Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones Tube trong điều trị tắc lệ quản ngang

Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones Tube trong điều trị tắc lệ quản ngang: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 44 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU HỒ LỆ MŨI BẰNG STOPLOSS JONES TUBE TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ QUẢN NGANG Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Công Kiệt ** TÓM TẮT Tên đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones tube trong điều trị tắc lệ quản ngang. Cơ sở: Phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Jones cổ điển trong điều trị tắc lệ quản ngang thường gặp nhiều biến chứng, đặc biệt là lệch ống và mất ống. Ống Stoploss Jones là loại ống được thiết kế cải tiến về chất liệu và hình dạng nhằm mục đích giảm thiểu biến chứng của phẫu thuật này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones tube trong điều trị tắc lệ quản ngang, mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu, xác định tính hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Stoploss Jones trong điều trị tắc lệ quản ngang, đánh giá sự hài lòng củ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones Tube trong điều trị tắc lệ quản ngang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 44 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU HỒ LỆ MŨI BẰNG STOPLOSS JONES TUBE TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ QUẢN NGANG Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Công Kiệt ** TÓM TẮT Tên đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones tube trong điều trị tắc lệ quản ngang. Cơ sở: Phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Jones cổ điển trong điều trị tắc lệ quản ngang thường gặp nhiều biến chứng, đặc biệt là lệch ống và mất ống. Ống Stoploss Jones là loại ống được thiết kế cải tiến về chất liệu và hình dạng nhằm mục đích giảm thiểu biến chứng của phẫu thuật này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones tube trong điều trị tắc lệ quản ngang, mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu, xác định tính hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Stoploss Jones trong điều trị tắc lệ quản ngang, đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca, Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 27 mắt (27 bệnh nhân). Tuổi trung bình là 46. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1,7. Nghề nghiệp lao động chân tay chiếm 85,2%, lao động trí óc chiếm 14,8%. Thời gian chảy nước mắt trước phẫu thuật trung bình là 24 tháng. Nguyên nhân tắc lệ quản ngang thường gặp: tự phát (33,3%), thông lệ đạo (22,2%), viêm nhiễm (22,2%), chấn thương (14,8%), bẩm sinh (7,4%). Chiều dài ống Stoploss Jones trung bình là 19,37 ± 1,04 mm. Sau 6 tháng phẫu thuật, tỷ lệ thành công đạt 96,3%, thất bại chiếm 3,7%.Biến chứng thường gặp gồm: viêm kết mạc góc trong, u hạt, lệch ống, tắc ống, Không có trường hợp nào bị mất ống. Kết luận: Phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng Stoploss Jones tube an toàn và hiệu quả trong điều trị tắc lệ quản ngang. Từ khóa: Ống Stoploss Jones, tắc lệ quản ngang, tiếp khẩu hồ lệ mũi ABSTRACT RESULTS OF CONJUNCTIVODACRYOCYSTORHINOSTOMY WITH STOPLOSS JONES TUBES IN LACRIMAL CANALICULAR OBSTRUCTION. Nguyen Thi Hong Hanh, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 44 - 50 Background: Conjunctivodacryocystorhinostomy with Jones tubes in lacrimal canalicular obstruction reveals many complications, especially tube malposition and extrusion. Stoploss Jones tube with special design aims at decreasing complications of the procedure. Objectives: (1) Describing sample characteristics. (2) Evaluating efficacity and safety of the procedure. (3) Evaluating patient satisfaction Method: Clinical trial without a control group. Results: The research was done on 27 eyes (27 patients). Average age is 46. Male:Female ratio is 1:1.7. *Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh ** BM. Mắt Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Hồng Hạnh ĐT: 0909094212 Email: tinybears@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 45 Manual worker is preponderant (85.2% versus 14.8% brainworker). Average duration before surgery is 24 months. Causes of lacrimal canalicular obstruction: idiopathic (33.3%), complication of lacrimal probing (22.2%), infection (22.2%), trauma (14.8%), congenital (7.4%). Average length of Stoploss Jones tube is 19.37 ± 1.04 mm. The result comprised 96.3% success and 3.7% failure after 6 months. Common complications are: medial conjunctivitis, granuloma, tube malposition, tube obstruction. There is no case with tube extrusion. Conclusion: Conjunctivodacryocystorhinostomy with Stoploss Jones tube is safe and efficient in treatment of lacrimal canalicular obstruction. Keyword: Stoploss Jones tube, lacrimal canalicular obstruction, conjunctivodacryocystorhinostomy MỞ ĐẦU Chảy nước mắt là triệu chứng thường gặp và là lý do quan trọng khiến bệnh nhân đến khám mắt. Trong các nguyên nhân, chảy nước mắt do tắc lệ quản ngang chiếm tỷ lệ 14,8%(12). Nếu không được điều trị, chảy nước mắt sẽ gây khó chịu, rối loạn thị giác, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động, học tập cũng như giao tiếp xã hội của bệnh nhân. Năm 1962, Lester Jones lần đầu tiên mô tả phẫu thuật nối thông hồ lệ mũi, trong đó sử dụng một ống thủy tinh dể dẫn lưu nước mắt từ hồ lệ đến ngách mũi giữa. Phương pháp này được xem như phương pháp chuẩn để điều trị tắc lệ quản cho đến ngày nay(11). Tuy nhiên, theo thời gian, phương pháp này cũng bộc lộ những điểm yếu, đó là tỷ lệ biến chứng khá cao; trong đó, biến chứng thường gặp nhất khiến cho phẫu thuật thất bại là lệch ống, mất ống. Do đó, ngay sau khi ra đời, phẫu thuật này đã tiếp tục được cải tiến bởi chính tác giả và các đồng nghiệp khác, nhằm làm tăng tỷ lệ thành công, giảm thiểu biến chứng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải tiến từ chất liệu ống, đến kiểu dáng thiết kế ống, cũng như kỹ thuật phẫu thuật(2,4,5,6,7,8,9,10). Tuy nhiên, dù đã áp dụng rất nhiều phương pháp cải tiến, tỷ lệ biến chứng do di lệch ống vẫn không giảm nhiều. Gần đây, tập đoàn FCI (France Chirurgie Instruments) đã đưa ra thị trường một loại ống Jones cải tiến được đặt tên là Stoploss Jones tube (sau đây gọi là ống Stoploss Jones) - nghĩa là ống Jones “không còn bị rơi mất”. Đây là loại ống hình trụ thẳng, đường kính thân 2,2 mm, đường kính vành trên là 3,5 mm hoặc 4 mm. Đường kính vành dưới là 4mm. Vành dưới cách đầu dưới ống 2mm. Thân ống và vành trên ống được làm bằng pyrex – dạng thủy tinh rất ít gây kích thích tại chỗ, lại dẫn nước mắt tốt nhờ lực mao dẫn. Vành dưới làm bằng silicon có tính mềm dẻo nên vành dưới này có thể ép gọn lại trong quá trình đặt ống, và sẽ bung ra để cố định ống sau khi đã nằm đúng vị trí trong đường hầm nhỏ gọn được tạo bằng laser diode 980 nm. Nhờ có 2 vành trên, dưới nên ống có thể được cố định tốt tại 2 đầu của đường hầm, giúp ống không bị di lệch lên trên hay xuống dưới. Với những ưu điểm trên, phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng laser và nội soi, kết hợp đặt ống Stoploss Jones hứa hẹn giải quyết được vấn đề giảm thiểu biến chứng sau mổ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kỹ thuật, kết quả, tỷ lệ thành công và biến chứng của phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi kết hợp với đặt ống Stoploss Jones trong điều trị tắc lệ quản ngang. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu. Xác định tính hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Stoploss Jones trong điều trị tắc lệ quản ngang. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân bị chảy nước mắt được chẩn đoán do tắc lệ quản ngang. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 46 Dân số nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán tắc lệ quản ngang trên và dưới điều trị phẫu thuật tại khoa Tạo Hình Thẩm Mỹ – Thần Kinh Nhãn Khoa, Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2016 đến tháng 7/2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tắc lệ quản ngang trên và dưới < 8mm. Có khả năng theo dõi, tái khám theo hẹn. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Chấn thương đứt lệ quản có biến dạng xương mũi. Sẹo gây mất cấu trúc hồ lệ. Đang viêm xoang. Các bệnh lý Tai Mũi Họng làm tắc vùng khoang mũi. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu loạt ca, Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng. Cỡ mẫu Vì đây là bệnh ít gặp nên chúng tôi lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu hàng loạt ca. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện cho đến khi kết thúc thời gian nghiên cứu. Biến số nghiên cứu Biến số nền (biến số độc lập). Tuổi: biến định lượng, đơn vị tính là năm. Giới: biến định tính: nữ = 0, nam = 1. Nghề nghiệp: biến định tính: lao động trí óc = 0, lao động tay chân = 1. Nguyên nhân: biến định tính, gồm 6 giá trị, tương ứng với các nguyên nhân thường gặp gây tắc lệ quản(3,17,18): chấn thương, bỏng = 1, thông lệ đạo = 2, tự phát = 3, bẩm sinh = 4, sau viêm = 5 . Thời gian chảy nước mắt: biến định lượng, đơn vị tính là tháng. Tiền căn phẫu thuật lệ đạo: không = 0, 1 lần = 1, 2 lần = 2. Chiều dài ống Stoploss Jones: biến định lượng, đơn vị tính là mm. Biến số khảo sát (biến số phụ thuộc) Mức độ chảy nước mắt trước và sau mổ: phân loại theo thang điểm Munk(12). Đây là biến định tính, mã hóa: độ 0 = 0, độ 1 = 1, độ 2 = 2, độ 3 = 3, độ 4 = 4, độ 5 = 5. Bảng 1: Phân độ chảy nước mắt theo thang điểm Munk Độ Thang điểm Munk 0 Không chảy nước mắt 1 Chảy nước mắt cần phải lau < 2 lần / ngày 2 Chảy nước mắt cần phải lau 2 - 4 lần / ngày 3 Chảy nước mắt cần phải lau 5 - 10 lần / ngày 4 Chảy nước mắt cần phải lau >10 lần / ngày 5 Chảy nước mắt liên tục Kết quả điều trị: biến định tính, mã hóa: Xấu = 0: không giảm chảy nước mắt, ống không thông, thử nghiệm Jones I (-). Trung bình = 1: giảm chảy nước mắt, ống thông, thử nghiệm Jones I (+). Tốt = 2: hết chảy nước mắt, ống thông, thử nghiệm Jones I (+). Thành công khi kết quả đạt tốt và trung bình. Thất bại khi kết quả là xấu. Sự hài lòng của bệnh nhân: biến định tính, mã hóa: Không hài lòng = 0, Hài lòng = 1, Rất hài lòng = 2. Biến chứng: biến định tính, mã hóa: không = 0, có = 1. Trong trường hợp có biến chứng, xác định và mã hóa loại biến chứng như sau – là các biến chứng thường gặp nhất khi đặt ống Jones(18): Viêm kết mạc = 1, U hạt kết mạc = 2, Lệch ống = 3, Tắc ống = 4, Mất ống = 5. Thời điểm xảy ra biến chứng: biến định lượng, đơn vị tính là tuần. KẾT QUẢ Tuổi Nghiên cứu cho thấy tuổi nhỏ nhất là 23 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 47 tuổi, lớn nhất là 77 tuổi, tuổi trung bình là 46. Giới Nữ chiếm 63,0%, và nam chiếm 37,0 %. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1,7. Nghề nghiệp Tắc lệ quản thường gặp ở những bệnh nhân lao động tay chân (85,2%) hơn là lao động trí óc (14,8%). Thời gian chảy nước mắt trước khi bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật Thấp nhất là 2 tháng, nhiều nhất là 310 tháng, và đa số rơi vào thời điểm 24 tháng. Nguyên nhân tắc lệ quản Do tự phát thường gặp nhất (33,3%). Các nguyên nhân khác: do thông lệ đạo (22,2%), viêm (22,2%), chấn thương (14,8%), bẩm sinh (7,4%). Tiền căn phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, 74,1% bệnh nhân điều trị lần đầu tiên, 18,5% đã phẫu thuật TKHLM với ống Jones 1 lần, 7,4% bệnh nhân đã TKHLM với ống Jones 2 lần và tất cả các trường hợp thất bại với ống Jones cũ đều là do rơi mất ống. Chiều dài trung bình của ống Stoploss Jones được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 19,37 ±1,04 mm. Tỷ lệ thành công Bảng 2: Tỷ lệ thành công của phẫu thuật theo thời gian 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng Thành công Tốt Trung bình 27 (100%) 16 (59,3%) 11 (40,7%) 27 (100%) 18 (66,7%) 9 (33,3%) 27 (100%) 22 (81,5%) 5 (18,5%) 26 (96,3%) 23 (85,2%) 3 (11,1%) Thất bại (xấu) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 1 (3,7%) Tỷ lệ biến chứng Bảng 3: Tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật. 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng Viêm kết mạc 1 (3,7%) 1 (3,7%) 1 (3,7%) U hạt kết mạc 1 (3,7%) 1 (3,7%) Lệch ống 1 (3,7%) 1 (3,7%) Tắc ống 1 (3,7%) Mất ống 0 0 0 0 BÀN LUẬN Tuổi Nhìn chung, tắc lệ quản thường gặp ở lứa tuổi trung niên. Nguyên nhân có thể do sự lão hóa các cấu trúc giải phẫu của lệ đạo theo thời gian. Giới Nguyên nhân của sự khác biệt tỷ lệ bệnh theo giới tính và theo tuổi có lẽ là do sự sụt giảm hormone giới tính nữ khi bước vào lứa tuổi trung niên. Ngoài ra, nữ giới có xu hướng quan tâm đến sức khỏe và thẩm mỹ nhiều hơn nam giới nên họ đi khám nhiều hơn khi có triệu chứng chảy nước mắt. Nghề nghiệp Tắc lệ quản thường gặp ở những bệnh nhân lao động tay chân hơn là lao động trí óc. Điều này có lẽ do công việc lao động tay chân là yếu tố nguy cơ của chấn thương và viêm – là 2 nguyên nhân thường gặp của tắc lệ quản. Thời gian chảy nước mắt trước khi bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật Thường khá dài, cho thấy bệnh nhân thường bỏ qua triệu chứng chảy nước mắt khi mức độ còn nhẹ; và chịu đựng một thời gian dài đến khi chảy nước mắt nhiều mới đi khám. Nguyên nhân tắc lệ quản Do tự phát thường gặp nhất. Các nguyên nhân khác bao gồm: do thông lệ đạo, viêm kết mạc (thường có liên quan đến HSV), chấn thương, bẩm sinh. Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho thấy các nguyên nhân thường gặp của tắc lệ quản là tự phát, viêm, chấn thương(2,13,16). Tuy nhiên nguyên nhân thông lệ đạo, chiếm tỷ lệ tương đối cao trong nghiên cứu của chúng tôi, lại không thấy ghi nhận trong các nghiên cứu của nước ngoài. Điều này chứng tỏ ở nước ta, hệ thống chăm sóc mắt ban đầu ở tuyến dưới còn yếu, nhân viên y tế chưa nắm vững kỹ thuật thông lệ đạo nên đã vô tình làm tổn thương niêm mạc lệ quản, gây tắc lệ quản về sau. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 48 Tiền căn phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, 74,1% bệnh nhân điều trị lần đầu tiên, 18,5% đã phẫu thuật TKHLM với ống Jones 1 lần, 7,4% bệnh nhân đã TKHLM với ống Jones 2 lần và tất cả các trường hợp thất bại với ống Jones cũ đều là do rơi mất ống. Điều này cho thấy ống Jones cổ điển có tỷ lệ thất bại cao do biến chứng tuột mất ống, khiến bệnh nhân không hài lòng và mong muốn tìm kiếm một giải pháp mới để giải quyết tình trạng chảy nước mắt cũng như giảm biến chứng mất ống. Chiều dài trung bình của ống Stoploss Jones được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 19,37±1,04 mm. Chiều dài này gần nhất với nghiên cứu của tác giả Park, là 18–20 mm(15), và cũng tương đồng với nghiên cứu của Schwarcz, là 18±1,6 mm(19). Nghiên cứu của Bagdonaite lại có chiều dài ống Stoploss Jones trung bình là 13 mm (10 – 16 mm)(1). Sở dĩ có sự chênh lệch này là do kỹ thuật phẫu thuật khác nhau. Bagdonaite áp dụng kỹ thuật thông thường: đặt ống Jones từ cục lệ đến hốc mũi với góc nghiêng khoảng 30 so với mặt phẳng ngang, dưới lệ quản chung một chút. Còn chúng tôi và một số tác giả khác như Park, Schwacrz lại áp dụng kỹ thuật cải tiến: đặt ống Jones từ cục lệ đến hốc mũi với góc nghiêng 45 so với mặt phẳng ngang. Đối với kỹ thuật thông thường, miệng ống Jones nằm trực tiếp trong hồ lệ. Bagdonaite cho rằng nếu đặt ống dốc hơn (theo kiểu cải tiến) thì tăng khả năng dẫn lưu nước mắt, nhưng ngược lại, cần chọn ống dài hơn và do đó tăng nguy cơ tắc nghẽn ống(1). Schwarcz và các tác giả khác lại cho rằng ở phương pháp cải tiến, miệng ống Jones nằm ở cùng đồ kết mạc phía dưới – trong, giúp cải thiện thẩm mỹ hơn so với phương pháp thông thường, giấu được phần miệng ống dưới mí mắt góc trong. Ở phương pháp cải tiến, đường hầm mô mềm dài hơn giúp cố định ống vững chắc hơn. Phần đầu ống nằm trong hốc mũi cũng có khoảng trống rộng rãi, thông thoáng hơn, ít đụng chạm vào cuống mũi giữa. Ngoài ra, hướng đứng của ống giúp nước mắt lưu thông tốt hơn nhờ vào tác động của trọng lực lên dịch trong lòng ống(16,19). Tỷ lệ thành công Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ thành công là 96,3%, thất bại là 3,7%, tương đương với sự hài lòng của bệnh nhân là 96,3%, và không hài lòng là 3,7%. Bảng 3. Tỷ lệ thành công của các nghiên cứu. Tỷ lệ thành công Tốt Trung bình Xấu Schwarcz (19) Bagdonaite (1) 85% 92% 65% 20% 15% NTH Hạnh 96,3% 85,2% 11,1% 3,7% Tác giả Schwarcz nghiên cứu phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Jones cổ điển nhưng với kỹ thuật mổ nội soi cải tiến (đường hầm đi xiên 45), tỷ lệ thành công đạt 85%, trong đó 65% tốt và 20% trung bình(19). Tác giả Bagdonaite nghiên cứu phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Stoploss Jones nhưng với kỹ thuật mổ nội soi thông thường (đường hầm đi xiên 30), tỷ lệ thành công đạt 92%(1). Nghiên cứu của chúng tôi ứng dụng phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng ống Stoploss Jones và với kỹ thuật mổ nội soi cải tiến, tỷ lệ thành công đạt 96.3%. So sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Điều này có lẽ do chúng tôi đã kết hợp nhiều cải tiến trong nghiên cứu: ống Stoploss Jones bản thân nó là 1 sản phẩm đã bao gồm trong đó cả cải tiến về hình dạng lẫn chất liệu so với ống Jones cổ điển. Ngoài ra chúng tôi còn kết hợp với cải tiến trong kỹ thuật mổ tạo đường hầm đi xiên 45 giúp tối ưu hóa những ưu điểm của ống Stoploss Jones. Tỷ lệ biến chứng Biến chứng trong phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi thông thường gồm 2 nhóm: Biến chứng liên quan đến sự di chuyển Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 49 ống: lệch ống, mất ống. Biến chứng liên quan đến sự lưu ống trong thời gian dài: viêm kết mạc, u hạt kết mạc, tắc ống. Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Lim C, và gần giống so với nghiên cứu của Bagdonaite. Điều này là do nghiên cứu của Lim C sử dụng ống Jones cổ điển, nên biến chứng nhiều hơn hẳn, đặc biệt là các biến chứng liên quan đến sự di chuyển ống. Nghiên cứu của Bagdonaite và của chúng tôi sử dụng ống Stoploss Jones, về mặt lý thuyết có nhiều ưu điểm và ít biến chứng. Và trên thực tế, 1 nghiên cứu khác của Bagdonaite trong 12 năm so sánh kết quả phẫu thuật với 3 loại ống Jones đã cho thấy ống Stoploss Jones ít gặp biến chứng hơn; riêng biến chứng mất ống hoàn toàn không xuất hiện(2). Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả giống như vậy. Ống Stoploss Jones được đặt và lưu vĩnh viễn nên sẽ gặp đầy đủ các biến chứng của ống lưu, như: viêm kết mạc góc trong, u hạt kết mạc, tắc ống. Tuy nhiên, các biến chứng này hoàn toàn có thể hạn chế được nếu bệnh nhân hợp tác tốt và lâu dài trong việc chăm sóc ống hậu phẫu(17). Riêng biến chứng mất ống không xảy ra trong nghiên cứu của chúng tôi, do hình dạng ống Stoploss Jones được thiết kế đặc biệt để tránh biến chứng này: vành trên của ống làm bằng thủy tinh, loe ra để giữ không cho ống tuột xuống dưới. Vành dưới của ống làm bằng silicon, khép lại khi đang ở trong dường hầm và bung ra khi ra khỏi đường hầm, tạo thành cái chốt chặn không cho ống di chuyển ngược lên trên. Và tất nhiên đi kèm với nó phải là một đường hầm có đường kính nhỏ gọn, ôm vừa khít lấy ống để phát huy tác dụng neo chặn của 2 vành ống. Và như vậy thiết kế của ống đã thực sự chứng minh hiệu quả giống như tên gọi của nó: Stoploss Jones - ống Jones “không còn bị rơi mất”. Trong nghiên cứu, các biến chứng khác xuất hiện rải rác trong suốt quá trình theo dõi hậu phẫu từ 1 tuần đến 6 tháng. Khi phát hiện có biến chứng, chúng tôi đều can thiệp để xử trí biến chứng sớm nhất có thể, và sau khi biến chứng được khắc phục thì tình trạng chảy nước mắt cũng cải thiện hơn. Bệnh nhân cũng được tư vấn kỹ để chăm sóc mắt phẫu thuật tốt hơn để tránh biến chứng tái phát. Theo tác giả Rosen, tỷ lệ thành công và biến chứng của phẫu thuật phụ thuộc khá nhiều vào chăm sóc hậu phẫu và khả năng hợp tác lâu dài của bệnh nhân. Bệnh nhân được hướng dẫn cách tự mình vệ sinh ống hàng ngày vào mỗi buổi sáng bằng thử nghiệm hít nước ngang qua ống: Bệnh nhân được nhỏ nước muối sinh lý vào cùng đồ, 1 tay bịt mũi đối diện lại và hít mạnh để nước từ hồ lệ đi vào ống xuống mũi. Bệnh nhân cũng cần xịt rửa làm ẩm hốc mũi và hỉ mũi để làm sạch chất xuất tiết. Nếu bệnh nhân chăm sóc ống chu đáo và đúng cách thì sẽ khắc phục được các biến chứng do lưu ống lâu ngày như tắc ống, viêm kết mạc, hơi thở hôi do chất tiết bám trong lòng ống(14). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ mũi bằng laser diode 980 nm dưới hướng dẫn của nội soi, kết hợp đặt ống Stoploss Jones là một phương pháp điều trị tắc lệ quản ngang có hiệu quả cao và tương đối an toàn nên có thể được áp dụng trong điều trị tắc lệ quản ngang trong thực hành lâm sàng hàng ngày. Do thời gian theo dõi còn khá ngắn nên chúng tôi đề nghị nên có thêm những nghiên cứu với thời gian theo dõi kéo dài hơn để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của phương pháp điều trị này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagdonaite L, Pearson AR (2015). Early Experience with the StopLoss Jones Tube. Orbit, 34 (3), pp. 132-6. 2. Bagdonaite L, Pearson AR (2015). Twelve-Year Experience of Lester Jones Tubes-Results and Comparison of 3 Different Tube Types. Ophthal Plast Reconstr Surg, 31 (5), pp. 352-6. 3. Bouzas AG (1973). Virus aetiology of certain cases of lacrimal obstruction. Br J Ophthalmol, 57 (11), pp. 849-51. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 50 4. Carroll JM, Beyer CK (1973). Conjunctivodacryocystorhinostomy using silicone rubber lacrimal tubes. Archives of Ophthalmology, 89 (2), pp. 113-115. 5. Chandler AC, Wadsworth JA (1973). Conjunctivodacryocystostomy: a modified conjunctivodacryocystor-hinostomy. Transactions of the American Ophthalmological Society, 71, pp. 272-286. 6. Chung YJ, Kim G, Sohn BK (2004). Conjunctivorhinostomy with rubber-tipped Jones tube. Ann Plast Surg, 52 (1), pp. 68- 71. 7. Dailey RA, Tower RN (2005). Frosted jones pyrex tubes. Ophthal Plast Reconstr Surg, 21 (3), pp. 185-7. 8. Fan X, Bi X, Fu Y, Zhou H (2008). The use of Medpor coated tear drainage tube in conjunctivodacryo-cystorhinostomy. Eye (Lond), 22 (9), pp. 1148-53. 9. Gladstone GJ, Brazzo BG (2006). Endoscopic Conjunctivoda- cryocystorhinostomy, In: Cohen AJ, Mercandetti M, Brazzo BG, Editors, The Lacrimal System, Springer, USA, 1st ed., pp. 172-181. 10. Gladstone GJ, Putterman AM (1985). A modified glass tube for conjunctivodacryocystorhinostomy. Archives of Ophthalmology, 103 (8), pp. 1229-1230. 11. Jones LT (1962). The cure of epiphora due to canalicular disorders, trauma and surgical failures on the lacrimal passages. Trans Am Acad Ophthalmol Otolaryngol, 66, pp. 506- 24. 12. Kashkouli MB, Pakdel F, Kiavash V (2012). Assessment and Management of Proximal and Incomplete Symptomatic Obstruction of the Lacrimal Drainage System. Middle East African Journal of Ophthalmology, 19 (1), pp. 60-69. 13. Khoubian JF, Kikkawa DO, Gonnering RS (2006). Trephination and silicone stent intubation for the treatment of canalicular obstruction: effect of the level of obstruction. Ophthal Plast Reconstr Surg, 22 (4), pp. 248-52. 14. Komínek P (2007). Conjunctivodacryo-cystorhinostomy with the Insertion of a Jones Tube, In: Weber RK, et al, Editors, Atlas of Lacrimal Surgery, Springer Berlin Heidelberg, Berlin, Heidelberg, pp. 127-141. 15. Park M S, Chi M J, Baek S H (2007). Clinical study of endoscopic endonasal conjunctivodacryocystorhinostomy with Jones tube placement. Ophthalmologica, 221 (1), pp. 36-40. 16. Rose GE, Welham RA (1991). Jones' lacrimal canalicular bypass tubes: twenty-five years' experience. Eye (Lond), 5 ( Pt 1), pp. 13-9. 17. Rosen N, Ashkenazi I, Rosner M (1994). Patient Dissatisfaction After Functionally Successful Conjunctivoda- cryocystorhinostomy With Jones Tube. American Journal of Ophthalmology, 117 (5), pp. 636-42. 18. Sandford-Smith JH (1970). Herpes simplex canalicular obstruction. Br J Ophthalmol, 54 (7), pp. 456-60. 19. Schwarcz RM, Lee S, Goldberg RA, Simon G J (2007). Modified conjunctivodacryocystorhinostomy for upper lacrimal system obstruction. Arch Facial Plast Surg, 9 (2), pp. 96-100. Ngày nhận bài báo: 15/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_tiep_khau_ho_le_mui_bang_stoplos.pdf
Tài liệu liên quan