Tài liệu Đánh giá kết quả sớm của điều trị lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em theo biến đổi gen tại viện huyết học truyền máu trung ương: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 215
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA ĐIỀU TRỊ LƠ XÊ MI
CẤP DÒNG LYMPHO TRẺ EM THEO BIẾN ĐỔI GEN
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Hoàng Thị Hồng*, Nguyễn Quang Tùng*, Mai Lan**, Nguyễn Triệu Vân**, Bạch Quốc Khánh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Biến đổi gen trong lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiên
lượng và phân nhóm nguy cơ. Đánh giá kết quả điều trị theo biến đổi gen cung cấp thêm các dữ liệu cho các bác
sỹ trong lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhi.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em theo biến đổi gen theo phác đồ
FRALLE 2000 tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 179 bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho điều
trị tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương từ 1/8/2016-30/5/2018.
Kết quả: Tỷ lệ phát hiện các biến đổi ge...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả sớm của điều trị lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em theo biến đổi gen tại viện huyết học truyền máu trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 215
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA ĐIỀU TRỊ LƠ XÊ MI
CẤP DÒNG LYMPHO TRẺ EM THEO BIẾN ĐỔI GEN
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Hoàng Thị Hồng*, Nguyễn Quang Tùng*, Mai Lan**, Nguyễn Triệu Vân**, Bạch Quốc Khánh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Biến đổi gen trong lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiên
lượng và phân nhóm nguy cơ. Đánh giá kết quả điều trị theo biến đổi gen cung cấp thêm các dữ liệu cho các bác
sỹ trong lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhi.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em theo biến đổi gen theo phác đồ
FRALLE 2000 tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 179 bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho điều
trị tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương từ 1/8/2016-30/5/2018.
Kết quả: Tỷ lệ phát hiện các biến đổi gen trong nhóm bệnh nhi là 27,4%. Nhóm TEL/AML1 chiếm tỷ lệ cao
nhất với 14,0%, nhóm BCR/ABL1 7,8%; nhóm MLL/AF4 và E2A/PBX1 đều chiếm tỷ lệ thấp (2,8%). Tỷ lệ nhạy
cảm với corticoid và nhạy cảm hoá trị đạt 75,4% và 74,3%, thấp nhất ở nhóm BCR/ABL1 (28,6% và 35,7%). Tỷ
lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công đạt 79,3%, cao nhất ở nhóm TEL/AML1 (92,0%), thấp nhất
ở nhóm BCR/ABL1 (50%). OS 2 năm đạt 73,1%, DFS 2 năm đạt 62,0%, cao nhất ở nhóm TEL/AML1 (OS đạt
90,4 ± 6,6%, DFS đạt 77,7 ± 11,0%), thấp nhất ở nhóm E2A/PBX1 (0%), và nhóm BCR/ABL1 (OS 21,2
±17,5%, DFS 14,1 ± 12,6%).
Kết luận: Tỷ lệ phát hiện các biến đổi di truyền còn thấp. Nhóm có đột biến gen TEL-AML1 chiếm tỷ lệ cao
nhất, đáp ứng tốt nhất với điều trị. Nhóm có đột biến gen BCR-ABL1 cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong các đột biến
khảo sát, đáp ứng kém (tỷ lệ OS 2 năm và DFS 2 năm thấp). Đột biến gen MLL-AF4 và E2A-PBX1 chiếm tỷ lệ
thấp nên nghiên cứu kết quả điều trị trên hai nhóm này còn nhiều hạn chế.
Từ khoá: lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em
ABSTRACT
EARLY OUTCOME OF TREATMENT
IN PEDIATRIC ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA WITH SOME GENE MUTATIONS
AT NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION
Hoang Thi Hong, Mai Lan, Nguyen Quang Tung, Nguyen Trieu Van, Bach Quoc Khanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 215-222
Gene mutations have a particularly important role in the prognosis and risk grouping of pediatric acute
lymphoblastic leukemia (ALL). Evaluating the results of genetically modified treatment provides additional data
for physicians in choosing treatment protocol for patients.
Objectives: To evaluate the early results of treatment of pediatric ALL with some gene mutations according
to FRALLE 2000 protocol at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion.
Methods: prospective study of 179 pediatric ALL who were treated at the National Institute of Hematology
and Blood Transfusion from August 1, 2016 to May 30, 2018.
Results: The incidence of genetic changes in pediatric patients was 27.4%. TEL/AML1 group accounted for
*Đại học Y Hà Nội **Viện Huyết học Truyền máu-Trung ương
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Thị Hồng ĐT: 0983885350 Email:hoanghong.nihbt@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 216
the highest proportion with 14.0%; 7.8% for BCR ABL1; MLL/AF4 and E2A/PBX1 groups all account for a low
rate (2.8%). The rate of sensitivity to corticosteroids and chemotherapy sensitivity was 75.4% and 74.3%, the
lowest among BCR/ABL1 groups (28.6% and 35.7%). The response rate of complete remission after induction
treatment reached 79.3%, the highest in the TEL/AML1 group (92.0%), the lowest in the BCR / ABL1 group
(50%). OS 2 years reached 73.1%, DFS 2 years reached 62.0%, highest in the TEL/AML1 group (OS reached
90.4 ± 6.6%, DFS reached 77.7 ± 11.0%), lowest were in E2A/PBX1 (0%), and BCR/ABL1 (OS 21.2 ± 17.5%,
DFS 14.1 ± 12.6%).
Conclusion: The rate of genetic mutations was low. The group TEL-AML1 accounted for the highest
percentage, best responding to treatment. The group with BCR-ABL1 also accounted for the high proportion in
the survey mutations, poor response (2-years OS and DFS rate was low). MLL-AF4 and E2A-PBX1 mutations
accounted for a low percentage, so the treatment results on these two groups was still limitted.
Key words: pediatric acute lymphoblastic lymphoma
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơ xê mi cấp dòng lympho (ALL-Acute
lymphobastic leukemia) đặc trưng bằng sự tăng
sinh ác tính của các tế bào tiền thân dòng
lympho, có thể có các biến đổi di truyền, dẫn
đến sự lấn át các dòng tế bào khác và rối loạn
quá trình sinh máu của cơ thể. ALL chiếm
khoảng 25% ung thư ở trẻ em(7). Khoảng 60-70%
bệnh nhân ALL có các biến đổi di truyền(7). Các
biến đổi di truyền ở lơ xê mi cấp lympho tế bào
B có tỷ lệ cao hơn lơ xê mi cấp lympho tế bào T.
Những biến đổi di truyền này cùng với các yếu
tố nguy cơ có liên quan đến phân loại, hướng
điều trị, đáp ứng điều trị ở bệnh nhi ALL.
Tại Việt nam, điều trị ALL trẻ em đã có
những tiến bộ khi áp dụng điều trị các phác đồ
đa hoá trị liệu theo phân nhóm nguy cơ, trong
đó có vai trò đặc biệt của các biến đổi gen. Tuy
nhiên, việc đánh giá vai trò của các biến đổi gen
đến kết quả điều trị ALL trẻ em còn chưa nhiều.
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị lơ xê
mi cấp dòng lympho trẻ em theo biến đổi gen tại
Viện Huyết học Truyền máu Trung ương.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Có 179 bệnh nhi được chẩn đoán xác định
ALL, nhập viện điều trị tại khoa Bệnh máu trẻ
em, Viện Huyết học Truyền máu Trung ương từ
ngày 1/8/2016 đến ngày 30/5/2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhi tuổi từ 1-15.
Chẩn đoán xác định ALL de novo theo tiêu
chuẩn WHO 2008 (có >= 20% tế bào blast/tổng số
tế bào có nhân trong tuỷ, mang hình thái nguyên
bào lympho; tế bào Blast có dấu ấn miễn dịch
đặc trưng của dòng lympho.
Gia đình bệnh nhi đồng ý điều trị hoá chất
và tự nguyên tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tuổi > =16.
Lơ xê mi cấp thứ phát.
Không được làm đầy đủ xét nghiệm điều trị.
Không đồng ý điều trị hoá chất.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu.
Cỡ mẫu
Tiện ích.
Các kỹ thuật tiến hành trong nghiên cứu
Huyết đồ, tuỷ đồ
Xét nghiệm gen bằng kỹ thuật RT-PCR, xác
định 4 tổ hợp gen: TEL/AML1, E2A/PBX1,
MLL/AF4, BCR/ABL1.
Các kỹ thuật đều được thực hiện theo các
quy trình chuẩn tại Viện Huyết học Truyền máu
Trung Ương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 217
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng
Huyết đồ ngày 8: Đáp ứng tốt (Blast máu
ngoại vi ≤1 G/L), đáp ứng kém (blast máu ngoại
vi >1 G/L).
Tuỷ đồ ngày 21: Typ M1 (blast ≤5%), typ M2
(blast 6 - 25%), typ M3 (blast > 25%).
Đánh giá đáp ứng sau điều trị tấn công
Tiêu chuẩn lui bệnh hoàn toàn (CR).
Huyết đồ: Bạch cầu hạt trung tính >1,5G/L và
tiểu cầu > 150G/L.
Tủy đồ: Tế bào blasts < 5% với sự phân bố
đồng đều của dòng tế bào tủy (dòng bạch cầu
hạt >50%) trên một tủy giàu trung bình hoặc
bình thường.
Lui bệnh một phần (PR): Tủy đồ: 5% <blasts
<20%, tủy giàu.
Không lui bệnh (NR): Tủy đồ: >20% blasts,
tủy giàu.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Thu thập bệnh nhân nghiên cứu.
Tiến hành làm các xét nghiệm bilan trước
điều trị, đặc biệt là: Huyết tuỷ đồ, phân loại
miễn dịch, biến đổi gen (4 tổ hợp gen).
Bilan theo dõi sau điều trị: Huyết đồ ngày 8,
Huyết tuỷ đồ ngày 21, Huyết tuỷ đồ sau mỗi đợt
điều trị.
Theo dõi đáp ứng điều trị: Đánh ứng điều trị
ở huyết đồ ngày 8, Huyết tuỷ đồ ngày 21, đánh
giá lui bệnh, tỷ lệ sống thêm toàn bộ, sống thêm
không bệnh theo các biến đổi gen khảo sát.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 20.0, Excel 2013.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ biến đổi gen nhóm bệnh nhi nghiên cứu
Có 27,4% bệnh nhi có phát hiện được đột
biến gen trong 4 tổ hợp gen khảo sát trong
nghiên cứu. Tổ hợp gen TEL/AML1 gặp với tỷ lệ
cao nhất (14,0%), sau đó đến tổ hợp gen
BCR/ABL1 (7,8%). Gen MLL/AF4 và E2A/PBX1
có tỷ lệ thấp tương đương nhau (2,8%) (Hình 1).
Hình 1. Tỷ lệ biến đổi gen khảo sát trong nghiên cứu
(n=179)
Đánh giá kết quả sớm của điều trị theo biến
đổi gen
Đáp ứng nhạy cảm corticoid ở huyết đồ ngày 8
theo biến đổi gen
Bảng 1. Đáp ứng theo huyết đồ ngày thứ 8 theo biến
đổi gen (n=179)
Nhạy cảm corticoid
ngày 8
Không đáp ứng với
corticoid ngày 8
n % n %
Không có ĐBG 101 77,7 29 22,3
TEL/AML1 20 80 5 20
BCR/ABL1 4 28,6 10 71,4
E2A/PBX1 5 100 0 0
MLL-AF4 5 100 0 0
Chung 135 75,4 44 24,6
P P < 0,05 P < 0,05
Tỷ lệ nhạy cảm với corticoid theo huyết đồ
ngày 8 là 75,4%. Tỷ lệ không đáp ứng với
corticoid cao nhất ở nhóm có đột biến gen
BCR/ABL1 71,4%, cao hơn các nhóm khác có ý
nghĩa thống kê với p <0,05 (Bảng 1).
Đáp ứng nhạy cảm với hoá trị của tuỷ đồ ngày
21 theo biến đổi gen
Tỷ lệ đáp ứng chung theo tuỷ đồ ngày 21
khá tốt với đáp ứng M1 là 74,3%, M2 là 17,9%.
Chỉ có 7,8% bệnh nhi đáp ứng ở mức độ M3. Hai
nhóm có đột biến gen MLL/AF4 và E2A/PBX1 có
tỷ lệ đáp ứng tốt (M1) đạt 100%. Nhóm có đột
biến gen TEL/AML có mức đáp ứng tương tự
nhóm không có đột biến gen khảo sát. Nhóm có
BCR/ABL1 có đáp ứng kém nhất: tỷ lệ bệnh nhi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 218
đáp ứng mức M1 chỉ đạt 35,7% và mức M3 lên
tới 42,9% (Bảng 2).
Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng hoá trị theo tuỷ đồ ngày 21
theo biến đổi gen
M1 M2 M3
n % n % n %
Không có ĐBG 99 76,2 23 17,7 8 6,2
TEL/AML1 19 76,0 6 24,0 0 0
BCR/ABL1 5 35,7 3 21,4 6 42,9
E2A/PBX1 5 100 0 0 0 0
MLL-AF4 5 100 0 0 0 0
Chung 133 74,3 32 17,9 14 7,8
P P 0,05 P < 0,05
Đáp ứng sau điều trị tấn công theo biến đổi gen
Bảng 3. Đáp ứng sau điều trị tấn công ở các nhóm có
biến đổi gen
CR PR NR
n % n % n %
Không có ĐBG 105 80,8 15 11,5 10 7,7
TEL/AML1 23 92,0 2 8,0 0 0
BCR/ABL1 7 50,0 1 7,1 6 42,9
E2A/PBX1 3 60,0 0 0 2 40,0
MLL-AF4 4 80,0 0 0 1 20,0
Chung 142 79,3 18 10,1 19 10,6
P P < 0,05 P P < 0,05
Nhóm có đột biến gen TEL/AML1 có tỷ lệ
đáp ứng cao nhất với 100% đáp ứng lui bệnh sau
điều trị tấn công (trong đó có 92,0% đáp ứng lui
bệnh hoàn toàn). Nhóm có đột biến gen
BCR/ABL1 và nhóm có E2A/PBX1 đáp ứng kém
nhất với tỷ lệ không lui bệnh sau điều trị tấn
công lần lượt là 42,9% và 40%. Sự khác biệt về tỷ
lệ đáp ứng giữa nhóm TEL/AML1 với các nhóm
có biến đổi gen khác và không có biến đổi gen có
ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nghiên cứu không
có bệnh nhân tử vong trong đợt điều trị tấn công
(Bảng 3).
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 2 năm cao nhất
ở nhóm có đột biến gen TEL/AML1 (90,4 ± 6,6%),
thấp nhất ở nhóm có đột biến gen E2A/PBX1
(0%) và nhóm BCR/ABL1 (21,2±17,5%). Khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p <0,05 (Hình 2, 3).
Tỷ lệ sống thêm không bệnh
Tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 2 năm cao
nhất ở nhóm có đột biến gen TEL/AML1
(77,7±11,0%), thấp nhất ở nhóm có đột biến
gen E2A/PBX1 (0%) và nhóm BCR/ABL1
(14,1±12,6%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p <0,05 (Hình 4, 5).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ đột biến gen được khảo sát
Khảo sát các biến đổi về di truyền là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tiên
lượng và lựa chọn phác đồ cho bệnh nhi mắc
ALL. Tại Viện Huyết học Truyền máu Trung
ương, 4 tổ hợp đột biến gen được tiến hành
thường quy cho các bệnh nhi ALL là TEL/AML1,
BCR/ABL1, MLL/AF4, E2A/PBX1.
Hình 1 biểu thị tỷ lệ các đột biến gen khảo sát
trong nghiên cứu nhận thấy, tỷ lệ bệnh nhi ALL
có các tổ hợp đột biến gen khảo sát là 27,4%, cao
nhất là tổ hợp gen TEL/AML1 (14,0%); tổ hợp
gen BCR/ABL1 chiếm tỷ lệ 7,8%. Hai tổ hợp gen
MLL/AF4 và E2A/PBX1 chiếm tỷ thấp, tương
đương nhau là 2,8%.
Theo nghiên cứu của một số tác giả trên thế
giới, tỷ lệ phát hiện đột biến gen TEL/AML1
thường chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động khoảng
20 - 25%, gen BCR/ABL1 thường chiếm tỷ lệ thấp
(khoảng 3%)(7). Nghiên cứu của tác giả Phan Thị
Duy An năm 2011 tại Bệnh viện Truyền máu
Huyết học Hồ Chí Minh cho tỷ lệ gen
TEL/AML1 chiếm 25%, gen BCR/ABl1 3%,
E2A/PBX1 chiếm 5%, MLL/AF4 8%(5). Như vậy,
có thể thấy tỷ lệ phát hiện biến đổi gen của
chúng tôi còn khá thấp so với các nghiên cứu(5,7).
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Trần Quỳnh
Mai (gen BCR/ABL1 chiếm 10%, TEL/AML1
chiếm 14%), đều cho thấy tỷ lệ bệnh nhi có tổ
hợp gen lai BCR-ABL1 chiếm tỷ lệ cao hơn khi
so sánh với các nghiên cứu khác(8). Điều này có
thể do nhiều bệnh nhi chuyển tới Viện Huyết
học Truyền máu Trung ương điều trị ở nhóm
nguy cơ cao nên tỷ lệ phát hiện tổ hợp gen này
cao hơn trong các nghiên cứu khác.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 219
Hình 2. Kaplan Meier biểu diễn tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 2 năm nhóm bệnh nhi nghiên cứu
Hình 3. Kaplan Meier biểu diễn tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 2 năm theo biến đổi gen nhóm bệnh nhi nghiên cứu
Hình 4. Kaplan Meier biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 2 năm nhóm bệnh nhi nghiên cứu
p < 0,05
0%
21,2 17,5%
66,7 27,2%
76,2 4,5%
90,4 6,6%
73,1 4,1%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 220
Hình 5. Kaplan Meier biểu diễn tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 2 năm theo biến đổi gen nhóm bệnh nhi nghiên cứu
Đánh giá kết quả sớm của điều trị theo biến
đổi gen
Đánh giá nhạy cảm với corticoid theo huyết
đồ ngày 8
Đánh giá sự nhạy cảm với corticoid trên
huyết đồ ngày 8 cũng là một trong những yếu tố
tiên lượng quan trọng trong ALL trẻ em. Nhạy
cảm với corticoid ngày 8 khi blast ở máu ngoại vi
ngày 8 dưới 1 G/L. Bảng 1 cho thấy tỷ lệ đáp ứng
nhạy cảm với corticoid theo huyết đồ ngày 8 là
75,4%. Kết quả nghiên cứu tương tự nghiên cứu
của tác giả Võ Thị Thanh Trúc năm 2010 trên 120
bệnh nhi ALL được điều trị bằng phác đồ
FRALLE 2000 với tỷ lệ nhạy cảm với corticoid
trên huyết đồ ngày 8 là 83,3%(10). Cũng trên bảng
1, tỷ lệ đáp ứng tốt (nhạy cảm với corticoid)
ngày 8 ở nhóm có đột biến gen MLL/AF4 và
E2A/PBX1 cao nhất là 100%. Nhóm có đột biến
gen TEL/AML1 và nhóm không có đột biến gen
có tỷ lệ đáp ứng tương tự nhau (80% và 77,7%).
Nhóm có đột biến gen BCR/ABL1, tỷ lệ đáp ứng
nhạy cảm với corticoid chỉ đạt 28,6%. Nghiên
cứu của tác giả Trần Quỳnh Mai năm 2016 cũng
cho thấy tỷ lệ nhạy cảm corticoid theo huyết đồ
ngày 8 của nhóm có đột biến gen BCR/ABL1 là
27%(8). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả
Trần Quỳnh Mai, tỷ lệ nhạy cảm với corticoid
ngày 8 của nhóm E2A/PBX1 và MLL/AF4 thấp
hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Khác biệt
này có thể do số lượng bệnh nhi có đột biến gen
này ở cả hai nhóm còn thấp nên kết quả nghiên
cứu còn nhiều hạn chế.
Đánh giá nhạy cảm với hoá trị theo tuỷ đồ
ngày 21
Nghiên cứu đáp ứng với hoá trị trên tuỷ đồ
ngày 21 trong nhóm bệnh nhi nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ đáp ứng tốt với hoá
trị (nhóm M1) là 74,3%, 17,9% đáp ứng ở mức
M2 và chỉ có 7,8% bệnh nhi ở mức M3. Kết quả
nghiên cứu gần tương tự nghiên cứu của Võ
Thị Thanh Trúc và Trần Quỳnh Mai(8,10). Tỷ lệ
nhạy cảm với hoá trị đều đạt ở mức trên 70%
với các nhóm không có đột biến gen, nhóm đột
biến gen TEL/AML1, MLL/AF4 và E2A/PBX1.
Tỷ lệ nhạy cảm với hoá trị vẫn thấp nhất ở
nhóm có đột biến gen BCR/ABL1 với 35,7%.
Như vậy, khi nghiên cứu đáp ứng sớm với
corticoid và nhạy cảm với hoá trị trong đợt điều
trị tấn công giữa các nhóm có đột biến gen,
chúng tôi đều nhận thấy nhóm có đột biến gen
BCR/ABL1 có đáp ứng kém nhất với tỷ lệ đáp
ứng thấp nhất trong các nhóm. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p <0,05. Theo nghiên cứu của
các tác giả trên thế giới, nhóm có đột biến gen
BCR/ABL1 luôn là nhóm có tiên lượng xấu nhất
trong các nhóm có biến đổi gen(6).
Đánh giá lui bệnh sau điều trị tấn công
Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn
(CR) sau điều trị tấn công trong nghiên cứu là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 221
79,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn của tác giả Võ Thị Thanh Trúc (97,6%)(10) và
Trần Quỳnh Mai (90,6%)(8). Nghiên cứu của một
số tác giả trên thế giới cũng cho thấy tỷ lệ lui
bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công đạt trên
90%(6). Nghiên cứu của tác giả Bùi Ngọc Lan
năm 2004 trên nhóm nguy cơ thường, sử dụng
phác đồ CCG1991, tỷ lệ CR sau điều trị tấn công
là 87,8%, tỷ lệ tử vong liên quan đến điều trị là
12,3%(2). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Mai Hương, 102 trẻ ALL nguy cơ cao tại
Viện Nhi Trung ương điều trị theo phác đồ CCG
1961 ghi nhận được kết quả: 88,2% bệnh nhi đạt
CR sau điều trị tấn công, tỷ lệ tái phát là 16,7%,
tỷ lệ tử vong liên quan đến điều trị là 37,3%(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đạt CR sau
điều trị tấn công cao nhất ở nhóm có đột biến
gen TEL/AML1 (92%), thấp nhất ở nhóm có đột
biến gen BCR/ABL1 (50%), kết quả tương tự
trong nghiên cứu của tác giả Trần Quỳnh Mai
năm 2016(8). Nhóm có đột biến gen MLL/AF4 và
E2A/PBX1 trong nghiên cứu của chúng tôi có kết
quả đạt lui bệnh hoàn toàn khác so với nghiên
cứu của tác giả Trần Quỳnh Mai, điều này có thể
do số lượng bệnh nhi có đột biến gen này ở cả
hai nghiên cứu còn thấp nên kết quả còn nhiều
hạn chế.
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không
bệnh sau 2 năm
Đánh giá tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống
thêm không bệnh sau 2 năm chúng tôi nhận
thấy: OS 2 năm đạt 73,1%, DFS 2 năm đạt 62,0%
(hình 2 và 4). Tác giả Võ Thị Thanh Trúc nghiên
cứu trên 120 bệnh nhi cho kết quả OS 5 năm đạt
87,5%, EFS 5 năm đạt 80,0%(10). Năm 2012, Andre
Baruchel và các cộng sự đã tổng hợp các kết quả
nghiên cứu của phác đồ FRALLE 2000 A trên
1201 trẻ được chẩn đoán ALL nhóm nguy cơ tiêu
chuẩn từ các nghiên cứu đa trung tâm từ năm
2000-2010(1). Theo các báo cáo ghi nhận, tỷ lệ đạt
lui bệnh hoàn toàn sau điều trị cảm ứng là
99,7%. Tỷ lệ sống thêm 5 năm không sự cố (EFS)
là 91,5%; sống thêm toàn bộ (OS) là 97,4%. EFS
and OS 5 năm của hai nhóm A1 và A3 lần lượt là
93,1% và 61,2% (p <0,0001), 98,3% và 84,2%
(p<0,0001). Đặc biệt, tỷ lệ EFS tại thời điểm 5
năm của nhóm bệnh nhi có tổ hợp gen ETV6-
RUNX1 là 96,6% (95% CI: 94,4–98,8). Tuy nhiên,
một nghiên cứu so sánh đáp ứng điều trị khi áp
dụng phác đồ FRALLE 2000 giữa trẻ em Việt
Nam và trẻ da trắng (Bỉ) với cùng phác đồ công
bố năm 2014 của tác giả Phuong Thu Vu Hoang
và cộng sự nhận thấy: trẻ lơ xê mi cấp ở Việt
Nam có một số hằng số sinh học xấu hơn so với
trẻ em da trắng (T-ALL có tỷ lệ cao hơn, nhạy
cảm hơn với hoá trị MTX liều cao và 6MP, Lơ xê
mi cấp thể L2 chiếm tỷ lệ cao hơn), vì vậy, so
sánh tỷ lệ sống thêm không tái phát (RFS-
Relapse free survival) tại thời điểm 18 tháng và 5
năm ở trẻ em Việt Nam thấp hơn có ý nghĩa so
với trẻ da trắng với tỷ lệ lần lượt là 70,4% và
47,8% ở trẻ em Việt Nam so với 95,7% và 83,8%
ở trẻ da trắng(11).
Hình 3 và 5 minh hoạ tỷ lệ sống toàn bộ và
sống thêm không bệnh theo các nhóm biến đổi
gen nhận thấy, nhóm có TEL/AML1 có tỷ lệ OS
và DFS 2 năm cao nhất (OS đạt 90,4±6,6%, DFS
đạt 77,7±11,0%). Nhóm có đột biến gen
BCR/ABL1 tỷ lệ OS 2 năm chỉ đạt 21,2±17,5%,
DFS 2 năm đạt 14,1 ± 12,6%. Theo nghiên cứu
Pui CH trên 467 bệnh nhân nhi thuộc viện
nghiên cứu St, Jude từ năm 1991 đến năm 1999
với các gen ABL/BCR, TEL/AML1, E2A/PBX1,
MLL/AF4 cho kết quả tỷ lệ lui bệnh cũng như
thời gian sống không sự kiện sau 5 năm của
nhóm có gen TEL/AML1, E2A/PBX1 là
89,5±7,3% và 88,5±4%, tốt hơn so với nhóm có
gen MLL/AF4 và BCR/ABL là 26,7±11,4% và
28,6±10,8%(6). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
các nhóm đột biến gen MLL/AF4 có tỷ lệ OS và
DFS sau 2 năm tương tự nhóm không có đột
biến gen (xấp xỉ 70%). Nhóm E2A/PBX1 chưa có
bệnh nhi nào sống sót qua 2 năm. Tuy nhiên, do
cỡ mẫu của 2 nhóm này còn ít nên kết quả chưa
thực sự đại diện cho quần thể.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 179 bệnh nhi lơ xê mi cấp
dòng lympho điều trị tại Viện Huyết học Truyền
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 222
máu Trung ương từ 1/8/2016 đến 30/5/2018,
chúng tôi nhận thấy:
Tỷ lệ phát hiện các biến đổi gen trong nhóm
bệnh nhi là 27,8% (TEL/AML1 14,0%; BCR/ABL1
7,8%; MLL/AF4 2,8% và E2A/PBX1 2,8%).
Tỷ lệ nhạy cảm với corticoid và nhạy cảm
hoá trị đạt 75,4% và 74,3%, thấp nhất ở nhóm
BCR/ABL1 (28,6% và 35,7%).
Tỷ lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn sau điều trị
tấn công đạt 79,3%, cao nhất ở nhóm TEL/AML1
(92,0%), thấp nhất ở nhóm BCR/ABL1 (50%).
OS 2 năm đạt 73,1%, DFS 2 năm đạt 62,0%,
cao nhất ở nhóm TEL/AML1 (OS đạt 90,4 ± 6,6%,
DFS đạt 77,7 ± 11,0%), thấp nhất ở nhóm
E2A/PBX1 (0%), và nhóm BCR/ABL1 (OS 21,2
±17,5% và DFS 14,1 ± 12,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baruchel A, et al (2012). Leukemia (SR-BCP-ALL): The
Randomized Fralle 2000-A Protocol, . Blood: , pp.120-135.
2. Bùi Ngọc Lan (2008). Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
lơ xê mi cấp dòng lympho và điều trị thể nguy cơ không cao ở
trẻ em. Luận án Tiến sỹ, trường Đại học Y Hà nội.
3. Kamps WA, et al (2010). Long-term results of Dutch Childhood
Oncology Group studies for children with acute lymphoblastic
leukemia from 1984 to 2004. Leukemia, 24:309-319.
4. Nguyễn Thị Mai Hương (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
xét nghiệm và đánh giá kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng
lympho nhóm nguy cơ cao ở trẻ em theo phác đồ CCG 1961.
Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
5. Phan Thị Duy An (2011). Khảo sát đặc điểm về di truyền tế bào
và sinh học phân tử trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ
em tại khoa lâm sàng Nhi Bệnh viện Truyền Máu & Huyết Học
từ 03/2010 đến 03/2011. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Dược Hồ
Chí Minh.
6. Pui CH, et al (2009). Long-term results of St Jude Total Therapy
Studies 11, 12, 13A, 13B, and 14 for childhood acute
lymphoblastic leukemia. Leukemia, 24:371-382.
7. Pui CH, et al (2011). Biology, risk stratification, and therapy of
pediatric acute leukemias: an update. J Clin Oncol, 29(5): 551-65.
8. Trần Quỳnh Mai (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét
nghiệm và đáp ứng điều trị tấn công lơ xê mi cấp dòng lympho
trẻ em có một số biến đổi di truyền tại Viện Huyết học Truyền
máu Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội.
9. Viện Huyết học Truyền máu Trung ương (2014). Lơ xê mi cấp
dòng lympho trẻ em - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý
Huyết học. Nhà xuất bản Y học, pp.23-45.
10. Võ Thị Thanh Trúc (2010). Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch
cầu cấp dòng lympho ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000.
Luận văn Bác sĩ Nội trú, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
11. Vu Hoang Thu Phuong, et al (2014). Comparison of long-term
outcome between White and Vietnamese children treated for
acute lymphoblastic leukemia according to the FRALLE 2000
protocol. Pediatric Hematol Oncology, 36(7): 94-100.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 215_1504_2213373.pdf