Tài liệu Đánh giá kết quả và độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏtrong điều trị sỏi thận đơn giản: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 38
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT LẤY SỎI
QUA DA QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN ĐƠN GIẢN
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Lê Trọng Khôi*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Vĩnh Hưng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tính an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da dùng máy soi thận nhỏ
(Mini-PCNL).
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016 chúng tôi đã phẫu thuật
thành công cho 44 bệnh nhân (BN) với sỏi thận đơn giản. Tạo đường hầm vào thận với bộ nong và máy soi
thận nhỏ với Amplatz 16 Fr dưới hướng dẫn C-arm, dùng máy tán sỏi laser tán vụn sỏi, đặt thông JJ niệu
quản xuôi dòng, đặt thông thận ra da bằng thông Foley 14 Fr. Hậu phẫu kiểm tra sỏi sót bằng phim KUB và
ghi nhận các biến chứng.
Kết quả: Giới: 30 nam (68,2 %); 14 nữ (31,8%). Tuổi trung bình 47,2 ± 12,7 tuổi (26-72). Phân độ
ASA trước phẫu thuật: ASA I: 23 (52,3%); ASA II...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả và độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏtrong điều trị sỏi thận đơn giản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 38
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT LẤY SỎI
QUA DA QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN ĐƠN GIẢN
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Lê Trọng Khôi*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Vĩnh Hưng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tính an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da dùng máy soi thận nhỏ
(Mini-PCNL).
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016 chúng tôi đã phẫu thuật
thành công cho 44 bệnh nhân (BN) với sỏi thận đơn giản. Tạo đường hầm vào thận với bộ nong và máy soi
thận nhỏ với Amplatz 16 Fr dưới hướng dẫn C-arm, dùng máy tán sỏi laser tán vụn sỏi, đặt thông JJ niệu
quản xuôi dòng, đặt thông thận ra da bằng thông Foley 14 Fr. Hậu phẫu kiểm tra sỏi sót bằng phim KUB và
ghi nhận các biến chứng.
Kết quả: Giới: 30 nam (68,2 %); 14 nữ (31,8%). Tuổi trung bình 47,2 ± 12,7 tuổi (26-72). Phân độ
ASA trước phẫu thuật: ASA I: 23 (52,3%); ASA II: 18 (40,9%); ASA III: 3(6,8%). Sỏi bên trái: 15
(34,1%); sỏi bên phải: 28 (63,6 %); 2 bên: 1 (2,3%). Sỏi mổ lần đầu: 37 (84,1%); sỏi tái phát: 7 (15,9%).
Kích thước (KT) sỏi trung bình (TB) (mm): 22,6 ± 4,6 (13 - 30). Số lượng sỏi: 1 viên: 36 (81,8%); 2 viên: 7
(15,9%); 3 viên: 1 (2,3%). Vị trí sỏi: Đài dưới: 9 (20,5%); Đài giữa: 4(9,1%) Đài trên 1(2,3%); Bể thận
khúc nối: 26 (59,1%); Sỏi bể thận + đài dưới: 4 (9,1%). Mức độ thận ứ nước trên MSCT: độ I: 20 trường
hợp (45,5%); độ II: 18 trường hợp (40,9%); độ III: 6 trường hợp (13,6%); Thời gian mổ (phút): 77,8 ± 19,9
(50 - 135). Đài thận đường vào: đài giữa: 9 (20,5%); đài dưới 35 (79,5%). Lấy sỏi: Tán sỏi bằng laser + gắp
mảnh sỏi: 38 (86,4%), tán vụn sỏi bằng laser: 6 (13,6%). Thay đổi Hb sau mổ (g/dL): 0,5 ± 0,36 g/dL (0,2 -
2,4). Đặt thông JJ xuôi dòng: 42/44 (95,5%). Biến chứng trong lúc phẫu thuật:1 trường hợp rách bể thận
khi soi. Không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Tỉ lệ sạch sỏi đạt 86,4% (KUB chụp sau mổ không có
mảnh sỏi ≥ 4mm). Thời gian nằm viện sau mổ: 2,9 ± 0,42 ngày (2-4). Không có biến chứng sau mổ như:
chảy máu, mảnh sỏi kẹt niệu quản. 1 trường hợp có sốt 38º ngày hậu phẫu 1.
Kết luận: Kết quả của loạt này là đáng khích lệ với lượng máu mất ít, thời gian mổ đã rút ngắn hơn so
với loạt mổ trước, thời gian nằm viện ngắn và không có những biến chứng nặng. Cần thực hiện nghiên cứu
so sánh với phẫu thuật lấy sỏi qua da tiêu chuẩn để đánh giá đầy đủ hơn tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ
thuật này.
Từ khóa: sỏi thận, lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ
ABSTRACT
MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY FOR TREATMENT OF SIMPLE KIDNEY STONES:
AN EVALUATION OF OUTCOMES AND SAFETY
Nguyen Phuc Cam Hoang, Le Trong Khoi, Nguyen Tuan Vinh, Tran Vinh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 38 - 43
Objectives: Evaluating outcomes and the safety of mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) for
treatment of simple kidney stones
Patients and methods: From September 2015 to June 2016, forty-four patients were admitted to the
* Khoa Niệu B, bệnh viện Bình Dân TP.HCM ** Bộ môn Ngoại, ĐH Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email: Npchoang@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 39
Department of Urology B with diagnosis of kidney stones and underwent mini-PCNL. Renal access was
performed with small Amplatz sheath/ dilator and mini-endoscope under the guidance of C-arm; kidney stones
were fragmented by laser lithotripsy; Double-J stent was placed antegradely and a small nephrostomy tube (16
Fr.) put in place. In postoperative recovery period, patients were evaluated for the stone-free rate and complication
rate.
Results: Mean age: 47.2 ± 12.7(26-72); Gender: 30 males (68.2 %), 14 females (31.8 %), ASA score: ASA I:
23 (52.3%); ASA II: 18 (40.9%); ASA III: 3 (6.8%). Left kidney stones: 15 (34.1%); Right kidney stones: 28
(63.6 %); Bilateral kidney stones: 1 (2.3%). Primary stones: 37 (84.1%); recurrent stones: 7 (1.9%). Mean stone
size (mm): 22.6 ± 4.6 (13-30). Number of stones: 1 stone: 36 (81.8%); 2 stones: 7 (15.9%); 3 stones: 1 (2.3%)...
Stone site: lower calyx 9 (20.5%); middle calyx 4 (9.1%); upper calyx 1 (2.3%); renal pelvis: 26 (59.1%); pelvis
and lower calyx: 4 (9.1%). Hydronephrosis on preoperative MSCT: grade I: 20 cases (45.5%); grade II: 18 cases
(40.9%), and grade III 6 cases (13.6%); Operative time (minutes): 77.8 ± 19.9 (50 - 135). Renal access: middle
calyx: 9 (20.5%); lower calyx 35 (79.5%). Lithotripsy: laser lithotripsy + stone removal using grasper: 38
(86.4%), laser lithotripsy alone: 6 (13.6%). Hemoglobin changes (g/dL): 0.5 ± 0.36 g/dL (0.2 – 2.4). Antegrade
ureteral stenting with D-J stent: successful: 42/44 cases (95.5%). Operative complications: 1 case with renal
pelvis laceration. Stone-free rate: 86.4% (no fragments >4cm on postop. KUB). Post-operative hospital stay: 2.9 ±
0.42 days (2-4). No severe complications such as urosepsis, bleeding, or steinstrass. Only 1 case had fever of 38ºon
first postop. day.
Conclusions: The outcomes of this series are encouraging with reduced blood loss, shorter operative time in
comparison to our previous series, and post-operative hospital stay quite short. A comparison with standard
PCNL might be needed to better assess the effectiveness and safety of mini PCNL.
Key words: Mini PCNL, Kidney stones, Minimally invasive procedure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu
châu Âu (EAU) 2014(13), lấy sỏi thận qua da
(PCNL) là phương pháp điều trị lựa chọn cho sỏi
thận lớn (> 20 mm) và sỏi nhỏ (10-20 mm) nằm ở
đài dưới thận không thuận lợi cho tán sỏi ngoài
cơ thể. Tuy nhiên, PCNL vẫn là phẫu thuật thử
thách và có biến chứng đáng kể nhưng có thể chấp
nhận vì tính hiệu quả của nó(11, 15).
Để giảm tỉ lệ biến chứng liên quan đến
việc dùng dụng cụ kích thước lớn như mất
máu, đau hậu phẫu và có thể gây tổn thương
nhu mô thận nhiều, PCNL tiêu chuẩn được
phát triển theo hướng ít xâm lấn hơn: mini-
PCNL hay miniPERC dùng một ống soi thận
nhỏ (11-20 Fr) qua đưởng hầm xuyên qua da
nhỏ. Thông thường, thuật ngữ mini-PCNL
được sử dụng cho đường hầm qua da với dụng
cụ kích thước ≤ 18 Fr.
Mục tiêu
Đánh giá kết quả và tính an toàn của phẫu
thuật lấy sỏi thận qua da dùng đường hầm và
máy soi thận nhỏ qua loạt mổ đầu tiên của
chúng tôi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đối tượng
Có 44 bệnh nhân có sỏi thận đơn giản, kích
thước ≤ 3cm được mổ lấy sỏi thận qua da dùng
đường hầm nhỏ tại Khoa Niệu B Bệnh viện Bình
Dân từ tháng 09/2015 đến 6/2016. Sỏi thận đơn
giản định nghĩa là 1 sỏi, sỏi nằm ở đài thận hoặc
bể thận kích thước ≤ 3 cm, không có phân nhánh.
Phương pháp thực hiện
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp bộ niệu không sửa soạn (KUB), MSCT
hệ niệu có cản quang.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 40
Bộ dụng cụ lấy sỏi thận qua da miniPERC
(Karl Storz®) (Hình 1)
Dụng cụ chọc dò thận và nong tạo đường
hầm: Kim chọc dò: kim 16 Gauge (4,85Fr); Dụng
cụ nong và Amplatz của Storz theo bộ mini
PCNL (16,5Fr).
Máy soi thận nhỏ: 9,8 Fr, kềm gắp sỏi nhỏ
loại “crocodile” và “grasper” theo bộ dụng cụ
Storz® (hình 1); Máy tán sỏi laser Holmium,
Hans®, 40W, 20Hz (hình 2).
Kỹ thuật mổ
Vô cảm: gây mê nội khí quản. Bệnh nhân
nằm tư thế sản khoa, soi bàng quang đặt thông
niệu quản bên phẫu thuật. Chuyển bệnh nhân
nằm sấp với một gối độn ở vùng bụng-thắt lưng
(hình 3). Chọc dò đài thận đích dưới hướng dẫn
C-arm. Luồn dây dẫn vào đài trên hoặc xuống
niệu quản. Dùng bộ nong kim loại nong tạo
đường hầm đến 16 Fr. Đặt Amplatz số 16,5 Fr.
Đặt máy soi thận soi tìm sỏi, dùng máy tán sỏi
laser tán sỏi vỡ vụn và dùng kềm gắp mảnh sỏi
ra ngoài hoặc bơm rửa bể thận qua Amplatz. Đặt
thông JJ xuôi chiều dưới C-arm. Dẫn lưu thận ra
da qua đường hầm bằng thông Foley 14 Fr.
Hậu phẫu: chụp KUB kiểm tra ngày hậu
phẫu 2-3. Nếu sạch sỏi sẽ kẹp thông thận trong
ngày hậu phẫu 2 trong vòng 12h. Nếu không có
triệu chứng gì thì rút thông thận sau 48-72 giờ.
Tiêu chuẩn sạch sỏi: phim KUB ngày hậu phẫu 2
không có mảnh sỏi ≥ 4mm.
Hình 1. Bộ dụng cụ mini PCNL Hình 2. Máy tán sỏi laser Hình 3. Tư thế bệnh nhân
KẾT QUẢ
Từ tháng 9/2015 đến 6/2016 có 44 bệnh nhân.
Bệnh nhân
Tuổi trung bình 47,2 ± 12,7 tuổi (26-72)
Giới: 30 nam (68,2 %); 14 nữ (31,8%).
ASA trước phẫu thuật: ASA I: 23 (52,3%);
ASA II: 18 (40,9%); ASA III: 3(6,8%).
Sỏi
Sỏi bên trái: 15 (34,1%); Sỏi bên phải: 28
(63,6 %); Sỏi hai bên:1 (2,3%).
Sỏi mổ lần đầu: 37 (84,1%); Sỏi tái phát:
7 (15,9%).
Kích thước sỏi TB (mm): 22,6 ± 4,6 (13-30).
Số lượng sỏi: 1 viên: 36 (81,8%); 2 viên: 7
(15,9%); 3 viên: 1 (2,3%).
Vị trí sỏi: Đài dưới: 9 (20,5%); Đài giữa: 4
(9,1%); Đài trên: 1 (2,3%); Bể thận khúc nối: 26
(59,1%); Sỏi bể thận + đài dưới: 4 (9,1%).
Mức độ thận ứ nước trên MSCT: độ I: 20
trường hợp (45,5%); độ II: 18 trường hợp (40,9%);
độ III: 6 trường hợp (13,6%).
Phẫu thuật
Thời gian mổ (phút): 77,8 ± 19,9 (50 - 135).
Đài thận đường vào: đài giữa: 9 (20,5%); đài
dưới 35 (79,5%).
Lấy sỏi: Tán sỏi bằng laser + gắp mảnh sỏi: 38
(86,4%), Tán vụn sỏi bằng laser: 6 (13,6%).
Thay đổi Hb sau mổ (g/dL): 0,5 ± 0,36 g/dL
(0,2 - 2,4).
Đặt thông JJ xuôi dòng: 42/44 (95,5%).
Biến chứng trong lúc phẫu thuật: 1 trường
hợp rách bể thận khi soi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 41
Không có trường hợp nào chuyển mổ mở.
Kết quả phẫu thuật
Tỷ lệ sạch sỏi đạt 86,4%.
Hậu phẫu, biến chứng sau mổ
Nằm viện sau mổ (ngày): 2,9 ± 0,42 ngày (2-4).
Không có biến chứng chảy máu, mảnh sỏi
kẹt niệu quản sau mổ. 1 trường hợp sốt 38º với
BC máu: 11k/µL ngày hậu phẫu thứ 1, chuyển
sang dùng kháng sinh điều trị ngày thứ 2 không
còn sốt đến ngày thứ 4 CTM về bình thường và
cho xuất viện.
Nhận xét: so với loạt 6 ca đầu tiên của chúng
tôi trong thời gian mới trước đây(10), thời gian mổ
của chúng tôi rút ngắn hơn đáng kể (77,8 phút so
với 100 phút), tỉ lệ sạch sỏi hơi thấp hơn (86,4%
so với 100%), giảm Hb sau mổ ít hơn (0,5 so với
1,2 g/dL).
A B C D
Hình 4.A. BN Trần Văn Th. 50T. Sạn thậnT tái phát, trên MSCT: 25x26mm. B. KUB ngày HP2: còn ít mảnh
sỏi vụn. C.KUB sau mổ 6 tuần: sạch sỏi. D.Vết mổ miniPERC so với vết mổ mở trướckia
BÀN LUẬN
Tại sao lấy sỏi thận qua da dùng đường
hầm nhỏ?
Từ thập niên 1980 của thế kỷ trước, PCNL đã
trở thành kỹ thuật điều trị tiêu chuẩn cho sỏi
thận lớn (> 20 mm). Đường hầm vào thận tiêu
chuẩn là 24–30 Fr. Tuy nhiên, PCNL vẫn là phẫu
thuật thử thách và có biến chứng đáng kể, nhất
là biến chứng chảy máu(11, 13, 15). Đường hầm vào
thận nhỏ (≤ 18 Fr.) lúc đầu được dùng cho trẻ em
nhưng ngày nay dần được phổ biến trên bệnh
nhân người lớn. Đường hầm vào thận cực nhỏ
(4,8 Fr.) cũng đã được áp dụng. Lợi ích của dụng
cụ nhỏ vẫn còn tranh cãi nhưng nói chung, Y
văn gần đây cho thấy nó giúp làm giảm biến
chứng chảy máu và tỉ lệ truyền máu(13). Tại Việt
Nam hiện nay còn rất ít trung tâm Tiết niệu thực
hiện được kỹ thuật này(1, 10 ,9), vì ngoài trang thiết
bị còn đòi hỏi kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Kỹ thuật mổ có gì khác so với PCNL tiêu
chuẩn?
Kỹ thuật tiếp cận sỏi trong mini-PCNL
không khác với PCNL tiêu chuẩn, chủ yếu là
dùng dụng cụ kích thước ≤ 18Fr. Trong loạt
nghiên cứu này chúng tôi chọn sỏi thận đơn giản
nên việc tiếp cận sỏi dưới C-arm khá đơn giản và
đa số đi vào đài dưới (79,5%). Sau khi nong đến
16 Fr. sẽ dùng Amplatz nhỏ (15 F/16,5 Fr) có
nòng và kênh bên cạnh để các mảnh sỏi sau tán
trôi ra ngoài. Soi thận dùng ống soi cứng 9,8 Fr
có 2 kênh thao tác 6 Fr để tán và gắp sỏi. Năng
lượng tán sỏi khi dùng dụng cụ nhỏ thích hợp
nhất là laser. Những mảnh sỏi lớn không tự trôi
ra có thể được lấy ra bằng kềm gắp sỏi nhỏ. Để
lấy hết các mảnh sỏi cần bơm rửa sau tán và đặt
thông JJ xuôi chiều để hỗ trợ mảnh sỏi sót tống
xuất ra ngòai theo đường tự nhiên sau mổ.
Do tổn thương thận ít nên một số tác giả
không đặt thông thận ra da sau mổ (tubeless
PCNL), đặc biệt là trong trường hợp kiểm tra
thấy sạch sỏi. Chúng tôi chọn phương án an
toàn trong loạt này: đặt thường quy thông JJ xuôi
chiều và thông thận ra da bằng thông Foley 14 Fr.
để tránh mảnh sỏi rớt xuống kẹt ở niệu quản
trong và sau mổ. Tỉ lệ đặt thành công cao, chỉ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 42
có 1 bệnh nhân có tổn thương ở bể thận nên
thao tác đặt thông JJ xuôi chiều khó khăn nên
quyết định hậu phẫu cho đặt ngược chiều.
Trường hợp này siêu âm kiểm tra sau mổ 2
ngày không thấy tụ dịch ở hố thận.
Hiệu quả điều trị
Nhiều tác giả ủng hộ mini PCNL vì nó
giúp hạn chế mất máu, giảm biến chứng chảy
máu, giảm đau sau mổ và thời gian nằm viện
ngắn. Tỉ lệ sạch sỏi tương đương giữa mini-
PCNL và PCNL tiêu chuẩn đã được ghi nhân
trong nhiều nghiên cứu, ngoại trừ Giusti và cs.
báo cáo tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn với thời gian
phẫu thuật dài hơn(2).
Bảng 1. Tỉ lệ sạch sỏi trong các báo cáo mini-PCNL(2,3,4,12)
Tác giả Năm Số bệnh nhân DT sỏi Kết hợp phương pháp khác Tỉ lệ sạch sỏi
Giusti và cs. 2007 40 2,8cm² 77,5%
Nagele và cs. 2009 29 1,6cm² 3,4NSND 100%
Knoll và cs. 2011 25 1,8cm 4 PCNL 100%
Resorlu và cs. 2012 106 2,37cm 9,4 (5,6TSNCT, 3,8PCNL) 94,3
Gu và cs. 2013 30 1,7cm 20 (PCNL, TSNCT) 93,3%
Tỉ lệ sạch sỏi cao trong các báo cáo gần đây
cho thấy hiệu quả của phương pháp này mặc dù
dùng đường hầm nhỏ. Thống kê cho thấy không
có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ sạch sỏi giữa
mini-PCNL và PCNL. Về lý thuyết, tổn thương
thận của mini PCNL là ít hơn hẳn, ít chảy máu,
giảm đau hậu phẫu, v.v.
Li và cs.(6) đánh giá hồi cứu mức độ thương
tổn sau mổ của mini-PCNL và PCNL tiêu chuẩn.
Dựa vào xét nghiệm phản ứng cấp tính tỉ lệ với
tổn thương mô phẫu thuật gây ra, tác giảđo chất
đánh dấu giai đoạn tổn thương mô cấp tính: yếu
tố hoại tử khối u(TNF-alpha), interleukin-6 / 10,
C-reactive protein (CRP) và amyloid huyết thanh
A (SAA). Tuy nhiên, dữ liệu thu thập không
chứng minh được ưu điểmcủa mini-PCNL.
Lợi ích của mini-PCNL có thể là giảm lượng
máu mất trong mổ, ít đau sau mổ và thời gian
nằm viện ngắn hơn. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, lượng máu mất và thay đôi Hb là
không đáng kể. Mishravà cs.(8) ghi nhận về giảm
hemoglobin khác biệt đáng kể giữa 2 phương
pháp (0,8 ± 0,9 so với 1,3 ± 0,4 gam%, P= 0,01) và
tỉ lệ truyền máu cũng khác biệt (1,4% so với
10,4%). Tổng liều dùng thuốc giảm đau cũng
giảm đáng kể trong mini-PCNL so với PCNL
tiêu chuẩn (55,4 g so với 70,2 g tramadol). Thời
gian nằm viện ngắn hơn: 3,2 ± 0,8 so với 4,8 ± 0,6
ngày, P ≤ 0,001. Tỉ lệ chuyển phương pháp thành
PCNL không mở thận ra da (tubeless PCNL) cao
hơn hẳn ở nhóm mini-PERC (P<0,001).
Bảng 2. Đối chiếu kết quả với các tác giả trong nước(14, 9)
Tác giả Năm Số BN KT sỏi (mm) Thời gian mổ (phút) Nằm viện TB (ngày) Tỉ lệ sạch sỏi (%)
Nguyễn Minh Thiền 2015 50 17,97 42,9 > 1 (26,4 giờ) 94
Vũ Nguyễn Khải Ca 2015 30 12,24 89,87 - 86,2
Loạt này 2016 44 22,6 77,8 2,9 86,4
Nhận xét: số ca của loạt này chưa thật
nhiều, kích thước sỏi lớn hơn vả thời gian mổ,
tỉ lệ sạch sỏi tương đương các tác giả Minh
Thiền và Khải Ca.
Biến chứng và độ an toàn của phẫu thuật
Bảng 3. Tỉ lệ biến chứng của mini-PCNL theo hệ thống Clavien (1, 5, 12)
Tác giả Năm Số BN KT sỏi (mm) Tỉ lệ biến chứng (%) I II III IV V
Cheng và cs. 2010 3610 - 23,6 20,8% 1,4% 1,4% 0 0
Knoll và cs. 2010 25 18 28 24% 4% 0 0 0
Resorlu và cs. 2012 106 23,7 17 17% 0 0 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Niệu - Thận 43
Tác giả Năm Số BN KT sỏi (mm) Tỉ lệ biến chứng (%) I II III IV V
Long và cs. 2013 163 18,4 23,1 14,6% 8,5% 0 0 0
Bảng 3 cho thấy đây là một kỹ thuật mổ an
toàn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không
gặp biến chứng đáng kể nào.
Gu và cs.(3) so sánh mini-PCNL với nội soi
ngược chiều điều trị sỏi niệu quản lớn đọan gần.
Nhìn chung, tỉ lệ biến chứng không khác biệt
giữa mini-PCNL và nội soi ngược chiều (17% và
16%, so với 8,4% và 23,8%, tương ứng). Trong
nghiên cứu này, bao gồm cả trẻ em, tỉ lệ truyền
máu (Grade II) ở nhóm mini-PCNL so với nội soi
ngược chiều là 6,6% so với 0%, cao hơn đáng kể.
Tuy nhiên, truyền máu chỉ chỉ định trong trường
hợp nong số lớn hơn (18-20 F).
Liu và cs.(7) qua 834 bệnh nhân mổ mini-
PCNL, phân tích những yếu tố rủi ro, phòng
ngừa và điều trị sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật,
thấy có 20/834 bệnh nhân (2,4%) có tình trạng sốc
nhiễm khuẩn sau mổ và 3 trường hợp tử vong
(0,3%). Giới nữ, đái tháo đường, sỏi lớn, nhiễm
khuẩn đường tiết niệu và suy chức năng thận
được ghi nhận là các yếu tố nguy cơ sốc nhiễm
khuẩn sau mổ.
KẾT LUẬN
Kết quả của loạt mổ lấy sỏi thận qua da dùng
đường hầm nhỏ của chúng tôi là đáng khích lệ
với lượng máu mất ít, thời gian mổ rút ngắn hơn
trước, thời gian nằm viện ngắn, và không có biến
chứng nặng. Có thể cần thực hiện một nghiên
cứu so sánh miniPERC với PCNL tiêu chuẩn để
đánh giá rõ hơn tính hiệu quả và độ an toàn của
kỹ thuật này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheng F, Yu W, Zhang X, Yang S, Xia Y, Ruan Y. (2010),
Minimally invasive tract in percutaneous nephrolithotomy for
renal stones. J Endourol.2010;24:1579–82.
2. Giusti G, Piccinelli A, Taverna G, Benetti A, Pasini L, Corinti
M.. (2007), MiniPERC? No, thank you! Eur Urol. 2007;51:810–
4.
3. Gu XJ, Lu JL, Xu Y. (2013), Treatment of large impacted
proximal ureteral stones: Randomized comparison of
minimally invasive percutaneous antegrade ureterolithotripsy
versus retrograde ureterolithotripsy. World J Urol.2013;
31:1605–10.
4. Knoll T, Jessen JP, Honeck P, Wendt-Nordahl G. (2011),
Flexible ureterorenoscopy versus miniaturized PNL for
solitary renal calculi of 10-30mm size. World J Urol. 2011;
29:755–9.
5. Knoll T, Wezel F, Michel MS, Honeck P, Wendt-Nordahl G.
(2010), Do patients benefit from miniaturized tubeless
percutaneous nephrolithotomy? A comparative prospective
study. J Endourol. 2010; 24:1075–9.
6. Li LY, Gao X, Yang M, Li JF, Zhang HB, Xu WF. (2010), Does a
smaller tract in percutaneous nephrolithotomy contribute to
less invasiveness? A prospective comparative
study. Urology. 2010; 75:56–61.
7. Liu C, Zhang X, Liu Y, Wang P. (2013), Prevention and
treatment of septic shock following mini-percutaneous
nephrolithotomy: A single-center retrospective study of 834
cases. World J Urol. 2013; 31:1593–7.
8. Mishra S, Sharma R, Garg C, Kurien A, Sabnis R, Desai M.
(2011), Prospective comparative study of miniperc and
standard PNL for treatment of 1 to 2 cm size renal stone. BJU
Int. 2011; 108:896–9.
9. Nguyễn Minh Thiền, Lê Tuấn Khuê, Phạm Thế Anh, Phan
Thanh Hải, Bùi Văn Kiệt, Nguyễn Tuấnh Vinh, Bùi Hữu Tân,
Phù Văn Tuốt, Thái Thành Đế (2015), Tán sỏi thận qua da
bằng kim nhỏ (microperc) thực hiện tại Medic. Y học TP. HCM,
Tập 19, Số 4*2015, tr.105-110.
10. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Phan Trường Bảo,
Nguyễn Tuấn Vinh (2016), Lấy sỏ thận qua da qua đường
hầm nhỏ: Kinh nghiệm ban đầu. Y học TP.HCM *Phụ bản tập
20* Số 2*2016, tr.110—15.
11. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Thanh Nhân, Lê Anh Tuấn,
Chung Tuấn Khiêm, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Việt Cường
(2011), Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô. Y học
TP.HCM, Phụ bản của tập 15* Số 3* 2011, tr. 86-93.
12. Resorlu B, Unsal A, Tepeler A, Atis G, Tokatli Z, Oztuna D.
(2012), Comparison of retrograde intrarenal surgery and mini-
percutaneous nephrolithotomy in children with moderate-size
kidney stones: Results of multi-institutional analysis. Urology.
2012; 80:519–23.
13. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Skolarikos A, Straub M.
(2014), Guidelines on Urolithiasis. European Association of
Urology (EAU).
14. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí
Thanh, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Thái, Vũ Văn Hà,
Nguyễn Đức Minh, Hồ Đức Thắng (2015), Tán sỏi thận qua
da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm. Y học
TP.HCM, Tập 19, Số 4*2015, tr.277-281.
15. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp, Vũ Lê Chuyên, Đào Quang
Oánh, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh Tuấn, Lê Sỹ Hùng, Nguyễn
Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đạo Thuấn. Tình hình lấy sỏi thận
và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học TP.HCM, Số
đặc biệt Hội nghị Khoa học Kỹ thuật bệnh viện Bình Dân, Phụ
bản của Tập 8*(1), tr.237-42.
Ngày nhận bài báo: 11/5/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/5/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_va_do_an_toan_cua_phau_thuat_lay_soi_qua_da.pdf