Tài liệu Đánh giá khả năng tẩy xạ của tác nhân tẩy xạ rds 2000 đối với một số bề mặt vật liệu - Nguyễn Văn Hoàng: Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Hoàng, Đ. X. Trường, N. K. H. Việt, “Đánh giá khả năng tẩy xạ bề mặt vật liệu.” 178
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẨY XẠ CỦA TÁC NHÂN TẨY XẠ
RDS 2000 ĐỐI VỚI MỘT SỐ BỀ MẶT VẬT LIỆU
Nguyễn Văn Hoàng1*, Đỗ Xuân Trường1, Nguyễn Khánh Hoàng Việt1
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu khả năng tẩy xạ của tác nhân tẩy
xạ RDS 2000 được sản xuất bởi hãng Karcher/CHLB Đức. Hiệu quả tẩy xạ được
tính toán trên cơ sở các phép đo thực hiện trên các thiết bị đo như máy đo phóng xạ
Radiagem (Canberra) và hệ phổ kế Gammar hiện trường GC 1520 Ortec HPGe
(Canberra). Kết quả thử nghiệm khả năng tẩy xạ đối với các bề mặt vật liệu nhiễm
chất phóng xạ Cs137, Sr90, U238, Th232 và các mẫu mô phỏng SIMCON-1, SIMCON-2,
RDD bằng dung dịch tẩy xạ RDS 2000 (3-5% trong nước) cho thấy hiệu quả tẩy xạ
cao đối với các bề mặt nhẵn như SIMCON-1 (86,4-98,5%), thép CT-3 (95,9-98,2%),
sơn ankyd trên nền thép CT-3 (94,2-97,1%), vải quần áo phòng da L1 (90,5-
97,0%...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng tẩy xạ của tác nhân tẩy xạ rds 2000 đối với một số bề mặt vật liệu - Nguyễn Văn Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Hoàng, Đ. X. Trường, N. K. H. Việt, “Đánh giá khả năng tẩy xạ bề mặt vật liệu.” 178
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẨY XẠ CỦA TÁC NHÂN TẨY XẠ
RDS 2000 ĐỐI VỚI MỘT SỐ BỀ MẶT VẬT LIỆU
Nguyễn Văn Hoàng1*, Đỗ Xuân Trường1, Nguyễn Khánh Hoàng Việt1
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu khả năng tẩy xạ của tác nhân tẩy
xạ RDS 2000 được sản xuất bởi hãng Karcher/CHLB Đức. Hiệu quả tẩy xạ được
tính toán trên cơ sở các phép đo thực hiện trên các thiết bị đo như máy đo phóng xạ
Radiagem (Canberra) và hệ phổ kế Gammar hiện trường GC 1520 Ortec HPGe
(Canberra). Kết quả thử nghiệm khả năng tẩy xạ đối với các bề mặt vật liệu nhiễm
chất phóng xạ Cs137, Sr90, U238, Th232 và các mẫu mô phỏng SIMCON-1, SIMCON-2,
RDD bằng dung dịch tẩy xạ RDS 2000 (3-5% trong nước) cho thấy hiệu quả tẩy xạ
cao đối với các bề mặt nhẵn như SIMCON-1 (86,4-98,5%), thép CT-3 (95,9-98,2%),
sơn ankyd trên nền thép CT-3 (94,2-97,1%), vải quần áo phòng da L1 (90,5-
97,0%); hiệu quả tẩy xạ là không cao đối với mẫu bị ô nhiễm kèm thiêu kết nhiệt
SIMCON-2 (22,0-36,6%), các vật liệu có độ xốp cao như gỗ (46,8-71,7%), bê tông
(24,6-28,0%).
Từ khóa: Tẩy xạ; Hiệu quả tẩy xạ; RDS 2000.
1. MỞ ĐẦU
Năng lượng hạt nhân là phát minh vĩ đại của nhân loại, tạo ra nguồn năng lượng có thể
coi là vô tận, tuy nhiên nó cũng đã từng xảy ra thảm họa, đe dọa cuộc sống của nhân loại
do chiến tranh, khủng bố và sự cố của các cơ sở, có sử dụng hạt nhân, phóng xạ (bom
nguyên tử Mỹ sử dụng ở Nhật Bản năm 1945, nhà điện Chernobyl ở Nga năm 1986,
Fukusima ở Nhật Bản năm 2013,) [10]. Ngày nay, nguy cơ xảy ra các thảm họa hạt
nhân, phóng xạ vẫn còn hiện hữu và có thể gia tăng do các nước vẫn còn tham vọng sử
dụng vũ khí hạt nhân như một loại vũ khí chiến lược; Đồng thời, một số quốc giá không
ngừng thúc đẩy mở rộng ứng dụng hạt nhân phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt
là trong lĩnh vực năng lượng [2]. Trong đó, có thể kể đến như sự phát triển vũ khí hạt nhân
của Triều Tiên và việc xây dựng hàng loạt nhà máy điện hạt nhân phía Đông Nam của
Trung Quốc, gần biên giới với Việt Nam như Phòng Thành (Quảng Tây) có công suất
1000 MW, Trường Giang (Quảng Đông) 600 MW và tổ máy 650 MW của Sương Giang
(Hải Nam) [9],
Để khắc phục hậu quả ô nhiễm do sử dụng hạt nhân, chất phóng xạ thì việc tiêu tẩy cho
các đối tượng bị nhiễm là rất quan trọng. Hiện nay, nhiều loại dung dịch chất tẩy xạ đã
được nghiên cứu phát triển và sử dụng kết hợp với các phương tiện tiêu tẩy chuyên dụng
khác nhau như: chất tẩy xạ RDS-2000, EAI Rad-Release I, EAI Rad-Release II, Intek ND-
75, Intek ND-600, Intek LH-21, SDF, UDF [3-6]. Trong đó, RDS-2000 là chất tẩy xạ
gồm hai thành phần (thành phần 1: TP-1 và thành phần 2: TP-2), dựa trên cơ sở hệ chất
hoạt động bề mặt ankylglycoside và phức chất của axit citric dùng để tẩy xạ cho vũ khí,
trang bị khí tài. Chất tẩy xạ này được phát triển bởi Viện nghiên cứu khoa học
Bundeswehr và hãng Kärcher/CHLB Đức, hiện đang được trang bị trong quân đội ta, thay
thế cho các chất tẩy xạ CF-2 và CF-2U. Tuy nhiên, thành phần cụ thể của dung dịch tẩy xạ
này, đặc biệt là các tính năng về hiệu quả, hệ số tẩy xạ cho các đối tượng bị nhiễm xạ thì
hầu như chưa được công bố. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá
hiệu quả tẩy xạ của dung dịch RDS-2000 trên một số bề mặt vật liệu thường dùng để chế
tạo vũ khí trang bị, khí tài quân sự bị nhiễm đồng vị phóng xạ.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 179
2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu và hóa chất
- Nguyên vật liệu: Mẫu mô phỏng SIMCON 1, SIMCON 2, RDD, các mẫu thép CT-3,
sơn ankyd trên nền thép CT-3, vải quần áo phòng da L1, mẫu gỗ thông do Viện Công nghệ
mới chế tạo theo TCVN 6854:2001 [8].
- Hóa chất: Chất tẩy xạ RDS 2000 (CHLB Đức, sản xuất năm 2017); các chất mô
phỏng phóng xạ (Zr(NO3)4.5H2O ziriconi (IV) nitrat pentahydrat, ≥99%, Anh; CsNO3,
≥99%, Trung Quốc); các chất có hoạt tính phóng xạ (Cs137NO3, Th
232(NO3)4,
U238O2(CH3COO)2, Sr
90(NO3)2), Tc
99, I131; các hóa chất khác dùng để phân tích: NaOH
(P.a), HNO3 (P.a), HCl (P.a), khí argon dùng cho ICP-MS, nước deion.
2.2. Thiết bị
Hệ phổ kế Gammar hiện trường GC1520 Ortec HPGe (Canberra-Mỹ); máy đo phóng
xạ Radiagem - 2000 với đầu đo SAB – 100 (Canberra-Mỹ); máy quang phổ plasma phát xạ
khối phổ 7900 ICP-MS (Agilent) và một số thiết bị thí nghiệm thông dụng khác.
2.3. Phương pháp thí nghiệm
2.3.1. Phương pháp tạo mẫu mô phỏng
Các mẫu tiêu bản được sử dụng mô phỏng nhiễm phóng xạ để thử nghiệm được chuẩn
bị theo 3 phương pháp: SIMCON-1; SIMCON-2; RDD [6].
2.3.2. Phương pháp gây nhiễm xạ
Các tiêu bản được sử dụng để nghiên cứu tẩy xạ gồm: thép CT-3; sơn ankyd trên nền
thép CT-3; gỗ thông; vải quần áo phòng da L1. Trình tự gây nhiễm được thực hiện theo tài
liệu [8], hoạt độ gây nhiễm trên các bề mặt vật liệu đối với các chất có hoạt tính phóng xạ
U238, Th232, Sr90, Tc99, I131 trong khoảng 100-200 Bq/cm2; Cs137 trong khoảng 1500-2000
Bq/cm2.
2.3.3. Phương pháp tẩy xạ
Đối với mẫu mô phỏng SIMCON 1, SIMCON 2 VÀ RDD: Pha chế dung dịch RDS
2000 có nồng độ thay đổi từ 1- 5% trong nước. Dùng pipet hút 0,5 mL dung dịch RDS
2000 nhỏ lên bề mặt mẫu, để yên sau 15-30 phút. Sau đó rửa bề mặt mẫu bằng 50mL nước
cất. Dung dịch sau tẩy xạ được thu hồi và đem phân tích ICP-MS để xác định nồng độ Cs+,
Zr4+. Lặp lại thí nghiệm với các trường hợp tương ứng với nồng độ 1%, 2%, 3%, 4%, 5%
và thời gian lưu chất tẩy xạ RDS 2000 trên bề mặt mẫu khoảng 20 phút.
Đối với các mẫu nhiễm xạ, các bước tẩy xạ tiến hành như sau: (1) Pha chế dung dịch
chất tẩy xạ nồng độ 5% trong nước (tỉ lệ TP-1:TP-2 = 2:1 và pha loãng với nước thành
5%) và chứa trong bình xịt dung tích 350mL; (2) Phun đều dung dịch tẩy xạ từ bình xịt lên
đều toàn bộ bề mặt mẫu thử nghiệm (với lượng tiêu hao 1,0 L/m2) đã đặt trên gá theo thứ
tự từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, thời gian phản ứng 15-20 phút ở 20-25oC; (3) Sử
dụng miếng giấy thấm thứ nhất kích thước 4x4cm và panh kẹp thấm hút khô bề mặt chứa
dung dịch; (4) Dùng nước sạch phun rửa chất tẩy xạ ra khỏi bề mặt mẫu (với lượng tiêu
hao 1,0L/m2) và thấm khô bằng miếng thấm thứ 2, thu gom phần nước tẩy xạ vào xô chứa
và lặp lại quá trình trên với các miếng thấm thứ 3,4,5,6 [3, 5]; (5) Thấm khô bề mặt mẫu
bằng miếng thấm thứ 7, để ráo mẫu tự nhiên và sấy khô ở 40±5oC; (6) Sử dụng thiết bị đo
bức xạ để đo suất liều trên các tấm vật liệu thí nghiệm.
Các thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ mới/Viện
KH-CN quân sự, Viện Hóa học- Môi trường quân sự/BTL Hóa học và Viện Y học Phóng
xạ và U bướu quân đội.
2.3.4. Phương pháp đánh giá
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Hoàng, Đ. X. Trường, N. K. H. Việt, “Đánh giá khả năng tẩy xạ bề mặt vật liệu.” 180
- Hiệu suất tẩy xạ (H) và hệ số tẩy xạ (DF) được xác định theo công thức sau [3]:
H =
× 100% (1)
=
=
(2)
Trong đó: H là hiệu suất tẩy xạ (%);
- Ao là hoạt độ chất phóng xạ trên bề mặt mẫu trước khi tẩy xạ (Bq/cm
2);
- Af là hoạt độ chất phóng xạ còn lại trên bề mặt mẫu sau khi tẩy xạ (Bq/cm
2);
Trong trường hợp chất phóng xạ mô phỏng (muối kim loại Zr4+ và Cs+):
- Ao là số mg chất mô phỏng trên bề mặt mẫu trước khi tẩy xạ;
- Af là số mg chất mô phỏng trên bề mặt mẫu trước khi tẩy xạ.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng tiêu tẩy của RDS-2000 đối với các mẫu mô phỏng
3.1.1. Khả năng tiêu tẩy đối với mẫu mô phỏng SIMCON-1
Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu tẩy của RDS 2000 đối với mẫu SIMCON-1
được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Khả năng tẩy xạ của RDS 2000 đối với mẫu SIMCON 1.
(Thời gian phản ứng 20 phút, nhiệt độ 20-25oC)
STT
Dung dịch
tẩy xạ
Cs Zr
H (%) DF H (%) DF
1 Nước cất 36,96 1,59 25,58 1,34
2 RDS 1% 68,48 3,17 49,58 1,98
3 RDS 2% 79,89 4,97 51,47 2,06
4 RDS 3% 91,99 12,48 59,81 2,69
5 RDS 4% 94,42 17,92 66,24 2,96
6 RDS 5% 98,52 67,57 86,38 7,34
Từ kết quả bảng 1 nhận thấy khi sử dụng dung dịch tẩy xạ RDS 2000, hiệu quả tẩy xạ
đối với mẫu mô phỏng SIMCON-1 cao hơn rất nhiều so với chỉ sử dụng nước đối với cả
Cs và Zr. Hiệu suất và hệ số tẩy xạ tăng khá mạnh khi nồng độ của RDS 2000 trong dung
dịch tăng và đạt hiệu suất trên 98% đối Cs, trên 85% đối với Zr ở nồng độ RDS 2000 là
5% trong nước. Kết quả bảng 1 cũng chỉ ra hiệu quả tẩy xạ đối với Cs cao hơn so với Zr.
3.1.2. Khả năng tiêu tẩy đối với mẫu mô phỏng SIMCON-2
Kết quả thí nghiệm khả năng tiêu tẩy của RDS-2000 đối với mẫu SIMCON-2 được
trình bày trong bảng 2
Bảng 2. Khả năng tẩy xạ của RDS 2000 đối với mẫu SIMCON- 2.
(Thời gian phản ứng 20 phút, nhiệt độ 20-25oC)
STT
Dung dịch tẩy
xạ
Cs Zr
H% DF H% DF
1 Nước 6,99 1,07 5,89 1,06
2 RDS 1% 28,89 1,41 17,27 1,21
3 RDS 2% 30,58 1,44 17,94 1,22
4 RDS 3% 33,60 1,51 19,58 1,24
5 RDS 4% 35,11 1,54 20,66 1,26
6 RDS 5% 36,59 1,58 22,03 1,28
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 181
Kết quả bảng 2 cho thấy khi sử dụng dung dịch tẩy xạ RDS 2000 thì hiệu quả tẩy xạ
đối với mẫu mô phỏng SIMCON 2 cao hơn rất nhiều so với chỉ sử dụng nước đối với cả
Cs và Zr (gấp 4-6 lần khi sử dụng dung dịch 5%). Hiệu suất và hệ số tẩy xạ tăng chậm khi
tăng nồng độ của RDS 2000 trong dung dịch và đạt hiệu suất trên 36% đối với Cs, trên
22% đối với Zr ở nồng độ RDS 2000 là 5% trong nước. Tương tự mẫu SIMCON-1, hiệu
quả tẩy xạ trên mẫu SIMCON-2 đối với Cs cao hơn so với Zr. Tuy nhiên, hiệu quả tẩy xạ
của RDS 2000 là khá thấp đối với mẫu mô phỏng SIMCON-2 (các đối tượng kim loại bị ô
nhiễm phóng xạ trong vùng nhiệt độ cao).
3.1.3. Hiệu quả tẩy xạ trên các mẫu mô phỏng RDD
Kết quả tẩy xạ trên các mẫu mô phỏng theo phương pháp RDD, được thể hiện trong
bảng 3
Bảng 3. Khả năng tẩy xạ đối với một số mẫu mô phỏng RDD.
(Thời gian phản ứng 20 phút, nhiệt độ 20-25oC)
STT Tên mẫu
Đối với Cs Đối với Zr
H% DF H% DF
1 Gỗ 52,26 2,09 44,83 1,81
2 Bê tông 28,04 1,39 24,59 1,33
3 Sơn ankyd trên nền thép CT3 95,81 23,87 94,51 18,21
Kết quả bảng 3 cho thấy, RDS 2000 có khả năng tẩy xạ cao đối với các mẫu mô phỏng
RDD trên vật liệu thép phủ sơn ankyd, trung bình đối với gỗ và hiệu quả khá thấp đối với
mẫu bê tông. Điều này cho thấy chất tẩy xạ RDS 2000 chỉ có hiệu năng cao đối với các bề
mặt nhẵn, bóng và kém hiệu quả đối với các bề mặt rỗ, xốp (bê tông, gỗ,) nhiễm các
chất phóng xạ mô phỏng.
3.2. Khả năng tẩy xạ của RDS-2000 đối với các bề mặt vật liệu nhiễm xạ
Tiến hành đánh giá hiệu quả tẩy xạ của mẫu thép CT-3, sơn ankyd trên nền thép CT-3,
vải quần áo phòng da L1 và gỗ, kết quả thí nghiệm được thể hiện trong hình 1.
Hình 1. Hiệu suất tẩy xạ của dung dịch RDS 2000
đối với bề mặt vật liệu nhiễm các đồng vị phóng xạ.
(Nồng độ RDS 2000: 5%, lượng dung dịch sử dụng 1,0 L/m2,
nhiệt độ 20-25oC, thời gian 15-20 phút).
97,8 98,1
95,9
98,2
95,9 96,194,2 96,5
97,1
96
97,6 97,22
94,5
97
94,2
90,5
94,8 94,4
46,8
71,7
69
56,9 56,4 55,73
0
20
40
60
80
100
Cs137 Th232 U238 Sr90 I131 Tc99
Thép CT3 Sơn Ankyd Vải L1 Gỗ
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. V. Hoàng, Đ. X. Trường, N. K. H. Việt, “Đánh giá khả năng tẩy xạ bề mặt vật liệu.” 182
Từ kết quả hình 1 nhận thấy, hiệu suất tẩy xạ mẫu thép CT-3, sơn ankyd trên nền CT3,
vải khí tài phòng da L1 của dung dịch RDS 2000 nồng độ 5% đối với các chất phóng xạ
Cs137, Th232, U238, Sr90, Tc99, I131 đều đạt trên 90% sau 1 lần tẩy xạ. Đối với mẫu gỗ, hiệu
quả tẩy xạ thấp hơn đáng kể, chỉ đạt khoảng 55-70%, đặc biệt là đối với chất phóng xạ
Cs137 (khoảng 46%). Các kết này cũng cho thấy, hiệu suất tẩy xạ đối với phóng xạ (Cs137)
là tương đồng với mẫu mô phỏng và dung dịch chất tẩy xạ RDS 2000 có khả năng tẩy xạ
cao đối với các bề mặt nhẵn, bóng và có hiệu quả hạn chế đối với các bề mặt rỗ, xốp, đặc
biệt là khi bị nhiễm các chất phóng xạ có khả năng thâm nhập cao vào các vật liệu như Cs.
4. KẾT LUẬN
Chất tẩy xạ RDS 2000 có khả năng tẩy xạ tốt với các bề mặt nhẵn, bóng, chất phóng xạ
ít có khả năng ngấm sâu, như thép CT-3, sơn ankyd trên nền thép CT-3, vải quần áo phòng
da L1, mẫu SIMCON-1 (thường đặc trưng cho bề mặt của vũ khí, trang bị, khí tài) hiệu
suất tẩy xạ đạt trên 90% sau 1 lần tẩy xạ đối với tất cả 06 đồng vị phóng xạ được khảo sát.
Đối với bề mặt bị ô nhiễm trong điều kiện nhiệt độ cao (SIMCON-2), bề mặt rỗ, xốp, chất
phóng xạ dễ thâm nhập sâu vào vật liệu như gỗ, bê tông, hiệu suất tẩy xạ là tương đối
thấp. Hiệu suất tẩy xạ của dung dịch tẩy xạ RDS 2000 đối với các bề mặt vật liệu khảo sát
nhiễm chất mô phỏng (đồng vị bền) và các chất đồng vị phóng là tương đồng.
Lời cảm ơn: Công trình này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ Đề tài thuộc
Chương trình KC.AT năm 2016: "Nghiên cứu, xây dựng qui trình công nghệ chế tạo chất
tẩy xạ, trên cơ sở chất hoạt động bề mặt và phức chất vòng càng, phỏng theo mẫu RDS-
2000, dùng cho vũ khí trang bị".
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Xuân Bào, Vũ Thanh Bình, “Chất và dung dịch tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng”,
NXB Quân đội nhân dân Việt Nam (2007), tr. 77.
[2]. Jan Severa and Jaromír Bár, “Handbook of radioactive contamination and
decontamination”, Purkynẽ Medical Research, Hrádec Králové, and Military College
of Ground Forces, Vyskov, Czechoslovakia (1991).
[3]. John Drake, “Evaluation of nine chemical-based technologies for removal of
radiological contamination from concrete surfaces”, U.S. Environmental Protection
Agency (EPA) (2011), pp. 3.
[4]. John Drake, “Decontamination of cesium, cobalt, strontium, and americium from
porous surfaces”, United States Environmental Protection Agency Research
Triangle Park, NC27711 (2013), pp. 7.
[5]. Kathy Nikel, “Evaluation of chemical-based technologies for removal of radiological
contamination from building material surfaces”, U.S. Environmental Protection
Agency (2015), pp. 3.
[6]. Rick Demmer,
John Drake, Ryan James, “Understanding mechanisms of radiological
contamination”, Phoenix, Arizona, USA (2014), pp. 7-8.
[7]. Rick Demmer, “RDD decontamination methods and development”, Battelle Energy
Alliance (2008).
[8]. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6854:2001 ISO 8690 : 1988, “An toàn bức xạ - Tẩy xạ cho
các bề mặt bị nhiễm xạ - Phương pháp thử nghiệm và đánh giá tính dễ tẩy xạ” (2015).
[9]. https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/ba-nha-may-dien-hat-nhan-trung-quoc-nam-sat-
viet-nam-3480191.html.
[10]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A3m_h%E1%BB%8Da_Chernobyl.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 183
ABSTRACT
EVALUATION OF THE DECONTAMINATION EFFICIENCY OF RDS 2000 AGENT
FOR SOME CONTAMINATED SURFACES
In the paper, the results of research on the ability of decontamination of RDS
2000 agent, which was produced by the Karcher/Federal Republic of Germany are
presented. The effectiveness of the decontamination was calculated on the basis of
measurements made on instruments measuring Radiagem (Canberra) and GC1520
Ortec HPGe (Canberra) Gamma spectrometer. Test results for radioactive
substances Cs137, Sr90, U238, Th232, Tc99, I131and SIMCON-1, SIMCON-2, RDD
simulants showed that RDS 2000 decontamination solution with 3-5%
concentrations had a high efficiency of decontamination on smooth, non-
penetrating samples such as SIMCON 1 (86.4-98.5%), CT-3 (95.9-98.2%), ankyd
paint on CT-3 steel (94.2-97.1%), L1 leather clothing (90.5-97.0%). Whereas that
for porous surfaces or materials contaminated with high temperature be not high
efficiency of decontamination: wood (46.8-71.7%); concrete (24.6-28.0%)
SIMCON- 2 (22.0-36.6%).
Keywords: Decontamination; Effective decontamination; RDS 2000.
Nhận bài ngày 10 tháng 4 năm 2018
Hoàn thiện ngày 17 tháng 5 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 8 năm 2018
Địa chỉ: 1Viện Công nghệ mới/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
*Email: hoang12978@yahoo.com.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_truong2_1744_2150478.pdf