Tài liệu Đánh giá kết quả phục hồi chức năng gối sau kết hợp xương đầu dưới xương đùi với trợ giúp máy tập vận động thụ động liên tục: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 187
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GỐI
SAU KẾT HỢP XƯƠNG ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI
VỚI TRỢ GIÚP MÁY TẬP VẬN ĐỘNG THỤ ĐỘNG LIÊN TỤC
Trương Trọng Tín*, Đỗ Phước Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Sử dụng máy vận động thụ động liên tục (CPM) trong điều trị sau phẫu thuật gãy xương vùng
gối cho thấy có lợi ích tăng tầm vận động trong một số nghiên cứu. Tuy nhiên, giữa các tác giả vẫn chưa thống
nhất nhau về tác dụng lâm sàng của máy CPM, thời gian cũng như các tham số về tầm vận động
Mục đích: mục đích của nghiên cứu này xác định tác dụng của máy CPM trong hỗ trợ điều trị sau phẫu
thuật gãy đầu dưới xương đùi (tính an toàn và hiệu quả)
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc. 30 bệnh nhân gãy đầu dưới xương đùi được sử dụng
máy CPM trong thời gian sau phẫu thuật 3 đến 5 ngày. Kết quả chính là tầm vận động khớp gối. Kết quả phụ bao
gồm điểm số đau (VAS), phù nề vùng gối, các biến c...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phục hồi chức năng gối sau kết hợp xương đầu dưới xương đùi với trợ giúp máy tập vận động thụ động liên tục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 187
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GỐI
SAU KẾT HỢP XƯƠNG ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI
VỚI TRỢ GIÚP MÁY TẬP VẬN ĐỘNG THỤ ĐỘNG LIÊN TỤC
Trương Trọng Tín*, Đỗ Phước Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Sử dụng máy vận động thụ động liên tục (CPM) trong điều trị sau phẫu thuật gãy xương vùng
gối cho thấy có lợi ích tăng tầm vận động trong một số nghiên cứu. Tuy nhiên, giữa các tác giả vẫn chưa thống
nhất nhau về tác dụng lâm sàng của máy CPM, thời gian cũng như các tham số về tầm vận động
Mục đích: mục đích của nghiên cứu này xác định tác dụng của máy CPM trong hỗ trợ điều trị sau phẫu
thuật gãy đầu dưới xương đùi (tính an toàn và hiệu quả)
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc. 30 bệnh nhân gãy đầu dưới xương đùi được sử dụng
máy CPM trong thời gian sau phẫu thuật 3 đến 5 ngày. Kết quả chính là tầm vận động khớp gối. Kết quả phụ bao
gồm điểm số đau (VAS), phù nề vùng gối, các biến chứng, chức năng gối (theo Shelbourne). Đánh giá được tiến
hành tại các thời điểm 24h, 48h, 5 ngày, 2 tuần, 6 tuần, 3 tháng và 6 tháng.
Kết quả: - Không có các biến chứng và sự cố về điện khi tập máy CPM. - Giảm đau và giảm phù nề khi tập
máy CPM có ý nghĩa (p<0,001). - Gập gối giảm lúc 24h sau đó tăng dần theo thời gian và đạt trung bình 124,390
lúc 6 tháng (p<0,001). - Chức năng gối theo Shelbourne: Tốt: 73,4%; trung bình: 10%; xấu: 16,6%. - Yếu tố thời
điểm phẫu thuật ảnh hưởng nhiều đến tầm vận động khớp gối.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu này thấy rằng sử dụng máy tập CPM ngay sau phẫu thuật kết hợp xương
đầu dưới xương đùi có lợi ích tăng tầm vận động, cải thiện chức năng gối và an toàn cho bệnh nhân.
Từ khóa: tập vận động thụ động liên tục (CPM), đầu xa xương đùi, tầm vận động (ROM).
ABSTRACT
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF KNEE REHABILITATION IN THE POSTOPERATION
TREATMENT OF DISTAL END OF THE FEMUR FRACTURES WITH THE SUPPORT OF
CONTINUOUS PASIVE MOTION (CPM) MACHINE
Truong Trong Tin, Do Phuoc Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 187- 195
Introduction: The use of continuous passive motion (CPM) machine in the postoperative treatment of
fractures around the knee showed the advantages in improvement in the range of motion in some studies.
However, the authors have not reached a consensus on the clinical efficacy of CPM machines as well as range of
motion parameters yet.
Objectives: The purpose of this study was to determine the effects of CPM machines in the supportive
treatment after the surgery of distal end of the femur fractures (safety and efficiency).
Methods: Longitudinal descriptive study: Thirty patients with fractures of the distal end of the femur did use
immediately CPM machine postoperative period for 3 to 5 days. Primary outcome was knee range of motion.
Secondary outcome included pain scores (VAS), knee swelling, complications, and function of the knee (according
*Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS CKI Trương Trọng Tín ĐT: 0937006006 Email: drtruongtrongtin@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 188
to Selbourne’s criteria). Evaluations were conducted at twenty-four hours, forty-eight hours, five days, two weeks,
six weeks, three months, and six months postoperatively.
Results No complications and problems of electricity were found. Pain and edema reduced significantly.
Range of knee flexion decreased and then increased gradually over time, and achieved 124.390 at 6 months
(p<0.001). The function of the knee (according to Selbourne’s criteria): Excellent: 73.4%; Fair: 10%; Failure:
16.6%. The factor of surgical time had a significant influence on range of knee motion.
Conclusion: The results of this study have shown that the use of CPM machines following the treatment
fractures of the distal end of the femur have been beneficial in terms of the range of motion, knee rehabilitation and
the patient’s safety.
Keywords: Continuous passive motion (CPM), Distal end of the femur, Range of motion (ROM)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mất vận động khớp gối sau phẫu thuật kết
hợp xương (KHX) đầu dưới xương đùi là vấn
đềthách thức cho cả bệnh nhân và bác sĩ điều trị
ngay cả khi được KHX vững chắc.
Cónghiên cứu trước đây cho rằng tầm vận
động gập gối trung bình chỉ đạt 1070theo
Siliski(13), Nguyễn Quốc Trị(6) gập gối < 1070
(35,62%), Trần Đình Chiến(15) gập gối < 1000
(26,47%).
Một trong những phương pháp cải thiện tình
trạng trên là tập vận động thụ động liên tục
(Continuous passive motion – CPM) sớm ngay
sau phẫu thuật(1,8).
Salter đã tiên phong sử dụng CPM vào
những năm 1970 sau khi quan sát thấy lợi ích
của liệu pháp này ở mô hình thực nghiệm
trên thỏ(9,10).
Vai trò của máy tập CPM trong PHCN sau
phẫu thuật vùng gối đã được khẳng định trong
một số nghiên cứu.Tuy nhiên giữa các tác giả
này vẫn chưa thống nhất nhauvề tác dụng lâm
sàng của máy CPM, thời gian, cũng như các
tham số về tầm vận động(3,4,7,12).
Chúng tôi cùng công ty Phana thiết kế tạo ra
máy CPMvới mục đích hỗ trợ điều trị phục hồi
cho các phẫu thuật vùng gối trong đó có phẫu
thuật gãy đầu dưới xương đùi tại bệnh viện Chợ
Rẫy. Vấn đề đặt ra là liệu rằng máy tập CPM có
khả năng hỗ trợ hiệu quả và an toàn hay không.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả vận hành máy trong
thực nghiệm
Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng
khớp gối sau kết hợp xương đầu dưới xương đùi
với sự trợ giúp máy tập gối: tính an toàn và hiệu
quả
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực nghiệm tiền lâm sàng
Chạy máy CPM không tải
Đối tượng nghiên cứu
Hình 1. Máy CPM (Nguồn: Công ty PhaNa)
Chúng tôi sử dụng 2 máy CPM được sản
xuất bởi công ty PhaNa theo sự góp ý của chúng
tôi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca
Phương pháp thực hiện
Cho hai máy CPM chạy không tải 24/24 giờ
trong ngày, liên tục không ngừng trong 5 ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 189
Thu thập số liệu
Độ bền: máy chạy liên tục 5 ngày không bị
ngừng đột ngột. An toàn: Tình trạng rò rỉ điện.
Trên người tình nguyện
Đối tượng nghiên cứu
Chọn 5 người trưởng thành, khỏe mạnh, tình
nguyện tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả dọc hàng loạt ca
Phương pháp thực hiện
Người tình nguyện tham gia nghiên cứu
được đặt vào hoàn cảnh như người bệnh nhân.
Đặt chân trên máy CPM, cho máy chạy liên tục
không nghỉ 24/24 giờ trong ngày.
Thu thập số liệu
Mỏi cơ vùng gối và đau vùng cổ chân là cảm
giác đau của người tình nguyện theo thời gian
chạy máy, được đánh giá 3 giờ/ 1 lần (vào các
thời điểm 3 giờ, 6, 9, 12, 15, 18, 21 và 24 giờ) bằng
thang điểm VAS (0 – 10 điểm)(3).
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân gãy xương vùng đầu dưới xương
đùiđược KHX bên trong, PTV xác nhận là KHX
vững chắc và đồng ý sử dụng máy CPM tại
Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh Viện Chợ
Rẫy.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chấn thương đi kèm cùng bên
với gối bị chấn thương
Gãy xương hở, gãy xương bệnh lý, gãy
xương có kèm biến chứng chèn ép khoang, tổn
thương mạch máu, thần kinh, gãy xương được
phẫu thuật kết hợp xương muộn sau 21 ngày.
- Nhiễm trùng vùng gối
Thời gian nghiên cứu
Từ 07/2015 đến 07/2016
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc. Cỡ mẫu 30
bệnh nhân
Các bước thực hiện nghiên cứu
Đánh giá bệnh nhân trước mổ
Khám bệnh nhân toàn diện phát hiện các
yếu tố trong tiêu chuẩn loại trừ.
Giải thích rõ ràng về lợi ích cũng như tác hại
có thể xảy ra khi tham gia tập máy CPM sau
mổ KHX.
Qui trình sử dụng máy tập CPM
Thời gian tập trong ngày: 2 – 3 giờ
liên tục/ 1 lần.
Thực hiện tập 3 lần trong ngày: sáng (6 giờ) –
trưa (14 giờ) – chiều tối (18 giờ)
Thời gian duy trì tập máy: từ 3 – 5 ngày.
Sử dụng máy tập CPM sau phẫu thuật
- Ngay sau phẫu thuật, chân được đặt lên
máy CPM, khởi đầu với ROM gối gập
khoảng 300 -600
- Sau đó tùy theo sức chịu đựng của bệnh
nhân ROM sẽ được tăng dần lên.
- Ngoài thời gian tập sớm với máy CPM,
bệnh nhân vẫn tập vật lý trị liệu chuẩn kết hợp
Tập vật lý trị liệu sau khi ra viện
Các giai đoạn tập theo Smith (2009)(14).
Tái khám sau xuất viện
2 tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng để đánh giá
ROM và chức năngkhớp gối.
Xử lý số liệu
Thống kê và xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tiền lâm
sàng
Chạy máy CPM không tải
Cả 2 máy CPM đều chạy liên tục 5 ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 190
không bị ngừng đột ngột và không xuất hiện rò
rỉ điện.
Trên người tình nguyện
Mỏi cơ vùng gối và đau khớp cổ chân lúc
thời điểm 6 và 9 giờ nhẹ, với VAS trung bình = 1.
Kết quả nghiên cứu ứng dụng lâm sàng
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung
Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ phần trăm (%)
Giới Nam 14 46,7
Nữ 16 53,3
Nhóm tuồi
≤20 1 3,3
21-39 14 46,7
40-59 8 26,7
≥ 60 7 23,3
Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật
Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật
Đặc điểm Số lượng bệnh nhân
Tỉ lệ phần
trăm (%)
Tổn thương phối hợp và
bệnh lý đi kèm
CTSN 9 30,0
Ngực – bụng 2 6,7
Bệnh nội khoa 6 20,0
Gãy nhiều xương 2 6,7
Thời điểm phẫu thuật
< 7 ngày 13 43,3
7 – 14 ngày 12 40,0
> 14 ngày 5 16,7
Loại gãy xương (AO)(5)
A 9 30,0
B 4 13,3
C 17 56,7
Các đặc điểm liên quan đến tập máy CPM
Thời gian tập máy trong ngày (giờ): 6 – 9 giờ.
Trung bình: 6,80 ± 1.19 ngày
Thời gian duy trì tập máy: 3 – 5 ngày. Trung
bình: 4,33 ± 1,06 ngày
Mức độ an toàn khi tập máy CPM
Đánh giá mức độ đau theo VAS (0 – 10 điểm)
6,33
5,2
4,2 3,73
2,734,9
4,14
3,45 3,04
1,87
7,6
6,67
5,87
4,87
0
1
2
3
4
5
6
7
8
N1 N2 N3 N4 N5
Không tập máy Tập máy VLTL kết hợp
Biểu đồ 1. So sánh mức độ đau ở các thời điểm không tập máy, tập máy và VLTL kết hợp (p<0,001)
Trong thời gian tập máy
Không có BN nào yêu cầu tăng thuốc giảm
đau khi tập máy
Không có BN nào xin ngưng tập máy
Không xảy ra các biến chứng như gây chảy
máu, nhiễm trùng, chèn ép mô tại chỗ, gây di
lệch thứ phát xương gãy hoặc gây bung dụng cụ
kết hợp xương. Không xảy ra các biến cố về điện
trên máy CPM xảy ra trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 191
Mức độ hiệu quả khi tập máy CPM
Làm giảm phù nề (vòng chi – cm)
38,37 40,48 39,38 37,88
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Sau PT 24h N3 N5
Biểu đồ 2. Mức độ phù nề (vòng chi) theo thời gian
Mức độ giảm phù nề theo thời gian sau tập
máy có ý nghĩa (p<0,001) (phép kiểm t test).
Mức độ gập khớp gối trung bình:
136,53
65,6
87,47 90,57
96,03
111,3
122,43 124,39
0
50
100
150
Ngay sau
PT
Sau 24h Sau 48h Sau 5 ngày Sau 2 tuần Sau 6 tuần Sau 3 thángSau 6 tháng
Biểu đồ 3. Gập gối theo thời gian
Mức độ gập gối tăngtheo thời gian có ý
nghĩa (p<0,001) (phép kiểm t test).
Mức độ duỗi gối trung bình:
1,93
0
-1,53 -1,78
-2,2 -2,07 -2,36
-1,87
-3
-2
-1
0
1
2
3
Ngay sau PT Sau 24h Sau 48h Sau 5 ngày Sau 2 tuần Sau 6 tuần Sau 3 tháng Sau 6 tháng
Biểu đồ 4. Duỗi gối theo thời gian
Chức năng khớp gối theo Shelbounre (11)
Mức độ mất duỗi gối theo thời gian có ý
nghĩa (<0,001) (phép kiểm t test).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 192
Bảng 3. Chức năng khớp gối
Chức năng gối theo Shelbounre Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ phần trăm (%)
Tốt (1) 22 73,4
Khá (2) 0 0
Trung bình (3) 3 10
Xấu (4) 5 16,6
Ảnh hưởng của các yếu tố đến tầm vận động và chức năngkhớp gối
Yếu tố thời điểm phẫu thuật
Bảng 4. Thời điểm phẫu thuật ảnh hưởng đến tầm vận động gối
ROM
Thời điểm phẫu thuật
Giá trị p < 7 ngày
(n=13)
7 - 14 ngày
(n=12)
>14 ngày
(n=5)
Gập gối
Sau 5 ngày 92,71 ± 3,47 89,51 ± 5,15 85,05 ± 2,17 0,025
Sau 6 tuần 116,46 ± 6,68 113,25 ± 8,05 93,20 ± 6,61 <0,001
Sau 6 tháng 133,64 ± 8,10 128,01 ± 9,46 95,40 ± 12,07 <0,001
Duỗi gối
Sau 5 ngày -0,27 ± 0,75 -1,56 ± 2,01 -5,35 ± 1,85 <0,001
Sau 6 tuần -0,38 ± 1,39 -2,08 ± 2,43 -6,40 ± 2,51 <0,001
Sau 6 tháng -0,38 ± 1,39 -2,08 ± 2,43 -5,20 ± 4,32 0,004
Thời điểm phẫu thuật càng sớm thì tầm vận
động gập khớp gối càng cao và càng ít bị mất
duỗi gối.
Yếu tố loại gãy xương(AO)
Kết quả gập duỗi gối theo loại gãy xương
Bảng 5.Kết quả gậpduỗi gối theo loại gãy xương
ROM
Loại gãy xương(AO)
Trung
bình
A
(n=9)
B
(n=4)
C
(n=17)
Gập gối
Trung bình 126,86
0
134,25
0
121,06
0
124,39
0
> 120
0
7 (23,3%) 4 (13,3%) 11 (36,7%) 73,3%
Duỗi gối
Trung bình -1,44
0
-0,75
0
-2,35
0
-1,87
0
0
0
6 (20,0%) 3 (10%) 10 (33,4%) 63,4%
Tổng
BÀN LUẬN
Nghiên cứu thực nghiệm tiền lâm sàng
Cả hai máy CPM đều đạt độ bền và độ an
toàn (về điện) qua 5 ngày chạy liên tục.
Thời điểm sau 6 – 9 giờ thì mỏi cơ vùng gối
và đau cổ chân với VAS là 1 và 2, ít ảnh hưởng
trên người khỏe mạnh, vì vậy, thời gian tập máy
trong ngày của bệnh nhân có thể áp dụng từ 6
đến 9 giờ là có thể chấp nhận được.
Từ kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng
chúng tôi đưa ra quy trình tập máy CPM sau
phẫu thuật kết hợp xương như đã đề cập và
áp dụng ở phần thực hiện nghiên cứu ứng
dụng lâm sàng ở trên.
Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng
Các đặc điểm liên quan đến phẫu thuật
Tổn thương phối hợp và bệnh lý đi kèm:
Tỷ lệ bệnh nội khoa đi kèm cũng thường
gặp, nhất là ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (đái tháo
đường và tim mạch). Cùng với tổn thương phối
hợp (CTSN, Ngực-bụng), đây là các nguyên
nhân thường làm cho thời điểm phẫu thuật bị
kéo dài, vì cần phải theo dõi điều trị tổn thương
phối hợp nặng đe dọa tính mạng hoặc cần phải
điều chỉnh các bệnh lý nội khoa đi kèm trước khi
thực hiện phẫu thuật kết hợp xương an toàn.
Thời điểm phẫu thuật
Nghiên cứu của chúng tôi thời điểm phẫu
thuật trung bình tương đối muộn (8,77 ngày), có
trường hợp phẫu thuật muộn đến 20 ngày sau
chấn thương. Thời điểm phẫu thuật muộn sau 7
ngày chiếm tỷ lệ khá cao (56,7%), như đã được
đề cập ở trên nguyên nhân là do các tổn thương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 193
phối hợp (CTSN, vỡ gan) và các bệnh lý nội khoa
cần phải điều trị, chưa cho phép phẫu thuật kết
hợp xương sớm.
Các đặc điểm liên quan đến tập máy CPM
Thời gian tập máy CPM trong ngày
Nghiên cứu của chúng tôi lập kế hoạch cho
bệnh nhân tham gia tập máy CPM với thời gian
tập trong ngày ít nhất 6 giờ và nhiều nhất là 9 giờ
(trung bình là 6,8 giờ).Tỷ lệ tập 6 giờ / ngày
chiếm tỷ lệ cao nhất (63,3%). Thời gian này
chúng tôi chia làm 3 lần trong ngày và mỗi lần
tập liên tục 2 giờ.
Trong nghiên cứu của Shewring(12) thời
gian tập máy trong ngày là 8 giờ, chia làm 2
lần mỗi ngày. Theo Austin(1) thì tập liên tục 24
giờ mỗi ngày.
Theo chúng tôi, thời gian tập máy liên tục 24
giờ trong ngày của Austin là quá nặng nề làm
bệnh nhân không chịu đựng được nên có 30%
trường hợp nhưng tập máy. Thời gian tập máy
trong ngày đã được Shewring và chúng tôi sử
dụng là từ 6 đến 9 giờ mỗi ngày, chia làm 2 đến 3
lần là có thể chấp nhận được.
Thời gian duy trì tập máy CPM:
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian
duy trì tập máy ít nhất 3 ngày và nhiều nhất là 5
ngày (trung bình 4,33 ngày). Thời gian duy trì
tập máy 5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 70%.
Trong nghiên cứu của Shewring thời gian
duy trì tập máy là 14 ngày, trong khi theo Austin
là 2 ngày
Thời gian duy trì tập máy dài hay ngắn tùy
thuộc vào mức độ chịu đựng của từng bệnh
nhân có thể”cai máy”chuyển sang tập vận
động chủ động. Theo nghiên cứu của chúng
tôi thời gian này thường là từ 3 đến 5 ngày thì
bệnh nhân có thể tập vận động chủ động mà ít
gây đau đớn. Vì vậy, theo chúng tôi thời gian
duy trì 14 ngày của Shewring thì quá dài
không cần thiết và thời gian 2 ngày của Austin
thì hơi ngắn.
Mức độ an toàn khi tập máy CPM
Mức độ đau:
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi
(biểu đồ 1) thấy rằng, khi tập máy có giảm đau
hơn so với không tập máy và khi VLTL kết hợp
từ ngày thứ 2. Mức độ giảm đau có ý nghĩa
thống kê với giá trị p<0,001.
Khi tập máy CPM trong giai đoạn này bệnh
nhân cảm thấy dễ chịu hơn khi để chân ở tư thế
bất động. Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy tất cả
các bệnh nhân khi tham gia tập máy CPM đều
không yêu cầu tăng thuốc giảm đau trong khi
tập máy. Các bệnh nhân chỉ cảm thấy đau khi
bắt đầu tập trở lại qua thời gian nghỉ, sau khi
máy chạy vài phút thì không còn thấy khó khăn
nữa. Chúng tôi khắc phục tình trạng này bằng
cách cài đặt ROM khởi đầu thấp sau vài phút
tăng dần lên.
Như vậy, chúng tôi nhận thấy rằng tập máy
CPM sau phẫu thuật KHX đầu dưới xương đùi
không chỉ không làm đau tăng thêm cho bệnh
nhân mà còn có tác dụng giảm đau một phần so
với bất động và VLTL kết hợp.
Các biến chứng có thể gặp khi tập máy CPM
Tất cả bệnh nhân tập máy CPM qua theo dõi
đều không xảy ra các biến chứng và không xảy
ra các biến cố về điện trên máy CPM trong suốt
quá trình nghiên cứu. Bước đầu cho thấy sử
dụng máy tập khớp gối CPM sớm ngay sau
phẫu thuật kết hợp xương đầu dưới xương đùi
có tính an toàn, không gây hại cho bệnh nhân.
Mức độ hiệu quả khi tập máy CPM
Giảm phù nề vùng gối
Mức độ giảm phù nề theo thời gian sau tập
máy có ý nghĩa (p<0,001) (biểu đồ2). Cho thấy
tập máy CPM ngay sau phẫu thuật gãy đầu
dưới xương đùi giúp giảm phù nề vùng gối.
Tuy nhiên, do nghiên cứu không có nhóm
chứng để so sánh nên mức độ tin cậy chưa đủ
mạnh. Đây cũng là một hạn chế trong nghiên
cứu của chúng tôi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 194
Mức độ gập khớp gối
Từ biểu đồ 3, thấy thời điểm 24 giờ sau mổ
ROM gập gối trung bình giảm mạnh (65,60) được
lý giải là do sự phù nề sau mổ làm hạn chế gập
gối, và lúc này ROM chúng tôi đo được là dựa
vào cài đặt ROM của máy tập khớp gối dựa trên
sức chịu đựng của từng bệnh nhân. Sau đó gập
gối tăng dần theo thời gian (p<0,001), chúng tôi
nhận thấy rằng tập CPM giúp hỗ trợ lấy lại ROM
trong thời gian sớm, tạo đà để BN tập luyện tốt
hơn lấy lại ROM về lâu dài.
Mức độ duỗi khớp gối
Biểu đồ 4 cho thấy mức độ duỗi gốibị mất đi
trong thời gian đầu khi tập máy sau đó tăng dần
qua thời gian tập luyện. Đây là nhược điểm của
máy tập CPM hiện tại được thiết kế không duỗi
được hoàn toàn, từ đó tạo cho bệnh nhân ROM
mất duỗi khi tập hàng ngày.
Chúng tôi nhận thấy khuyết điểm này của
máy tập nên hướng dẫn bệnh nhân tập duỗi gối
thêm ngoài giai đoạn tập máy để hạn chế mất
duỗi thêm.
Chức năng khớp gối
Đánh giá mức độ cứng khớp gối lúc 6 tháng
theo Shelbourne(11). Theo kết quả nghiên cứu
(bảng 3) cho thấy mức độ cứng gối loại tốt chiếm
tỷ lệ cao 73,4%, tỷ lệ cứng gối loại xấu và trung
bình cũng khá cao đến 26,6%, kết quả này chúng
tôi chủ yếu dựa vào mất gập gối, mất duỗi gối
cũng có nhưng mức độ không nhiều, chỉ có 1
trường hợp mất duỗi gối hơn 100.
Mất duỗi gối tuy không nhiều nhưng là biến
chứng đáng sợ hơn mất gập gối vì ảnh hưởng
nhiều đến dáng đi và rất khó điều trị lấy lại tầm
vận động duỗi bị mất đi. Vì vậy, cần phải hướng
dẫn bệnh nhân tích cực tập các động tác để
chống mất duỗi gối.
Thời điểm phẫu thuật ảnh hưởng nhiều đến
vận độngvà chức năng khớp gối
Qua kết quả nghiên cứu ở các bảng 4 chúng
tôi nhận thấy rằng thời điểm phẫu thuật ảnh
hưởng rất nhiều đến ROM và chức năng khớp
gối, nhất là các trường hợp mổ muộn sau 14
ngày (trong đó ROM trung bình gập 95,40, duỗi -
5,20và có 4 trường hợp chức năng xấu). Mức độ
ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê với giá trị
p<0,001.
Nguyên nhân dẫn đến thời điểm phẫu
thuật bị kéo dài như đã được đề cập ở trên là
do các yếu tố khách quan như tổn thương phối
hợp (CTSN, vỡ gan) hay các bệnh lý nội
khoa đi kèm chưa cho phép phẫu thuật kết
hợp xương sớm.
Từ bảng 4 cũng nhận thấy rằng những
trường hợp tập máy lấy lại được ROM tốt sau 5
ngày và trong 6 tuần đầu thì dự đoán có ROM
tốt về lâu dài và ngược lại.
KẾT LUẬN
Kết luận 1: Nghiên cứu tiền lâm sàng
Máy tập gối CPM bước đầu có thể đáp ứng
được yêu cầu tối thiểu để tiến hành nghiên cứu
lâm sàng: ổn định và an toàn (về điện)
Kết luận 2: Nghiên cứu lâm sàng
Tính an toàn
An toàn về điện
Không xảy ra biến chứng khi tập máy
Hiệu quả
Giảm đau
Giảm phù nề
Tăng tầm vận động khớp gối
Gập gối trung bình đạt 124,390, ROM gập >
1200 đạt 73,3%.
Chức năng khớp gối theo Shelbourne: Tốt
đạt 73,4%, trung bình chiếm 10% và xấu
chiếm 16,6%
Có yếu tố ảnh hưởng nhiều đến tầm vận
động và chức năng khớp gối là thời điểm phẫu
thuật: Thời điểm phẫu thuật càng sớm thì ROM
khớp gối càng tốt và ngược lại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Canale ST (2003). In: Canale S. Terry. Cambell’S Operative
Orthopedics. 10th Edition,Vol 3, pp.2805-2825, Mosby, Loius
Missouri.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 195
2. Hawker GA, Mian S, Kendzerska T, French M (2011).
Measures of Adult Pain. American College of Rheumatology, 63,
pp 240 – 252.
3. Hill AD, Palmer MJ, Stephanie L, et al (2014). Use of
Continuous Passive Motion in the Postoperative Treatment of
Intra-Articular Knee Fractures. J Bone Joint Surg Am, 96:e118 (1-
7).
4. McCarthy MR, O’Donoghue PC, Yates CK, et al (1992). The
clinical use of continuous passive motion in physical therapy. J
Orthop Sports Phys Ther, 15(3): 132-140.
5. Muller ME (1990). Femur = 3. In: Muller M.E., The
comprehensive classification of fractures of long bones, 1st Edition,
pp116-147. Springer-Verlag, Berlin.
6. Nguyễn Quốc Trị (2003). Cắt lọc và kết hợp xương cấp cứu
trong điều trị gãy hở đầu dưới xương đùi. Luận án bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Ostermann PA, Neumann K, Ekkernkamp A, Muhr G. (1994).
Long term results of unicondylar fractures of the femur. J
Orthop Trauma, 1994;8(2):142-6.
8. Ruedi TP, Murphy WM (2000).Distal femur Fracture. In: Ruedi
T.P., AO Principles of Fracture Management, 2nd Edition, pp 456-
467, Thieme Publishing Group, Berlin.
9. Salter RB, Simmonds D, Malcolm B (1980).The biological effect
of continuous passive motion on the healing of full-thickness
defects in articular cartilage. An experimental investigation in
the rabbit.J Bone Joint Surg Am,62: 1232-1251.
10. Salter RB (1989). The biologic concept of continuous passive
motion of synovial joints. The first 18 years of basic research
and its clinical application.Clin Orthop, (242): 12
11. Shelbourne KD, Patel DV, Martini DJ, (1996). Classification
and management of arthrofibrosis of the knee after anterior
cruciate ligament reconstruction. Am J Sports Med24:857–862.
12. Shewring D, Meggitt B (1992). Fractures of the distal femur
treated with the AO dynamic condylar screw, J Bone Joint Surg
Br, 74(1):122-125.
13. Siliski JM, Mahring M, Hofer HP (1989). Supracondylar-
intercondylar fractures of the femur. Treament by internal
fixation. J Bone Joint Surg Am, 71(1): 95-104.
14. Smith TO, Hedges C, MacNair R (2009). Early rehabilitation
following less invasive surgical stabilization plate fixation for
distal femoral fractures. Physiaotherapy, 95(2),pp. 61-75
15. Trần Đình Chiến và cộng sự (2014). Đặc điểm tổn thương giải
phẫu và kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết
hợp xương bên trong tại bệnh viện Quân Y 103. Tạp chí Y –
Dược học quân sự, 4: 152-160.
Ngày nhận bài báo: 18/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phuc_hoi_chuc_nang_goi_sau_ket_hop_xuong_da.pdf