Đánh giá kiến thức quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế qua thi tay nghề điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân Ái năm 2019

Tài liệu Đánh giá kiến thức quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế qua thi tay nghề điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân Ái năm 2019: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 188 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ QUA THI TAY NGHỀ ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI NĂM 2019 Lê Văn Học*, Trần Kim Anh*, Nguyễn Đức Long* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Máy móc trang thiết bị y tế là phương tiện rất cần thiết cho người thầy thuốc trong công việc chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị bệnh cho người bệnh một cách chính xác và hiệu quả. Mục tiêu: Thực trạng sử dụng và bảo quản một số máy móc thiết bị y tế tại bệnh viện Nhân Ái năm 2019, nghiên cứu được thực hiện trên nhóm đối tượng là điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh tại bệnh viện. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Qua phân tích kết quả thi tay nghề của 81 Điều dưỡng tại bệnh năm 2019 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức chung đúng trong bảo quản chiến 91,3%; kiến thức sử dụng máy Điện tim, Bơm tiêm điện, Monitor tương ứng là: 93,8%:79,1%:68,1%....

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế qua thi tay nghề điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân Ái năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 188 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ QUA THI TAY NGHỀ ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI NĂM 2019 Lê Văn Học*, Trần Kim Anh*, Nguyễn Đức Long* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Máy móc trang thiết bị y tế là phương tiện rất cần thiết cho người thầy thuốc trong công việc chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị bệnh cho người bệnh một cách chính xác và hiệu quả. Mục tiêu: Thực trạng sử dụng và bảo quản một số máy móc thiết bị y tế tại bệnh viện Nhân Ái năm 2019, nghiên cứu được thực hiện trên nhóm đối tượng là điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh tại bệnh viện. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Qua phân tích kết quả thi tay nghề của 81 Điều dưỡng tại bệnh năm 2019 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức chung đúng trong bảo quản chiến 91,3%; kiến thức sử dụng máy Điện tim, Bơm tiêm điện, Monitor tương ứng là: 93,8%:79,1%:68,1%. Các yếu tố liên quan tới kiến thức sử dụng và bảo quản trang thiết bị không có ý nghĩa thông kê. Kết luận: Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị y tế cho điều dưỡng tại bệnh viện là hết sức cần thiết trong thời gian tới. Từ khóa: điều dưỡng, quản lý, sử dụng, thiết bị y tế ABSTRACT KNOWLEDGE OF THE NUTRITION ON USE, STORAGE MACHINE: ELECTRIC PUMP, MONITOR, ELECTRIC HEART, SICKING AT THE PEOPLE'S HOSPITAL, IN 2019 Le Van Hoc, Tran Kim Anh, Nguyen Duc Long * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 188 – 192 Introduction: Medical equipment and machinery is an essential means for physicians to diagnose, monitor, care and treat patients correctly and effectively. Objective: Situation of using and preserving some medical equipment at Nhan Ai hospital in 2019, research is carried out on groups of nurses who directly take care of patients at hospitals. Method: Cross-sectional. Results: Through analysis of occupational test results of 81 Nursing patients in 2019, we found that the proportion of nurses with the right general knowledge in preserving war 91.3%; Knowledge of using ECG, Electric syringe, Monitor are: 93.8%: 79.1%: 68.1%. Factors related to knowledge of use and storage of equipment are not statistically significant. Conclusion: Regularly organizing training courses on the use and maintenance of medical equipment for nursing in hospitals is very necessary in the coming time. Keywords: nursing, management, use, medical equipment ĐẶT VẤN ĐỀ Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong chẩn đoán, điều trị bệnh nhân được chính xác, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả góp phần thực hiện tốt vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. TTBYT là phương *Bệnh viện Nhân Ái Tác giả liên lạc: ĐDCK1. Lê Văn Học ĐT: 0972021781 Email: hocnhanai@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 189 tiện tối cần thiết cho người thầy thuốc trong công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh một cách chính xác và hiệu quả. Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã tạo ra những TTBYT hiện đại, đa chủng loại, liên tục được cải tiến hỗ trợ thiết thực cho việc chăm sóc sức khỏe con người(3). Tuy nhiên, mặt trái của sự tiến bộ đó là những tác động do khâu quản lý, sử dụng, bảo dưỡng TTBYT và ảnh hưởng đến kinh tế của các nước đang phát triển, nhất là tầng lớp người nghèo trong xã hội, WHO đã từng cảnh báo tại Hội nghị về TTBYT tại Bangkok, Thái lan vào tháng 9 năm 2010(4). Sự yếu kém về mặt quản lý, thiếu nhân sự kỹ thuật được đào tạo căn bản cùng với việc sử dụng kém hiểu biết và thiếu trách nhiệm dẫn đến những bất cập trong việc phát huy tính năng và hiệu quả đầu tư của TTBYT cũng như sự lãng phí to lớn cho người dân, cho đất nước(4). Nghiên cứu của Lê Đăng Trung, Lã Ngọc Quang cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế tại bệnh viện đạt về kiến thức sử dụng là 44% và đạt về kiến thức bảo dưỡng là 46%. Các yếu tố liên quan tới kiến thức sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị là trình độ chuyên môn và số năm công tác của cán bộ y tế(2). Qua cuộc thi tay nghề Điều dưỡng năm 2019 tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu việc bảo quản, sử dụng máy móc, trang thiết bị y tế tại bệnh viện Nhân Ái. Yếu tố liên quan đến việc bảo quản, sử dụng trang thiết bị, máy móc y tế tại bệnh viện. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả cán bộ viên chức y tế đang công tác tại Bệnh viện Nhân Ái trong thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2019 đến tháng 07/2019. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Phương pháp chọn mẫu Chọn toàn bộ, 81 điều dưỡng (ĐD). Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được lấy từ kết quả thi tay nghề điều dưỡng năm 2019. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích. Nhập số liệu bằng phần mềm Excel 2010. Phân tích số liệu: Các số liệu thu thập được chúng tôi tiến hành xử lý bằng phần mềm Stata12.0. Nghiên cứu tiến hành đánh giá tỷ số số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (95% CI) để tìm mối liên quan giữa đánh giá chung về kiến thức của điều dưỡng trong quản lý, sử dụng thiết bị máy móc y tế tại bệnh viện. Các chỉ số, biến số nghiên cứu Biến số về kiến thức của điều dưỡng trong quản lý, sử dụng thiết bị máy móc y tế được xây dựng dựa trên tài liệu sử dụng máy móc trang thiết bị y tế tại bệnh viện. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Phân theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của đối tượng (n=81) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) Giới tính Nam 24 29,6 Nữ 57 70,4 Nhóm tuổi TB = 31,7; Trung vị = 32; Tuổi nhỏ nhất 22; Tuổi lớn nhất 40; KBT = 18 ≤ 30 tuổi 31 38,2 > 30 tuổi 50 61,8 Trình độ chuyên môn Cao đẳng 4 4,9 Trung cấp 77 95,1 Thâm niên công tác ≤ 10 năm 39 48,1 > 10 năm 42 51,9 Kiến thức quản lý trang thiết bị y tế 100% ĐD biết thiết bị y tế tại khoa có Quy định sử dụng rõ ràng, cụ thể (Bảng 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 190 Bảng 2. Kiến thức về quản lý trang thiết bị y tế của điều dưỡng tế tại các khoa (n=81) Nội dung Kiến thức Đúng Sai Tần số(%) Tần số(%) Thiết bị y tế được phân công nhân viên phụ trách 75 (92,6) 6 (7,4) Thiết bị y tế có đầy đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng 78 (96,3) 3 (3,7) Thiết bị y tế có Quy định sử dụng rõ ràng, cụ thể 81 (100) 0 (00) Kiến thức đúng chung 73 (90,1) 8 (9,9) Kiến thức về sử dụng trang thiết máy móc y tế Bảng 3. Kiến thức sử dụng bơm tiêm điện (n=81) Nội dung Kiến thức Đúng Sai Tần số(%) Tần số(%) Kiến thức cài đặt bơm tiêm điện 49(60,5 32(39,5) Kiến thức vô khuẩn bơm tiêm điện 71(87,6) 10(12,4) Kiến thức để máy bắt đầu bơm thuốc 61(75,3) 20(24,7) Biết tổng số thể tích dịch đã truyền 61(75,3) 20(24,7) Biết lựa chọn tốc độ truyền dịch 60(74,1) 21(25,9) Biết bắt đầu quá trình tiêm 59(72,8) 22(27,2) Biết “STAR/STOP” để dừng tiêm 69(85,8) 12(14,2 Biết “ON/OFF” để tắt nguồn điện 71(87,6) 10(12,4) Biết “SET” máy chấp nhận bơm tiêm 60(74,1) 20(24,6) Kiến thức đúng chung 64(79,1) 17(20,9) Kiến thức đúng của ĐD cài đặt bơm tiêm điện chiếm tỷ lệ thấp nhất (60,5%) (Bảng 3). Bảng 4. Kiến thức sử dụng Monitor đa thông số (n=81) Nội dung Kiến thức Đúng Sai Tần số (%) Tần số (%) Phím START/STOP đo và hiển thị giá trị huyết áp 60(74,1) 21 Kiến thức cảnh báo SpO2 (oxy máu động mạch) 50(61,2) 31 Kiến thức cài đặt cảnh báo nhịp thở 53(65,4) 28 Biết cài đặt giới hạn cảnh báo huyết áp động mạch 71(87,7) 10 Kiến thức cài đặt theo dõi điện tim 56(80,2) 25 Biết tắt nguồn điện cho máy Monitơ 62(76,5) 19 Kiến thức đúng chung 55 (68,1) 26 ĐD biết cài đặt giới hạn cảnh báo huyết áp động mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (87%) (Bảng 4). Kiến thức đúng chung của ĐD trong sử dụng máy điện tim chiếm tỷ lệ cao nhất (93,8%) (Bảng 5). Bảng 5. Kiến thức sử dụng máy điện tim (n = 81) Nội dung Kiến thức Đúng Sai Tần số (%) Tần số (%) Kiến thức bảo quản máy điện tim 62(76,5) 19(23,4) Kiến thức về TEST để ghi sóng chuẩn 64(79,1) 15(18,5) Kiến thức quy ước màu sắc điện cực tứ chi 69(85,2) 12(14,8) Kiến thức đúng chung 76(93,8) 5(6,2) Các yếu tố liên quan với kiến thức bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế Bảng 6. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác so với kiến thức bảo quản trang thiết bị y tế Đặc điểm Kiến thức p Đúng n = 73 Không đúng n = 8 Nhóm tuổi ≤ 30 28(90,3) 3(9,7) 0,6* > 30 45(90,0) 5(10) Giới tính Nam 21(87,5) 3(12,5) 0,8* Nữ 52(91,2) 5(8,8) Chuyên môn Cao đẳng 4(100) 0(00%) 0,49* Trung cấp 69(89,6) 8(10,4) Thâm niên công tác ≤ 10 năm 35(89,7) 4(10,3) 0,8* > 10 năm 38(90,4) 4(9,6) * Kiểm định Fisher Bảng 7. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác so với kiến thức sử dụng bơm tiêm điện Đặc điểm Kiến thức p Đúng n = 64 Không đúng n = 17 Nhóm tuổi ≤ 30 25(80,6) 6(19,4) 0,77 > 30 39(78,0) 11(22,0) Giới tính Nam 19(79,2) 5(20,8) 0,98 Nữ 45(78,9) 12(20,1) Chuyên môn Cao đẳng 4(100) 0(00) 0,57* Trung cấp 60(77,9) 17(22,1) Thâm niên công tác ≤ 10 năm 31(79,5) 8(20,5) 0,91 > 10 năm 33(78,5) 9(21,5) * Kiểm định Fisher Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 191 Bảng 8. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác so với kiến thức sử dụng Monitor đa thông số Đặc điểm Kiến thức p Đúng n = 55 Không đúng n = 26 Nhóm tuổi ≤ 30 21(67,7) 10(32,3) 0,98 > 30 34(68,0) 16(32) Giới tính Nam 16(66,6) 8(33,4) 0,87 Nữ 39(68,4) 18(31,6) Chuyên môn Cao đẳng 4(100) 0(00) 0,15* Trung cấp 51(66,2) 26(33,8) Thâm niên công tác ≤ 10 năm 27(69,2) 12(30,8) 0,8 > 10 năm 28(66,6) 14(33,4) * Kiểm định Fisher Bảng 9. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác so với kiến thức sử dụng máy điện tim Đặc điểm Kiến thức p Đúng n = 76 Không đúng n = 5 Nhóm tuổi ≤ 30 29(93,5) 2(6,5) 0,93* > 30 47(94,0) 3(6,0) Giới tính Nam 23(95,8) 1(4,2) 0,62* Nữ 53(92,9) 4(7,1) Chuyên môn Cao đẳng 4(100) 0(00) 0,59* Trung cấp 72(93,5) 5(6,5) Thâm niên công tác ≤ 10 năm 37(94,8) 2(5,2) 0,53* > 10 năm 39(92,8( 3(7,2) * Kiểm định Fisher BÀN LUẬN Với mục tiêu là mô tả kiến thức về sử dụng và bảo quản và sử dụng trang thiết bị y tế của ĐD tại bệnh viện. Tổng số đối tượng tham gia là 81 ĐD. Trong đó đa số là ĐD nữ (70,4% so với nam 29,6%), tỷ lệ nam/nữ là 40%, chủ yếu là ĐD trung cấp 95,1%. Độ tuổi trung bình 31,7. Tuổi nhỏ nhất 22 tuổi và lớn nhất là 40 tuổi. Nhóm tuổi >30 lớn gần gấp đôi nhóm ≤ 30 (Bảng 1). Các ĐD có thời gian công tác tại bệnh viện ≤10 so với >10 năm gần như nhau (48,1% so với 51,9%). Công tác bảo quản trang thiết bị y tế tại bệnh viện Nhân Ái cũng được tiến hành theo kế hoạch. Dựa vào số lượng, chủng loại thiết bị trong phạm vi quản lý, người phụ trách tại khoa xây dựng lịch bảo quản theo yêu cầu cụ thể của từng loại thiết bị. Nếu thực hiện bảo quản thiết bị theo kế hoạch thì giảm được hỏng hóc của thiết bị, nâng cao "tuổi thọ" của thiết bị, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đối với nội dung về sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị y tế; theo báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2010 cho biết: “Công tác kiểm chuẩn, bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế chưa được quan tâm đúng mức tại nhiều cơ sở, nên các trang thiết bị y tế bị xuống cấp nhanh, tuổi thọ giảm”, nguyên nhân của tình trạng này liên quan nhiều đến vấn đề kỹ thuật, chính sách và yếu tố khuyến khích(1). Bảng 2 cho thấy trong tổng số 3 nội dung về kiến thức đúng chung về bảo quản chiếm tỷ lệ trả lời đạt cao 90,1%. Tỷ lệ này thì tương đương so với tỷ lệ của tác giả Lã Ngọc Quang 81,8%(2) nhưng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Lê Đăng Trung (46%)(2). Để tăng cường hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng trang thiết bị y tế đòi hỏi cán bộ Y tế nói chung và ĐD nói riêng phải có kiến thức và hiểu biết nhất định trong việc sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị y tế trong tình hình thiếu cán bộ kỹ thuật như hiện nay(1). Số liệu trong Bảng 3 cho biết tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng chung trong sử dụng bơm tiêm điện chiếm 79,1% là còn kiêm tốn, vì vậy cần phải tập huấn cho ĐD để họ sử dụng thành tạo hơn trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên tỷ lệ này so với nghiên cứu của lê đăng trung thì cao hơn (79,1% so với 44% của Lê Đăng Trung)(2). Dẫn liệu trong Bảng 4 cho biết số ĐD có kiến thức chung đúng trong sử dụng Monitor đa thông số cũng còn hạn chế (68,1%). Tuy nhiên tỷ lệ này so với nghiên cứu của Lê Đăng Trung thì cao hơn (68,1% so với 44% của Lê Đăng Trung)(2). Trích xuất số liệu trong Bảng 5 cho biết tỷ lệ ĐD có kiến thức chung đúng trong sử dụng máy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 192 điện tim chiếm tỷ lệ cao (93,1%). Qua mô tả tình hình thực tế kiến thức bảo quản, sử dụng trang bị y tế tại bệnh viện bằng phương pháp phân tích kết quả thi tay nghề ĐD năm 2019 chúng tôi nhận thấy đa số đội ngũ cán bộ y tế tại bệnh viện đa số còn khá trẻ, các kiến thức này lẽ ra cần phải được trang bị tại môi trường Đại học hoặc Cao đẳng vì trang thiết bị y tế này thuộc nhóm thông thường, bên cạnh đó lãnh đạo bệnh viện cũng nên tăng cường tập huấn cho cán bộ y tế của mình về kiến thức sử dụng và bảo dưỡng. Các yếu tố liên quan đến sử dụng - bảo dưỡng trang thiết bị y tế Kết quả Bảng 6, 7, 8 và 9 cho thấy những cán bộ y tế là điều dưỡng có kiến thức chung đúng về bảo quản các trang thiết bị y tế còn hạn chế. Những cán bộ y tế có số năm công tác dưới 10 năm, có kiến thức về sử dụng trang thiết bị y tế không đạt cao hơn những cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN Kết quả phân tích trên 81 ĐD tại bệnh viện Nhân Ái cho thấy các khoa đều đã xây dựng quy trình sử dụng trang thiết bị. Về kiến thức về sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị của nhân viên y tế tại bệnh viện, tỷ lệ đạt về kiến thức sử dụng là 93,8% và đạt về kiến thức bảo dưỡng là 90,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006). Công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình mới. NXB Y học Hà Nội, pp.290- 303. 2. Lê Đăng Trung, Lã Ngọc Quang (2014). Thực trạng quản lý sử dụng trang thiết bị y tế và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, năm 2012. Y học Thực hành, 2(905):31-34. 3. WHO (2011). Development of medical device policies. Department of Essential Health Technologies, Geneva 27 Switzerland, pp.3-7. 4. WHO (2010). Global forum to improve developing country access to medical devices, Bangkok. Department of Essential Health Technologies, pp.15-53. Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_kien_thuc_quan_ly_su_dung_trang_thiet_bi_y_te_qua_t.pdf
Tài liệu liên quan