Tài liệu Đánh giá khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín dụng ngân hàng: 15
Đánh giá khả năng . . .
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Bùi Kim Yến*, Nguyễn Thị Thanh Hoài **
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng vỡ nợ của các DNVVN khi họ là
những con nợ của NHTM. Nhằm giúp các NHTM ngăn ngừa được rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng
mô hình Logistic để xác định những nhân tố gây nên khả năng vỡ nợ của các DNVVN.
Từ khoá: doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN); ngân hàng thương mại (NHTM); rủi ro
tín dụng; khả năng vỡ nợ .
EVALUATION OF DEFAULT ABILITY OF SME IN THE CREDIT
RELATIONSHIP WITH COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
This research aims to evaluate the default ability of Small and Medium Enterprises when
they are the borrowers of loans of commercial banks. In order helping commercial banks prevent
credit risks, we use the Logistic model to determine the factors that cause the default ability of SME.
Key words: Small and Medium Enterprises (SME), commercial banks,...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín dụng ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
Đánh giá khả năng . . .
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Bùi Kim Yến*, Nguyễn Thị Thanh Hoài **
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng vỡ nợ của các DNVVN khi họ là
những con nợ của NHTM. Nhằm giúp các NHTM ngăn ngừa được rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng
mô hình Logistic để xác định những nhân tố gây nên khả năng vỡ nợ của các DNVVN.
Từ khoá: doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN); ngân hàng thương mại (NHTM); rủi ro
tín dụng; khả năng vỡ nợ .
EVALUATION OF DEFAULT ABILITY OF SME IN THE CREDIT
RELATIONSHIP WITH COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
This research aims to evaluate the default ability of Small and Medium Enterprises when
they are the borrowers of loans of commercial banks. In order helping commercial banks prevent
credit risks, we use the Logistic model to determine the factors that cause the default ability of SME.
Key words: Small and Medium Enterprises (SME), commercial banks, credit risk,
default ability .
1. Đặt vấn đề
Thông qua phân tích thực trạng tín dụng ngân hàng (TDNH) đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam thời gian qua để thấy được khả năng tiếp cận vốn vay và khả năng
trả nợ của các doanh nghiệp (DN). Ứng dụng mô hình logistic để định lượng khả năng có thể
trả được nợ hoặc khả năng vỡ nợ của các DN này. Để từ đó có những giải pháp thích hợp cho
cả phía DN và NHTM trong quan hệ TD hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng (RRTD) đối
với DNVVN.
Với thực trạng là số lượng DNVVN ở Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% tổng số lượng
các DN nhưng qui mô vốn thì rất nhỏ. DNVVN chủ yếu ở khu vực kinh tế tư nhân có những
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế xã hội như đóng góp vào ngân sách Nhà nước, giải quyết
nạn thất nghiệp ... Tuy nhiên trong những năm gần đây, do tác động của khủng hoảng kinh tế
tài chính, suy thoái kinh tế thế giới cùng với những yếu kém vốn có của nền kinh tế nước ta đã
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công
* PGS.TS. GV. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
** ThS. Ngân hàng Công thương Việt Nam
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiệp Việt Nam (VCCI), năm 2002 nước ta
có 63.000 doanh nghiệp thì từ khi có Luật
doanh nghiệp đến nay tăng lên 694.000 doanh
nghiệp, nhưng tính đến ngày 31/12/2012 chỉ
còn 312.600. Theo số liệu của tổng cục thống
kê, ước tính năm 2013 tổng số doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới là 76.955 doanh
nghiệp, tăng 10,1% so với năm 2012, trong
khi số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải
thể hoặc ngừng hoạt động năm nay là 60.737
doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm trước.
Đánh giá thực trạng đó đối với DNVVN
có nhiều nguyên nhân từ nhiều khía cạnh, góc
độ khác nhau, song số liệu về doanh nghiệp
giải thể, phá sản đã phản ánh mức độ khó
khăn, thách thức trong điều kiện hiện nay.
Một trong những nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng khó khăn của doanh nghiệp
đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn. Mặc dù
nhu cầu về vốn của các DNVVN là rất lớn,
do DNVVN chiếm hơn 97% tổng số doanh
nghiệp của nước ta; trong khi nguồn cung
về vốn của các ngân hàng là rất lớn do mức
tăng trưởng tín dụng liên tục giảm trong vài
năm trở lại đây. Các ngân hàng hiện đang
rất muốn tăng trưởng tín dụng cũng như các
DNVVN hiện đang rất cần vốn; câu hỏi đặt
ra là tại sao chỉ có khoảng 32% DNVVN tiếp
cận được vốn vay ngân hàng thường xuyên,
khoảng 35% phản ánh khó tiếp cận, còn lại
33% không thể tiếp cận được vốn ngân hàng.
Do đó, rất cần phải có những nghiên
cứu tìm ra nguyên nhân của vấn đề tại sao
DNVVN ở Việt Nam khó tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng. Câu trả lời từ phía ngân hàng đó là
vì khu vực này ngoài việc không đủ điều kiện
vay vốn ngân hàng thì đối với những DN từng
vay vốn ngân hàng thì khả năng vỡ nợ rất lớn.
Bài viết Đánh giá khả năng vỡ nợ của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quan hệ tín
dụng ngân hàng nhằm cải thiện mối quan hệ
TDNH giữa NHTM và DNVVN để nâng cao
hiệu quả của việc cho vay và đi vay.
2. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1. Vai trò của TDNH đối với DNVVN
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh
nghiệp phải tuân thủ hợp đồng tín dụng, đảm
bảo hoàn trả gốc, lãi đúng hạn. Để vay được
vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp phải có
phương án kinh doanh khả thi. Ngoài ra, trong
quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm
soát trước, trong và sau khi giải ngân, do vậy
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích.
+ Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNVVN trong nền
kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi
mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy
móc thiết bị hiện đại để có thể đứng vững và
phát triển. Tuy nhiên, các DNVVN không thể
đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Vốn vay từ ngân hàng sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kịp thời đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải
tiến phương thức kinh doanh.
+ Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN
tiếp cận với nguồn hàng hóa từ nước ngoài,
máy móc thiết bị hiện đại trên thế giới. Thông
qua tài trợ thương mại của ngân hàng như bảo
lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị, thanh
toán LC trả chậm, nhờ thu quan hệ quốc tế
của các doanh nghiệp được mở rộng, đặc biệt
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
2.2. Rủi ro tín dụng
17
Đánh giá khả năng . . .
Về phía DN đi vay, khi xảy ra khả năng vỡ
nợ có nghĩa là không có khả năng thanh toán
tiền lãi hoặc vốn gốc vào đúng kỳ hạn định.
Về phía NH cho vay, tình trạng vỡ nợ của DN
đi vay là nguyên nhân chính và chủ yếu gây
RRTD cho NH.
Theo Worldbank, RRTD là nguy cơ mà
người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định
trong hợp đồng tín dụng.
RRTD được Ngân hàng nhà nước quy
định thông qua định nghĩa về RRTD tại Thông
tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013:
“RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình cam kết”.
3. Nguyên nhân dẫn đến khả năng vỡ
nợ của các DNVVN tại Việt Nam
+ Nguyên nhân khách quan:
Theo Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp
phải giải thể hoặc ngừng hoạt động năm 2013
là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với
năm 2012. Nguyên nhân là do tình hình kinh
tế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
các doanh nghiệp nước ta. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực xuất khẩu.
Mặt khác, tình hình kinh tế trong nước gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động, do đó sức mua của các mặt
hàng giảm sút, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp sản xuất trong nước.
Sự bất ổn trên thị trường tài chính, ngân
hàng: biến động về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ.
Cùng lúc đó lãi suất tăng cao đã khiến cho các
doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu
vốn, kinh doanh thua lỗ, không có khả năng chi
trả lãi, đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến chất lượng nợ xấu tăng cao.
+ Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Khách hàng thiếu thiện chí trả nợ: khi xảy
ra nợ quá hạn, một số khách hàng không hợp
tác với ngân hàng trong việc thu hồi nợ; thiếu
hợp tác với ngân hàng trong việc xử lý tài sản
dẫn đến việc thu hồi nợ tốn nhiều thời gian và
công sức, thậm chí không thu hồi được.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
DNVVN có xu hướng sử dụng vốn sai mục
đích để đầu tư vào các dự án có mức độ rủi ro
cao để tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận cao hơn so
với phương án kinh doanh ban đầu như khách
hàng dùng vốn vay kinh doanh thông thường
để đầu tư vào chứng khoán, bất động sản, vay
bổ sung vốn lưu động nhưng lại đầu tư trung
dài hạn; hoặc đầu tư thêm vào các lĩnh vực
mới ngoài khả năng quản lý của khách hàng,
việc thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh mới ảnh hưởng xấu đến khả năng trả
nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ không trả
được nợ.
Năng lực tài chính yếu kém, thiếu minh
bạch: DNVVN thường có vốn tự có nhỏ, tỷ
nợ/vốn chủ sở hữu cao. Hoạt động kinh doanh
của các DNVVN chủ yếu dựa vào nguồn vốn
vay của ngân hàng. Do đó, khi chịu bất kỳ tác
động xấu nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DNVVN sẽ dẫn đến thua lỗ, không
trả được nợ ngân hàng.
Báo cáo tài chính không minh bạch, hệ
thống thông tin kế toán không đầy đủ, thiếu độ
tin cậy ảnh hưởng. Do đó, khi nhân viên ngân
hàng phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung
cấp thường thiếu tính thực tế làm ảnh hưởng
xấu đến quyết định tín dụng, tiềm ẩn nguy cơ
RRTD cao.
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Mô hình nghiên cứu
+ Mô hình đánh giá khả năng vỡ nợ của
các DNVVN
Mô hình hồi quy Logistic nghiên cứu sự
phụ thuộc của một biến nhị phân vào các biến
độc lập khác. Nghiên cứu này sẽ vận dụng mô
hình Logistic để dự đoán xác xuất trả được nợ
của doanh nghiệp dựa vào thông tin các biến
độc lập được đưa vào mô hình.
Bảng 4.1: Cấu trúc dữ liệu của mô hình
Biến Loại
Phụ thuộc Nhị phân
Độc lập Lệ thuộc hoặc rời rạc
Phương trình:
log𝑒𝑃(𝑦 = 1) = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3 +
𝛽4𝑋4 + 𝛽5𝑋5 + 𝛽6𝑋6 + ⋯+ 𝛽𝑛𝑋𝑛
𝑃(𝑌 = 0)
4.1.1. Các biến nghiên cứu
+ Biến phụ thuộc
Mô hình nghiên cứu đo lường xác suất vỡ
nợ của DNVVN, do đó biến phụ thuộc trong
nghiên cứu này là xác xuất trả được nợ của
doanh nghiệp.
Trong đó, Y là biến nhị phân:
Y=0: nếu không trả được nợ (có rủi ro tín
dụng)
Y=1: nếu trả được nợ (không có rủi ro tín
dụng)
Theo Basel II, doanh nghiệp có RRTD khi
xuất hiện ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
tín dụng với đối tác
- Vốn lưu động ròng < 0
- Giá thị trường của doanh nghiệp < Tổng
nợ phải trả
+ Biến độc lập
Bảng 4.2. Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình
Nhóm Mã hóa Chỉ tiêu Cách tính Giả thiết
Thanh
Khoản
X1 Tiền/Tổng tài sản Tiền/Tổng tài sản +
X2 Nợ phải trả/Nợ ngắn hạn Nợ phải trả/Nợ ngắn hạn +
X3 Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn +
Đòn bẩy
X4 Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu -
X5 Tổn gnợ/Vốn chủ sở hữu Nợ/Vốn chủ sỡ hữu -
Hoạt động
X6 Vòng quay Vốn lưu động
Doanh thu thuần * 2 / (Tài sản
ngắn hạn đầu kỳ+Tài sản ngắn
hạn cuối kỳ)
+
X7 Doanh thu/Tổng tài sản Doanh thu/Tổng tài sản +
X8 Nợ phải trả/Doan hthu Nợ phải trả/Doanh thu -
Hiệu quả
X9
Lợi nhuận chưa phân phối/
Tổng tài sản
Lợi nhuận chưa phân phối/
Tổng tài sản
+
X10 EBIT/Tổng tài sản EBIT/Tổng tài sản +
(+/-: tác động cùng chiều/ngược chiều đến khả năng trả nợ)
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
19
Đánh giá khả năng . . .
Dự kiến dấu của hệ số 𝛽 của các biến
độc lập:
𝛽1 sẽ mang dấu dương, do chỉ tiêu Tiền/
Tổng tài sản có mối quan hệ tương quan thuận
với biến phụ thuộc Y (biến trả được vốn vay),
do khi tỷ lệ Tiền/Tổng tài sản càng cao, khả
năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn
càng tốt.
𝛽2 sẽ mang dấu dương, do chỉ tiêu Nợ
phải trả/Nợ ngắn hạn có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến trả
được vốn vay). Chỉ số này càng cao, nguy cơ
vỡ nợ của doanh nghiệp càng thấp hơn theo
nghiên cứu của Athaide (2009).
𝛽3 sẽ mang dấu dương, do chỉ tiêu Hệ số
thanh toán ngắn hạn có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến trả
được vốn vay). Nếu chỉ số này giảm cho thấy
khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu
báo trước những khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp.
𝛽4 sẽ mang dấu âm, do chỉ số Nợ ngắn
hạn/Vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tương
quan nghịch với biến phụ thuộc Y (biến trả
được vốn vay). Chỉ số này đo lường năng lực
sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Chỉ
số này càng cao, khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng của doanh nghiệp càng lớn.
𝛽5 sẽ mang dấu âm, do chỉ tiêu Tổng nợ/
Vốn chủ sở hữu có mối tương quan nghịch với
biến phụ thuộc Y (biến trả được vốn vay), do
khi tỷ lệ này cho biết quan hệ giữa vốn huy
động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào
vốn vay. Doanh nghiệp chịu rủi ro thấp hơn.
𝛽6 sẽ mang dấu dương, do chỉ tiêu Vòng
quay Vốn lưu động có mối quan hệ tương
quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến trả
được vốn vay), do tỷ số Doanh thu thuần*2/
(Tài sản ngắn hạn đầu kỳ+Tài sản ngắn hạn
cuối kỳ) đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu
động. Số vòng quay tài sản lưu động còn cho
biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Do
vậy, chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp
đang hoạt động hiệu quả.
𝛽7 sẽ mang dấu dương, do chỉ số Doanh
thu/Tổng tài sản có mối quan hệ tương quan
thuận với biến phụ thuộc Y (biến trả được vốn
vay). Chỉ số này đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, chỉ số này càng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao,
khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng tốt.
𝛽8 sẽ mang dấu âm, do chỉ tiêu Nợ phải trả/
Doanh thu có mối quan hệ nghịch biến với biến
phụ thuộc Y (biến trả được vốn vay), do khi tỷ
lệ Nợ phải trả/Doanh thu càng cao, khả năng
thanh toán các khoản nợ khi đến hạn càng thấp.
𝛽9 sẽ mang dấu dương, do tỷ lệ Lợi nhuận
chưa phân phối/Tổng tài sản có mối quan hệ
tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến
trả được vốn vay), do khi tỷ lệ Lợi nhuận chưa
phân phối/Tổng tài sản càng lớn, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao, khả năng
thanh toán các khoản nợ khi đến hạn càng tốt.
𝛽10 sẽ mang dấu dương, do tỷ lệ Lợi
nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản càng
cao thường cho biết hiệu quả của một doanh
nghiệp khi sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập.
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp dựa trên
khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao, khả năng
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp càng lớn.
+ Mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu gồm 250 khách hàng là
DNVVN, trong đó có 36 khách hàng đang có
nợ xấu.
Nhóm 36 khách hàng đang có nợ xấu sẽ
nhận giá trị Y=0; Nhóm 214 khách hàng trả
nợ tốt sẽ nhận giá trị Y=1;
Các biến độc lập được tính toán từ báo cáo
tài chính của các công ty vào năm 2012.
Dự kiến kết quả mô hình:
log𝑒𝑃(𝑦=1)= 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3
+ 𝛽4𝑋4 + 𝛽5𝑋5 + 𝛽6𝑋6 + 𝛽7𝑋7 + 𝛽8𝑋8 +
𝛽9𝑋9 + 𝛽10𝑋10
𝑃(𝑌=0)
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
+ Kiểm định mô hình
Bước 1: Đưa tất cả các biến đã chọn vào mô hình:
Kết quả ma trận hệ số tương quan như sau:
Bảng 1. Ma trận hệ số tương quan
X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10
X1 1.0000
-
0.1172 0.0473
-
0.0632
-
0.0456
-
0.0373 0.0844
-
0.0736 0.1346 0.0879
X2
-
0.1172 1.0000 0.0012
-
0.1676 0.0593 0.0860
-
0.1096 0.2172
-
0.1287
-
0.1267
X3 0.0473 0.0012 1.0000
-
0.4221
-
0.3490
-
0.0427 0.0306
-
0.1920 0.4013 0.2520
X4
-
0.0632
-
0.1676
-
0.4221 1.0000 0.7563
-
0.0225 0.0644 0.2774
-
0.3467
-
0.2626
X5
-
0.0456 0.0593
-
0.3490 0.7563 1.0000 0.0077 0.0493 0.2839
-
0.1634
-
0.1468
X6
-
0.0373 0.0860
-
0.0427
-
0.0225 0.0077 1.0000 0.0568
-
0.0346 0.0581 0.0885
X7 0.0844
-
0.1096 0.0306 0.0644 0.0493 0.0568 1.0000
-
0.3749 0.1128 0.1154
X8
-
0.0736 0.2172
-
0.1920 0.2774 0.2839
-
0.0346
-
0.3749 1.0000
-
0.2282
-
0.2412
X9 0.1346
-
0.1287 0.4013
-
0.3467
-
0.1634 0.0581 0.1128
-
0.2282 1.0000 0.8074
X10 0.0879
-
0.1267 0.2520
-
0.2626
-
0.1468 0.0885 0.1154
-
0.2412 0.8074 1.0000
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 2. Kết quả chạy mô hình
Dependent Variable:Y
Method:ML-BinaryLogit(Quadratichill climbing) Date:06/22/14Time:15:19
Sample:1250
Included observations:250
Convergence achieve dafter10iterations
Covarian cematrix computed using second derivatives
Variable Coefficient Std.Error z-Statistic Prob
C
X1
X2
X3
X4
-5.159843
0.86546
-0.685105
1.958499
-0.694309
2.71472
3.318613
1.46378
0.970515
1.359287
-1.900691
0.26079
-0.468039
2.017999
-0.510789
0.0573
0.7943
0.6398
0.0436
0.6095
21
Đánh giá khả năng . . .
X5
X6
X7
X8
X9
X10
0.266898
-0.000389
4.558542
0.26922
7.581613
-1.427822
1.295866
0.001838
1.124955
0.800997
7.553496
3.533368
0.205961
-0.211355
4.0522
0.336106
1.003722
-0.404097
0.8368
0.8326
0.0001
0.7368
0.3155
0.6861
McFaddenR-squared
S.D.dependentvar
Akaikeinfocriterion
Schwarzcriterion
Hannan-Quinncriter.
Restr.deviance
LRstatistic
Prob(LRstatistic)
0.465131
0.351794
0.528902
0.683846
0.591262
206.0794
95.85395
0.000000
Meandependentvar
S.E.ofregression
Sumsquaredresid
Loglikelihood
Deviance
Restr.loglikelihood
Avg.loglikelihood
0.856
0.26229
16.44223
-55.11271
110.2254
-103.0397
-0.220451
ObswithDep=0
ObswithDep=1
36
214
Totalobs 250
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Phương trình:
log𝑒𝑃(𝑦 = 1) /𝑃(𝑌 = 0)= − 5.1598 + 0.8654 ∗ X1 − 0.6851 ∗ X2 + 1.9584 ∗ X3
− 0.6943 ∗ X4 + 0.2668 ∗ X5 − 0.0003 ∗ X6 + 4.5585 ∗ X7 + 0.2692 ∗ X8 + 7.5816 ∗ X9 −
1.4278 ∗ X10
Giá trị xác suất của X5=0.8368 > α = 0.05, do đó hệ số của biến này rất có khả năng bằng
0, tiến hành loại bỏ biến X5 ra khỏi mô hình.
Sử dụng kiểm định Wald Test để kiểm tra xem có thể loại bỏ biến X5 ra khỏi mô hình không.
Giả thuyết: H0: C(6) = 0
H1: C(6) ≠ 0
Bước 2: Kiểm định Wald Test:
Bảng 3. Kết quả kiểm định Wald Test
WaldTest:
Equation:Untitled
TestStatistic Value df Probability
t-statistic
F-statistic
Chi-square
0.205961
0.042420
0.042420
239
(1,239)
1
0.8370
0.8370
0.8368
NullHypothesis:C(6)=0
NullHypothesisSummary:
NormalizedRestriction(=0) Value Std.Err.
C(6) 0.266898 1.295866
Restrictionsarelinearincoefficients.
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả kiểm định cho thấy C(6) = 0 do kiểm định F có xác suất bằng 0.8370> 0.05 và kiểm
định χ2 có xác suất bằng 0.8368> 0.05; do đó chấp nhận giả thuyết H0.
Vì vậy, có thể loại biến X5 ra khỏi mô hình.
Tương tự lần lượt loại các biến X6, X1, X8, X10, X2, X9 ra khỏi mô hình
Sau khi chạy dữ liệu mô hình thông qua phần mềm Eviews 8, sử dụng mô hình hồi quy
Logit, kết quả như sau:
Bảng4. Kết quả chạy mô hình sau khi loại các biến không có ý nghĩa thống kê
Dependent Variable:Y
Method:ML-BinaryLogit(Quadratichill climbing) Date:06/22/14Time:15:19
Sample:1250
Included observations:250
Convergenc eachieve dafter6iterations
Covariance matrix computed usingsecond derivatives
Variable
C
X3
X4
X7
Coefficient
-5.500927
2.010162
-0.411151
4.474368
Std.Error
1.56618
0.89808
0.18822
0.86129
z-Statistic
-3.512324
2.23828
-2.184408
5.194972
Prob.
0.0004
0.0252
0.0289
0
McFaddenR-squared 0.455242 Meandependentvar 0.856000
S.D.dependentvar 0.351794 S.E.ofregression 0.264193
Akaikeinfocriterion 0.481054 Sumsquaredresid 17.17030
Schwarzcriterion 0.537397 Loglikelihood -56.13172
Hannan-Quinncriter. 0.503730 Deviance 112.2634
Restr.deviance 206.0794 Restr.loglikelihood -103.0397
LRstatistic 93.81593 Avg.loglikelihood -0.224527
Prob(LRstatistic) 0.000000
ObswithDep=0 36 Totalobs 250
ObswithDep=1 214
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Phương trình:
log𝑒𝑃(𝑦 = 1)/𝑃(𝑌 = 0)= −5.5009 + 2.0101 ∗ X3 − 0.4111 ∗ X4 + 4.4743 ∗ X7
Mô hình được lựa chọn do tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức sai số chuẩn hồi
quy bằng 5%.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu và nhận định các chỉ số ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
+ Ý nghĩa kết quả của mô hình Ý nghĩa các hệ số trong mô hình:
Sử dụng kiểm định Wald Test để kiểm chứng lại các hệ số của các biến X3, X4 và X7 khác 0.
Giả thuyết: H0: C(2) = C(3) = C(4) = 0
H1: C(2) ≠ 0
C(3) ≠ 0
C(4) ≠ 0
23
Đánh giá khả năng . . .
Bảng 5. Kết quả kiểm định Wald Test hệ số của các biến có ý nghĩa thống kê
WaldTest:
Equation:Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic
Chi-square
10.56095
31.68285
(3,246)
3
0.0000
0.0000
Null Hypothesis:C(2)=C(3)=C(4)=0
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction(=0) Value Std.Err.
C(2)
C(3)
C(4)
2.010162
-0.411151
4.474368
0.898083
0.188221
0.861288
Restrictionsarelinearincoefficients.
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Kết quả kiểm định Wald Test cho thấy
C(2) ≠ 0, C(3) ≠ 0, C(4) ≠ 0 do kiểm định
F và kiểm định χ2 đều có xác suất bằng
0.0000 < 0.05.
Vì vậy chấp nhận giả thuyết H1, bác
bỏ giả thuyết H0 hay các hệ số có ý nghĩa
thống kê.
+ Ý nghĩa chung của mô hình
Trong bảng kết quả chạy mô hình, chỉ số
Prob(LR statistic) = 0.0000 < α = 0.05, do
đó mô hình có ý nghĩa hay RRTD đối với
DNVVN chịu ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng đó là Tài sản ngắn hạn/
Nợ ngắn hạn (X3); Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở
hữu (X4); Số vòng quay tài sản (X7).
+ Độ thích hợp của mô hình
Trong kết quả chạy mô hình, chỉ số
McFadden R-squared = 0.455242; nghĩa là
các chỉ tiêu tài chính được đưa vào mô hình
ảnh hưởng đến 45,5242% khả năng xảy
ra RRTD của các khách hàng là DNVVN.
Thực tế cho thấy rằng khả năng xảy ra RRTD
không chỉ phụ thuộc vào các chỉ tiêu tài
chính mà còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ
tiêu phi tài chính.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Ciampi & Gordini (2008) và nghiên
cứu của Bambang Hermanto & Surasa
Gunawidjaja (2014) khi cho rằng một mô
hình dự đoán rủi ro tín dụng đối với DNVVN
là tối ưu khi kết hợp giữa các yếu tố tài chính
và các yếu tố phi tài chính.
4.2. Kết quả dự đoán của mô hình
Nghiên cứu thực hiện kiểm định tỷ lệ dự báo
đúng của mô hình, kết quả thể hiện như sau:
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 6. Kết quả kiểm định tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình
WaldTest:
Equation: Untitled
TestStatistic Value df Probability
F-statistic
Chi-square
10.56095
31.68285
(3,246)
3
0.0000
0.0000
NullHypothesis:C(2)=C(3)=C(4)=0
NullHypothesisSummary:
NormalizedRestriction(=0) Value Std.Err.
C(2)
C(3)
C(4)
2.010162
-0.411151
4.474368
0.898083
0.188221
0.861288
Restrictionsarelinearincoefficients.
Nguồn: nghiên cứu của tác giả
Kết quả dự đoán của mô hình cho thấy mô
hình đã dự đoán đúng được 52,78% trường
hợp doanh nghiệp đang có nợ xấu; còn với
các doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả,
mô hình dự đoán đúng 97,66% trường hợp.
Tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình là 91,20%
4.3. Nhận định các chỉ số ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của DNVVN
Kết quả mô hình nghiên cứu cho thấy rằng
các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của DNVVN bao gồm: Hệ số thanh
toán ngắn hạn, Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu,
Doanh thu/Tổng tài sản.
Trong đó, chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn nhất
là X7: Doanh thu/Tổng tài sản với hệ số hồi
quy bằng 4.4743; tiếp theo là X3: Hệ số thanh
toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn) với hệ số hồi quy là 2.0101 và cuối cùng
là X4: Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu với hệ số
hồi quy là -0.4111.
Biến X7: Doanh thu/Tổng tài sản với hệ
số hồi quy bằng 4.4743; tiếp theo là X3: Hệ
số thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ
ngắn hạn) với hệ số hồi quy là 2.0101 và cuối
cùng là X4: Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu với
hệ số hồi quy là -0.4111.
Chỉ tiêu X7 và X3 có tương quan thuận
với khả năng trả nợ của DNVVN, chỉ tiêu X4
có tương quan nghịch với khả năng trả nợ của
khách hàng.
Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu
của tác giả, cũng như phù hợp với các nghiên
cứu trước đây.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng một
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh
toán trong ngắn hạn tốt khi Hệ số thanh toán
ngắn hạn cao, xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có Hệ số
thanh toán ngắn hạn thấp; một doanh nghiệp
có hệ số Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu cao có
nghĩa là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về
quản lý dòng tiền và thanh toán các khoản nợ
vay đến hạn, điều này làm ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp;
cuối cùng, doanh nghiệp nào hoạt động hiệu
quả hơn thì xác suất vỡ nợ sẽ thấp hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng:
hệ số hồi quy của biến Doanh thu/Tổng tài
25
Đánh giá khả năng . . .
sản cao hơn so với hai hệ số còn lại, chứng
tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
5. Một số giải pháp ngăn ngừa khả
năng vỡ nợ của các DNVVN cũng như hạn
chế RRTD trong NHTM
+ Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng
đối với DNVVN
Thực hiện phân tán rủi ro bằng cách tiếp
cận đến nhiều doanh nghiệp trong những lĩnh
vực kinh doanh, ngành nghề khác nhau; không
tập trung vào một vài ngành nghề. Chú ý đến
các yếu tố vĩ mô, tình hình kinh tế của từng
địa bàn. Các quy định về tín dụng phải đón
được xu hướng của thị trường, nền kinh tế;
hạn chế việc quy định đi sau thực tế như hiện
nay ví dụ: khi thị trường bất động sản đóng
băng mới ra công văn hạn chế cho vay đối với
các doanh nghiệp kinh doanh sắt, thép; các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
+ Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp
Các DNVVN tại Việt Nam hoạt động
theo mô hình công ty gia đình, các thành viên
đóng vai trò chủ chốt của công ty là các thành
viên trong gia đình, do đó phần nào hạn chế
sự phát triển của doanh nghiệp, do các quyết
định liên quan đến doanh nghiệp sẽ do người
đứng đầu gia đình/người đứng đầu doanh
nghiệp quyết định, các thành viên khác buộc
phải nghe theo.
Thực tế nữa là lãnh đạo DNVVN không
được đào tạo bài bản nên phần lớn lãnh đạo
DNVVN tại Việt Nam thường không biết
cách quản lý dòng tiền hoặc quản lý dòng tiền
không hiệu quả. Sức mạnh của các DNVVN
phụ thuộc rất lớn vào người đứng đầu doanh
nghiệp, do đó muốn DNVVN ngày càng lớn
mạnh, giảm thiểu RRTD, người đứng đầu
doanh nghiệp cần thay đổi bản thân; thay đổi
cách quản lý; tự nâng cao năng lực, cách điều
hành doanh nghiệp; thay đổi tư duy, có một
cái nhìn xa hơn để ngày càng phát triển trong
tương lai. Chủ động hội nhập với các nước
trên thế giới.
Các DNVVN cần chủ động học hỏi, tìm
tòi học hỏi các công nghệ từ các nước trên thế
giới thông qua con đường chuyển giao công
nghệ, giảm chi phí trong công tác nghiên cứu
và ứng dụng; học hỏi các bài học rút ra trong
kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế
giới, từ đó rút ra bài học áp dụng cho bản thân
doanh nghiệp mình vượt qua giai đoạn khó
khăn và ngày càng lớn mạnh.
Liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
để tận dụng thế mạnh công nghệ của họ, đồng
thời học hỏi cách quản lý, điều hành của các
doanh nghiệp nước ngoài.
Tận dụng các nguồn vốn quốc tế: vốn vay
ưu đãi chính thức, các nguồn viện trợ của nước
ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Minh bạch tình hình tài chính của các
DNVVN
Các DNVVN cần tự minh bạch hệ thống
thông tin kế toán của mình; cần gộp chung
báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, báo cáo
tài chính gửi ngân hàng và báo cáo tài chính
lưu hành nội bộ của doanh nghiệp. Tích cực
thực hiện các giao dịch chuyển khoản qua
hệ thống ngân hàng. Việc giao dịch chuyển
khoản qua ngân hàng như trả lương cho công
nhân, thanh toán cho bạn hàng phần nào giúp
các DNVVN minh bạch tình hình tài chính.
Việc minh bạch tình hình tài chính sẽ giúp
các DNVVN tạo được sự tin tưởng từ phía
ngân hàng; ngày càng xây dựng được uy tín
với ngân hàng. Có như vậy, khi doanh nghiệp
gặp khó khăn các ngân hàng sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn; giúp
doanh nghiệp giảm nguy cơ xảy ra RRTD
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thay vì chỉ chú trọng vào vấn đề xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ.
+ Quy định pháp lý xử phạt với các doanh
nghiệp cố tình vi phạm các nghĩa vụ đã giao
kết với ngân hàng
Cần phải có những chế tài xử phạt đối với
các doanh nghiệpcố tình vi phạm các nghĩa
vụ đã giao kết với ngân hàng và/hoặc gây tổn
thất cho ngân hàng như sử dụng vốn sai mục
đích, gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt
động kiểm tra, không hợp tác với ngân hàng
trong quá trình xử lý tài sản để thu hồi nợ
Các biện pháp xử phạt có thể là: xử phạt hành
chính, bắt buộc hoàn trả vốn, tạm ngừng hoạt
động Cần lập một danh sách khách hàng có
lịch sử vi phạm để các tổ chức tín dụng khác
thẩm định kỹ càng hơn trước khi quyết định
cho vay khách hàng đó; cũng như để bắt buộc
các doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện
các nghĩa vụ với ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Filipe, Grammatikos and Michala, 2014. Forecasting Distress in European SME Portfolios.
Luxembourg School of Finance. [Accessed 25 May 2014]
[2]. I.Altman and Sabato, 2007. Modeling Credit Risk for SMEs: Evidence from the US Market. Abacus
Journal, 43(3), 332-357
[3]. I.Altman, Sabato and Wilson, 2008. The Value of Qualitative information in SME risk management.
Journal of Credit Risk, 6(2), 95-127
[4]. Malcolm Athaide , 2009. Credit risk for small business loans in a Basel II environment. International
Conference proceedings. [Accessed 12 January 2014]
[5]. Surasa Gunawidjaja and Bambang Hermanto, 2013. Default Prediction model for SME’s: Evidence
from Idonesian maket using financial ratios. [Accessed 12
January 2014]
Các trang Web:
[6]. kho-khan-
cho-doanh-nghiep-nho-va-vua/51659.tctc
[7]. thuong-mai-cua-
mot-so-nuoc-tren-the-gioi.html
[8]. 2084.html.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_129_2121779.pdf