên niên kỉ mà Việt Nam cam kết thực hiện.
Tỷ số tử vong mẹ tại Việt Nam đã giảm đáng kể
từ 165/100000 năm 2001 xuống còn 69/100000
năm 2009 [1]. Tuy nhiên, tỷ số tử vong mẹ không
đồng đều giữa các vùng miền. Tại các tỉnh miền
núi, tỷ số tử vong mẹ còn cao do đường núi đi
lại khó khăn, phong tục đẻ tại nhà của các bà mẹ
người dân tộc thiểu số còn phổ biến.
Một trong các chiến lược hiệu quả nhằm
giảm tử vong mẹ là đào tạo người đỡ đẻ có kĩ
năng. Nhận thức sự khác biệt lớn còn tồn tại
giữa các vùng miền, từ năm 2006, Bộ Y tế đã
thử nghiệm nhiều chương trình đào tạo các cô
đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số nhằm tăng
cường tiếp cận dịch vụ làm mẹ an toàn cho các
bà mẹ tại khu vực miền núi. Các chương trình
đào tạo khác nhau đã được các tổ chức phi chính
phủ, tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Y tế thử
nghiệm bao gồm chương trình đào tạo 6 tháng,
12 tháng và 18 tháng. Từ năm 2013, theo thông
tư 07/2013, Bộ Y tế đã chính thức công nhận cô
đỡ thôn bản là nhân viên y tế thôn bản và các
cô đỡ thôn bản được nhận lương hàng tháng [2].
Chương trình đào tạo 6 tháng cũng được công
nhận là chương trình đào tạo thống nhất toàn
quốc và được triển khai trong chương trình mục
tiêu quốc gia về sức khỏe sinh sản. Các khóa đào
tạo cô đỡ thôn bản theo chương trình 6 tháng
mới được các tỉnh triển khai từ giữa năm 2014.
Nhiệm vụ chính của các cô đỡ thôn bản là khám
thai, khám sau sinh, phát hiện và chuyển tuyến
kịp thời các trường hợp nguy cơ tai biến và có
khả năng đỡ đẻ thường trong trường hợp bà mẹ
không tới được cơ sở y tế.
Tỉnh Điện Biên là một tỉnh miền núi khó
khăn, nằm tại vùng Tây Bắc, giáp với tỉnh Lai
Châu và Sơn La. Tỉnh Điện Biên có đường biên
giới với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), và một số
tỉnh của Lào. Điện Biên có 1 thành phố, 1 thị
xã và 8 huyện. Tại tỉnh Điện Biên có 21 dân tộc
sinh sống, chủ yếu là người Thái, người Mông
và người Kinh. Các cô đỡ thôn bản được chọn đi
học là người dân tộc thiểu số, trình độ học vấn tối
thiểu là tiểu học, sinh sống tại thôn bản khó khăn,
có tỷ lệ đẻ tại nhà cao. Tại tất cả các huyện, thị xã
đều có các cô đỡ thôn bản tham gia chương trình
đào tạo 6 tháng.
Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào đánh
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
104 Số 19 - Tháng 9 năm 2017
giá về kiến thức và thực hành cũng như khả năng
chấp nhận dịch vụ của cô đỡ thôn bản đào tạo 6
tháng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
giá kiến thức- thực hành của cô đỡ thôn bản sau
khi tốt nghiệp được 6 tháng tại tỉnh Điện Biên.
2.Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các cô đỡ thôn bản
đã tốt nghiệp chương trình đào tạo 6 tháng tại tỉnh
Điện Biên
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên
cứu được thực hiện từ tháng 9-11 năm 2015 tại
tỉnh Điện Biên.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
- Mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ các cô đỡ
thôn bản đã tốt nghiệp chương trình đào tạo 6
tháng tại tỉnh Điện Biên. Tổng số có 105 cô đỡ
thôn bản tại Điện Biên đã tham gia nghiên cứu.
Thu thập số liệu:
- Nghiên cứu được thực hiện bằng cách
mời toàn bộ các CĐTB lên trung tâm chăm sóc
sức khỏe sinh sản tỉnh. Mỗi một ngày thực hiện
đánh giá với một nhóm cô đỡ thôn bản theo từng
huyện, trung bình mỗi ngày phỏng vấn và kiểm
tra kĩ năng 8-15 cô. Các cô đỡ thôn bản được mời
lên tỉnh từ trước ngày thu thập số liệu 1 ngày để
nghỉ ngơi. Các cô đỡ thôn bản không bố trí được
ngày lên theo giấy mời có thể lên tỉnh và tham gia
cùng nhóm với các cô đỡ thôn bản huyện khác.
- Các cô đỡ thôn bản được phỏng vấn/
đánh giá kĩ năng bởi 2 nhóm nghiên cứu viên.
Nhóm 1 gồm 2 nghiên cứu viên y tế công cộng
hướng dẫn cách điền phiếu theo từng câu hỏi trên
máy chiếu (hướng dẫn theo nhóm). Sau đó, từng
cô đỡ thôn bản sẽ sang 3 phòng bên cạnh để thực
hiện kiểm tra kĩ năng trên mô hình. Nhóm 2 gồm
3 chuyên gia là các giảng viên quốc gia về đào tạo
cô đỡ thôn bản đánh giá kĩ năng. Có 4 kĩ năng
được kiểm tra nhằm đánh giá kĩ năng cung cấp
dịch vụ trước, trong và sau sinh bao gồm: (1)kĩ
năng tư vấn trước sinh (đóng vai), (2,3)kĩ năng
đỡ đẻ thường và đỡ rau/dây rốn (trên mô hình) và
(4)kĩ năng chăm sóc sơ sinh (mô hình). Thời gian
tự điền bảng hỏi là 20-30 phút và tổng thời gian
thực hiện cả 4 kĩ năng là 50-60 phút.
- Bảng hỏi kiểm tra kiến thức đã được thử
nghiệm tại tỉnh Cao Bằng trước khi thực hiện thu
thập số liệu chính thức. Các bảng kiểm đánh giá
kĩ năng được xây dựng trên hướng dẫn chuẩn
quốc gia về thực hiện dịch vụ sức khỏe sinh sản,
có chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung đào tạo cô
đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số.
Phân tích số liệu: Số liệu được nhập bằng
phần mềm Epidata và được phân tích bằng
SPSS 20.
Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện là một phần
của nghiên cứu giữa trường Đại học Y tế công
cộng, Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em phối hợp thực
hiện dưới sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới.
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại
học Y tế công cộng thông qua theo quyết định số
274/ YTCC- HĐĐĐ ngày 22-9-2015. Tất cả các
đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích
rõ về mục tiêu nghiên cứu và đồng ý tham gia
nghiên cứu bằng văn bản. Tất cả các thông tin
cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được mã
hóa, được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
3.Kết quả
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm (n=105)
N %
Tuổi (TB± SD) 23.4 ± 5.4
Dân tộc
Thái 19 (18.09)
Mông 70 (66.67)
Dân tộc khác 16 (15.24)
Hôn nhân
Đã kết hôn 94 (89.52)
Độc thân 11 (10.48)
Trình độ học vấn
Tiểu học 37 (35.24)
Trung học cơ sở 64 (60.95)
Trung học phổ thông trở lên 4 (3.81)
Kiêm nhiệm công việc khác tại
thôn 55 (52,38)
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1 trình bày đặc điểm nhân khẩu học
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
105Số 19 - Tháng 9 năm 2017
của CĐTB. Tuổi trung bình của các CĐTB xấp xỉ
23,5 tuổi. Hai phần ba các CĐTB tại Điện Biên
được chọn đi học người dân tộc Mông (66,7%),
18% là nhóm dân tộc Thái, còn lại là các CĐTB
thuộc nhóm dân tộc khác. Hầu hết các CĐTB đã
kết hôn và 2/3 có trình độ học vấn từ trung học cơ
sở trở lên. Hơn một nửa các CĐTB kiêm nhiệm
thêm các công việc khác tại thôn như nhân viên
y tế thôn bản.
3.2. Kiến thức-kĩ năng về làm mẹ an toàn
của CĐTB sau đào tạo
3.2.1. Kiến thức, kĩ năng chăm sóc trước
sinh
Chăm sóc trước sinh là nội dung quan
trọng các CĐTB phải thực hiện nhiệm vụ. Có 4
câu hỏi đánh giá điểm kiến thức chăm sóc trước
sinh của CĐTB, CĐTB trả lời các câu hỏi (có
đáp án đúng và sai) và điểm tối đa cho 4 câu
lần lượt là 7,6,5,3. CĐTB không bị trừ điểm cho
câu trả lời sai. Bảng sau trình bày kết quả đánh
giá kiến thức chăm sóc trước sinh của CĐTB tại
Điện Biên.
Kiến thức Trung bình (SD)
Biết hướng dẫn cho bà mẹ chuẩn
bị cuộc đẻ * 6.52 (1.04)
Biết các dấu hiệu nguy hiểm khi
mang thai ** 5.01 (1.44)
Biết tư vấn cho bà mẹ khi mang
thai có nguy cơ cần chuyển tuyến
***
4.28 (1.31)
Biết cách sơ cứu khi bà mẹ bị tiền
sản giật **** 1.7 (0.83)
Bảng 2: Kiến thức chăm sóc trước sinh của CĐTB
(* Điểm tối đa là 7, **: 6, *** : 5, **** :3)
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm kiến
thức của CĐTB về chăm sóc trước sinh tương
đối cao, đa số các CĐTB có thể trả lời chính xác
các đáp án đúng. Riêng câu hỏi về sơ cứu cho bà
mẹ bị tiền sản giật, các CĐTb còn trả lời sai do
vậy điểm trung bình chỉ là 1,7+/-0.83.
Đối với thực hành tư vấn khi mang thai,
bảng kiểm gồm 17 bước tương ứng với 17 điểm.
Nếu CĐTB bỏ qua hoặc tư vấn thiếu bước nào
sẽ không bị trừ điểm. Kết quả cho thấy 44,76%
CĐTB có thể thực hiện đúng từ 50-70% số bước
và gần 30% CĐTB có thể thực hiện trên 75% các
bước đúng theo quy trình. Chỉ có 25,7% CĐTB
chưa đạt được kĩ năng tư vấn khi mang thai.
3.2.2. Kiến thức, kĩ năng chăm sóc trong
sinh
Bảng hỏi điều tra hỏi CĐTB trả lời 2 câu
hỏi liên quan đến nhận biết các dấu hiệu chuyển
dạ (điểm tối đa 4) và xử lý tích cực giai đoạn 3
chuyển dạ đẻ thường (điểm tối đa 3). Kết quả điều
tra cho thấy điểm trung bình về nhận biết các dấu
hiệu chuyển dạ của CĐTB tương đối tốt (3,11+/-
0,91). Tuy nhiên, điểm trung bình kiến thức của
CĐTB về xử lý tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ
còn ở mức trung bình (1,9+/-0,73). Lý do là các
CĐTB chỉ được quan sát thực hành về xử lý tích
cực giai đoạn 3 chuyển dạ khi học tại bệnh viện
nhưng không được học lý thuyết trong chương
trình đào tạo.
Đối với kĩ năng thực hành, có 2 kĩ năng
chính được kiểm tra trên mô hình là kĩ năng đỡ
đẻ thường sử dụng gói đẻ sạch (20 bước) và kĩ
năng đỡ rau/dây rốn (15 bước). Mỗi bước thực
hiện được tính 1 điểm. Bảng sau trình bày phân
nhóm CĐTB theo kĩ năng thực hiện chăm sóc
trước sinh theo 3 nhóm (thực hiện dưới 50% số
bước, từ 50-75%bước và từ 75-100% số bước).
Chăm sóc trong sinh % (n=105)
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm sử
dụng gói đẻ sạch (20 bước)
Trung bình (SD) 13.34(4.9)
CĐTB thực hiện <50%
bước 83,81
CĐTB thực hiện 50-75%
bước 16,19
CĐTB thực hiện >75% bước 0
Đỡ và kiểm tra rau /dây rốn
(15 bước)
Trung bình (SD) 3,11(1.9)
CĐTB thực hiện <50%
bước 98,10
CĐTB thực hiện 50-75%
bước 1,90
CĐTB thực hiện >75% bước 0
Bảng 3: Kĩ năng chăm sóc trong sinh của CĐTB
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kĩ năng
chăm sóc trong sinh của CĐTB chưa tốt. Hầu hết
CĐTB chỉ thực hiện được dưới mức 50% điểm.
Số CĐTB đạt mức trên 50% rất thấp, tỷ lệ CĐTB
đạt 50-75 % các bước đúng lần lượt là 16,19% và
1,5% đối với 2 kĩ năng đỡ đẻ thường ngôi chỏm
sử dụng gói đẻ sạch và kĩ năng đỡ và kiểm tra rau/
dây rốn. Không có CĐTB nào đạt trên 75% tổng
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
106 Số 19 - Tháng 9 năm 2017
số các bước đúng cho cả hai kĩ năng trên.
3.2.2. Kiến thức, kĩ năng chăm sóc sau sinh
Chăm sóc sau sinh có ý nghĩa quan trọng
vì hầu hết các tai biến xảy ra trong giai đoạn này.
Bảng hỏi với CĐTB thực hiện với 5 câu hỏi cho
kết quả như sau:
Kiến thức chăm sóc sau sinh Trung bình (SD)
Chăm sóc thiết yếu trong 6h
đầu (6 điểm) 4.31 (1.03)
Hiểu biết về nguyên nhân chảy
máu sau đẻ (4 điểm) 2.75 (1.17)
Xác định và sơ cứu chảy máu
sau đẻ (6 điểm) 4.3 (1.47)
Kiến thức về sơ cứu cho sơ
sinh thở yếu (6 điểm) 2.87 (0.92)
Biết các dấu hiệu nguy hiểm
cần chuyển tuyến (13 điểm) 9.49 (3.05)
Bảng 4: Kiến thức chăm sóc sau sinh của CĐTB
Kết quả nghiên cứu bảng 3 cho thấy kiến
thức chăm sóc sau sinh của CĐTB cho kết quả
khác nhau ở từng nội dung. Kiến thức về chăm
sóc thiết yếu trong 6h đầu và xác định/sơ cứu
chảy máu sâu đẻ đạt điểm tương đối tốt (trung
bình 4,31/6 điểm). Tương tự đối với kiến thức về
nguyên nhân chảy máu sau đẻ (điểm trung bình
2,75/4). Tuy nhiên, kiến thức về chăm sóc sơ sinh
thở yếu còn ở mức thấp (2,87/6 điểm).
Kĩ năng chăm sóc sơ sinh sau đẻ: Kĩ năng
chăm sóc sau sinh được đánh giá dựa trên mô
hình sơ sinh bị ngạt. Các CĐTB phải thực hiện sơ
cứu ban đầu sơ sinh ngạt trước khi chuyển tuyến.
Điểm tối đa cho kĩ năng này là 21 điểm tương
đương 21 bước phải thực hiện. Tuy nhiên, không
có CĐTB nào thực hiện đạt kĩ năng này (100%
CĐTB đạt dưới 10 điểm).
4.Bàn luận
Nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực
hành chăm sóc trước, trong, sau sinh của CĐTB
sau đào tạo 6 tháng tại tỉnh Điện Biên. Đây là
nghiên cứu đầu tiên đánh giá kết quả chương trình
đào tạo CĐTB 6 tháng của Bộ Y tế tại tỉnh Điện
Biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy CĐTB có kiến
thức chăm sóc trước sinh và sau sinh tương đối
tốt. Trong khi đó, kiến thức chăm sóc trong sinh
của CĐTB chỉ ở mức khá đối với nội dung đỡ đẻ
thường ngôi chỏm sử dụng gói đẻ sạch và kiến
thức còn yếu ở nội dung xử trí tích cực giai đoạn
3 chuyển dạ. Kết quả này có thể giải thích được
do CĐTB mới được đào tạo về địa phương và
hoạt động chính của CĐTB là chăm sóc trước,
sau sinh cũng như vận động các bà mẹ người dân
tộc thiểu số tới sinh con tại trạm y tế. Do vậy, kết
quả này phù hợp với chương trình học cũng như
phân công nhiệm vụ sau đào tạo của các CĐTB.
Kết quả của nghiên cứu này cũng tương tự như
kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng sau đào
tạo CĐTB 18 tháng tại 3 tỉnh Hà Giang, Ninh
Thuận và Kon Tum do trường Đại học Y tế công
cộng thực hiện trước đây [3].Hơn nữa, nội dung
xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ trong
đánh giá chăm sóc sau sinh là nội dung không
được giảng dạy lý thuyết do CĐTB làm việc tại
thôn, bản nên không được sử dụng thuốc (theo
quy định phân tuyến dịch vụ SKSS của Bộ Y tế).
Nội dung các CĐTB còn yếu là nhận biết và sơ
cứu, xử trí ban đầu các tai biến trước và sau sinh
bao gồm phát hiện các nguy cơ tai biến, sơ cứu
tiền sản giật và chăm sóc sơ sinh ngạt. Các nội
dung này cần được tăng cường đào tạo lại cho
CĐTB tại địa phương.
Đối với kĩ năng chăm sóc làm mẹ an toàn,
kết quả cho thấy có sự phù hợp giữa kết quả đánh
gia kiến thức và kết quả đánh giá kĩ năng. Kĩ
năng được các CĐTB thực hiện tốt nhất là tư vấn
trước sinh. Hai nội dung còn yếu là kĩ năng chăm
sóc trong và sau sinh. Hầu như rất ít CĐTB có thể
làm đúng trên 50% các bước đánh giá theo bảng
kiểm. Điều này có thể giải thích do các CĐTB
mới được đào tạo (6 tháng) nên chưa có nhiều
thời gian thực hành tại bệnh viện cũng như tại địa
phương. Hơn nữa, do các trường hợp đỡ đẻ và sơ
sinh ngạt trên thực tế còn ít (do mới tốt nghiệp
dưới 6 tháng) nên các CĐTB chưa tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong thực hành. Một lý do
hạn chế của nghiên cứu là do đánh giá kĩ năng
trên mô hình nên có thể CĐTB bị bỏ sót các bước
do không giống hoàn toàn với trải nghiệm thực
tế. Kết quả đánh giá kĩ năng cũng phản ánh nhu
cầu đào tạo cầm tay chỉ việc và nhu cầu tham gia
các hoạt động tại trạm y tế để nâng cao tay nghề
cho CĐTB là lớn. Các CĐTB cần được tham gia
nhiều hơn nữa các hoạt động tại trạm để củng cố
kiến thức và kĩ năng thành thạo, nhằm nâng cao
uy tín bản thân đối với cộng đồng.
5.Kết luận
Nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực
hành CĐTB sau đào tạo 6 tháng tại tỉnh Điện Biên
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
107Số 19 - Tháng 9 năm 2017
cho thấy kiến thức về chăm sóc trước, trong, sau
sinh tương đối tốt trừ một số nội dung như phát
hiện và xử trí tai biến (băng huyết, tiền sản giật),
xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ. Tương
tự, kĩ năng chăm sóc trước sinh của CĐTB tốt
hơn nhiều so với kĩ năng chăm sóc trong và sau
sinh. Khuyến nghị các chương trình đào tạo tập
trung thêm các nội dung như phát hiện các tai
biến và chuyển tuyến kịp thời. Đồng thời, chương
trình sau đào tạo cần chú trọng các nội dung thực
hành tại cộng đồng về nội dung chăm sóc trong
sinh, sơ sinh ngạt nhằm tăng cường hiệu quả sau
đào tạo.
Tài liệu tham khảo:
[1] Bộ Y tế (2009), Đánh giá tử vong mẹ
và trẻ sơ sinh tại Việt Nam. Viện chiến lược y tế
và Bộ Y tế
[2] Bộ Y tế (2013) Thông tư 07/2013 về
việc quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ
của nhân viên y tế thôn, bản. Bộ Y tế
[3] Nguyễn Thanh Hà, Bùi Thị Thu Hà,
Lê Minh Thi (2013), Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ cô đỡ thôn bản 18 tháng tại 3 tỉnh Hà
Giang, Ninh Thuận, Kon Tum, Tạp chí Y học
Thực hành.
ASSES THE KNOWLEDGE AND PRACTICE OF ETHNIC MINORITY MIDWIVES
AFTER SIX MONTHS TRAINING IN DIEN BIEN PROVINCE
Abstract: Cross-sectional study performed 6 months after the end of a 6-month training course
for ethnic minority midwives (EMMs) in Dien Bien province. The study used self-administration
survey method in order to assess the knowledge on safe motherhood care. The assessment of
competency skills were observed on the model by obstetric experts. There are 105 ethnic minority
CDTB at Dien Bien has participated in the study. Research results show that EMMs knowledge on
prenatal care and postnatal better than knowledge on intrapartum care. Similarly, counseling skills,
antenatal care and better than postnatal and new born care skills. The EMMs should be retrained as
well as participate in activities at health centers more effective to increase after training.
Keywords: Ethnic minority midwives; knowledge; skills; Dien Bien; Vietnam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 204_871_1_pb_6671_2151997.pdf