Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi bằng laser multidiode qua lệ quản: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 51
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI
BẰNG LASER MULTIDIODE QUA LỆ QUẢN
Đặng Xuân Mai*, Nguyễn Thanh Nam*, Lê Minh Thông **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ thành công và an toàn của TKTLM bằng laser multidiode qua lệ quản so sánh với
TKTLM đường mổ ngoài.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các BN tắc ống lệ mũi và viêm túi lệ mạn đủ điều kiện chọn mẫu
được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: đường mổ ngoài và mổ laser. Tất cả BN được theo dõi 6 tháng sau mổ và 3
tháng sau rút ống silicon. Tỉ lệ thành công được chia thành công chức năng và thành công giải phẫu với 3 mức là
thành công tuyệt đối, tương đối và thất bại. Nội soi mũi được thực hiện tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng để đo
đường kính cửa sổ xương và đánh giá các biến chứng quanh ống silicon và quanh lỗ xương.
Kết quả: 42 BN được TKTLM đường mổ ngoài và 48 BN TKTLM bằng laser. Tỉ lệ thành công ở n...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi bằng laser multidiode qua lệ quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 51
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI
BẰNG LASER MULTIDIODE QUA LỆ QUẢN
Đặng Xuân Mai*, Nguyễn Thanh Nam*, Lê Minh Thông **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ thành công và an toàn của TKTLM bằng laser multidiode qua lệ quản so sánh với
TKTLM đường mổ ngoài.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các BN tắc ống lệ mũi và viêm túi lệ mạn đủ điều kiện chọn mẫu
được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: đường mổ ngoài và mổ laser. Tất cả BN được theo dõi 6 tháng sau mổ và 3
tháng sau rút ống silicon. Tỉ lệ thành công được chia thành công chức năng và thành công giải phẫu với 3 mức là
thành công tuyệt đối, tương đối và thất bại. Nội soi mũi được thực hiện tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng để đo
đường kính cửa sổ xương và đánh giá các biến chứng quanh ống silicon và quanh lỗ xương.
Kết quả: 42 BN được TKTLM đường mổ ngoài và 48 BN TKTLM bằng laser. Tỉ lệ thành công ở nhóm
đường mổ ngoài là 81%, ở nhóm mổ laser là 79,2%. Tỉ lệ thành công chức năng tuyệt đối ở nhóm laser cao hơn
nhóm mổ ngoài ((58,4% and 57,2%), ngược lại tỉ lệ thành công giải phẫu ở nhóm laser thấp hơn nhóm mổ ngoài
(64,6% and 69,1%). Thời gian phẫu thuật nhóm mổ laser ngắn hơn nhóm mổ ngoài (14 4,6 phút và 27 3,9
phút). Kích thước cửa sổ xương ở nhóm mổ laser thấp hơn nhóm mổ ngoài (1,42 0,5 mm và 2 0,7 mm).
Kết luận: TKTLM bằng laser multidiode qua lệ quản là phương pháp được dung nạp tốt ở đa số BN do thời
gian phẫu thuật và thời gian hồi phục hậu phẫu ngắn. Đây là phương pháp ít xâm lấn và an toàn với tỉ lệ thành
công tương đương TKTLM đường mổ ngoài. Do đó nên được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi nhằm nâng cao
chất lượng điều trị và mang lại sự hài lòng cho BN.
Từ khoá: Tiếp khẩu túi lệ mũi bằng laser qua lệ quản, phẫu thuật nối thông túi lệ mũi.
ABSTRACT
EVALUATE THE SUCCESS RATE OF TRANSCANALICULAR MULTIDIODE LASER
DACRYOCYSTORHINOSTOMY
Dang Xuan Mai, Le Minh Thong, Nguyen Thanh Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 51 - 56
Objectives: To evaluate the surgical success and safety of multidiode transcanalicular laser
dacryocystorhinostomy in comparison with external dacryocystorhinostomy.
Methods: Patients with nasolacrimal duct obstruction and chronic dacryocystitis were prospectively enrolled
and randomized divided into external or transcanalicular laser dacryocystorhinostomy. Patients were followed –
up 6 months and 3 months after removal of the tubes. Success rate was classified into categories: anatomical
success and functional success with complete success, partial success and failure. The endoscopic view was carried
out at 3-month and 6-month time to evaluate the diameter of the ostium and complications related to silicon tube
and ostium.
Results: 42 patients external dacryocystorhinostomy and 48 patients transcanalicular laser
dacryocystorhinostomy were evaluated. The success rate in external DCR was 81%, in transcanalicular laser
*Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh ** BM. Mắt Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Xuân Mai ĐT: 0949188614 Email: maibsmat@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 52
DCR was 79.2%. The complete functional success rate in the laser group was higher than external group (58.4%
and 57.2%) but the complete anatomical success rate was lower than the external group (64.6% and 69.1%).
Operating time in laser group was shorter than in external group (14 4.6 minutes and 27 3.9 minutes). The
average diameter of the ostium was lower in laser group in comparison to external group (1.42 0.5 mm and 2
0.7 mm).
Conclusion: Transcanalicular laser dacryocystorhinostomy is well tolerated in most of patients because of
the shorten of the operating time and post-op recovery time. It is a minimally invasive and safe procedure, yielding
results comparable to external dacryocystorhinostomy. Therefore transcanalicular laser dacryocystorhinostomy
should be researched and applied in wide to meet the patient satisfication.
Keywords: Transcanalicular laser dacryocystorhinostomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc ống lệ mũi là nguyên nhân thường gặp
gây chảy nước mắt sống làm mất tự tin trong
giao tiếp, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống
của bệnh nhân. Điều trị kinh điển là phẫu thuật
tiếp khẩu túi lệ mũi tạo đường thoát nước mắt từ
túi lệ xuống ngách mũi giữa thay thế ống lệ mũi.
Thuận lợi của phẫu thuật là thấy rõ trực tiếp cấu
trúc giải phẫu túi lệ, tạo thông nối chính xác giữa
túi lệ và niêm mạc mũi. Tuy nhiên phẫu thuật
này cũng có những khuyết điểm như tạo sẹo
vùng mặt, gây rối loạn chức năng bơm lệ do phá
vỡ cấu trúc góc trong và cơ vòng hốc mắt, kết
quả hạn chế ở những BN viêm túi lệ cấp và có
hình thành áp xe.
Caldwell lần đầu tiên mô tả kỹ thuật nội soi
vào năm 1893 nhưng phương pháp này chưa
được áp dụng rộng rãi do khó khăn khi tiếp cận
khoang mũi chật hẹp. Với sự phát triển của dụng
cụ nội soi đặc biệt là ống nội soi cứng, phẫu
thuật tiếp khẩu túi lệ mũi nội soi đã được phát
triển trong thập niên gần đây, ngày càng phổ
biến, cho kết quả khả quan về tỉ lệ thành công
lâu dài và ưu điểm của phẫu thuật ít xâm lấn(1).
So với đường mổ ngoài, đường mổ laser với sự
hỗ trợ của nội soi có những ưu điểm như tránh
sẹo mổ ngoài da là mối quan tâm đặc biệt ở
nhóm BN trẻ, tiếp cận trực tiếp đến lỗ mở ở mũi,
nhìn thấy rõ vị trí giải phẫu trong mũi trong lúc
phẫu thuật, tránh làm biến dạng giải phẫu học
góc trong và tổn thương chức năng của nó trong
hệ thống dẫn nước mắt. Bên cạnh đó, thời gian
phẫu thuật và thời gian hồi phục hậu phẫu ngắn
hơn cũng là một điểm mạnh của phẫu thuật
laser. Nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật
nối thông túi lệ mũi bằng laser multidiode qua
lệ quản” được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ
thành công và thất bại của từng loại phẫu thuật,
tạo thuận lợi trong việc tư vấn bệnh nhân trước
phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là viêm túi
lệ mạn do tắc ống lệ mũi, được điều trị phẫu
thuật tại khoa Tạo hình thẩm mỹ - Thần kinh
nhãn khoa từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Chảy nước mắt sống thường xuyên, có hay
chưa có ấn ra mủ nhầy
- Nước trào lệ quản trên khi bơm rửa lệ quản
dưới và ngược lại.
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể
theo dõi theo hẹn.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Chảy nước mắt sống do bệnh lý bề mặt
nhãn cầu, hở mi, liệt mặt.
- Tiền căn chấn thương trước đó ở cùng mắt.
- U góc trong hoặc u bướu vùng túi lệ.
- Biến dạng xương mũi hoặc cấu trúc góc
trong, sẹo gây mất cấu trúc hồ lệ.
- Bệnh lý tai mũi họng cản trở phẫu thuật
như: viêm xoang, viêm mũi, vẹo vách ngăn
nặng, polyp mũi.
- Bệnh lý toàn thân nặng không thể phẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 53
thuật được.
- BN dưới 18 tuổi hoặc không có khả năng tái
khám theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm
chứng không mù đôi.
Quy trình chọn mẫu
Bệnh nhân thỏa các điều kiện chọn mẫu sẽ
được mã hoá thành số thứ tự từ 1 đến 62, không
phân biệt nam hay nữ. Bệnh nhân đầu tiên được
đánh số 1, những bệnh nhân tiếp theo được
đánh số 2,3,4.62. Những bệnh nhân số lẻ nhận
vào lô A là nhóm chứng, những bệnh nhân số
chẵn được nhận vào lô B là nhóm nghiên cứu.
- Lô A (nhóm chứng): phẫu thuật tiếp khẩu
túi lệ mũi đường mổ ngoài.
- Lô B (nhóm nghiên cứu): phẫu thuật tiếp
khẩu túi lệ mũi bằng laser multidiode qua
lệ quản.
Cả 2 nhóm được phẫu thuật bởi 1 bác sĩ.
Quy trình theo dõi sau phẫu thuật
Bệnh nhân được tái khám sau mổ 2 tuần, và
mỗi tháng từ tháng 1 đến tháng 6. Tất cả các thời
điểm tái khám, BN được bơm rửa lệ đạo và thử
nghiệm Jones I.
Rút ống tại thời điểm 3 tháng. Thời gian
theo dõi được tính từ từ tháng thứ 3 đến tháng
thứ 6.
Thời điểm 3 tháng và 6 tháng: tất cả BN ở hai
nhóm được nội soi kiểm tra kích thước cửa sổ
xương, tình trạng tạo u hạt và màng xơ dính.
Những trường hợp tái phát được bắn laser
bổ sung để mở rộng cửa sổ xương, lấy bỏ màng
xơ dính hoặc u hạt, áp MMC tại cửa sổ xương
trong 2 phút.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 90 mắt chia
thành 2 nhóm (42 mắt ở nhóm chứng được
TKTLM đường mổ ngoài và 48 mắt ở nhóm
nghiên cứu được TKTLM bằng laser).
Tuổi trung bình ở nhóm chứng là 50,45
12,8, ở nhóm nghiên cứu là 52,54 13,6. Trong
đó nhóm tuổi từ 50 trở lên chiếm đa số (47,3%
ở nhóm chứng và 58,3% ở nhóm nghiên cứu).
Tỉ lệ nữ chiếm đa số, ở nhóm chứng là
36/42 (85,7%), ở nhóm nghiên cứu là
46/48 (95,8%).
Sự phân bố tuổi và giới ở nhóm chứng và
nhóm nghiên cứu là đồng đều, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Thông số phẫu thuật
Bảng 1. Thời gian phẫu thuật và kích thước cửa sổ xương
Biến số
Nhóm chứng (n = 42) Nhóm nghiên cứu (n = 48) p
n % n %
Thời gian phẫu thuật (phút) 27 3,9 14 4,6 <0,001(*)
Kích thước cửa sổ xương 3 tháng
kích thước trung bình 2 0,7 1,42 0,5 <0,001(*)
3-4 x 3-4
1-2 x 1-2
< 1mm
6
28
8
14,3
66,7
19
1
29
18
2,1
60,4
37,5
<0,001 (**)
Kích thước cửa sổ xương 6 tháng
< 1mm
1 – 2 mm
12
30
28,6
71,4
29
19
60,4
39,6
0,002
(**)
(*): kiểm định Mann – Whitney (**): kiểm định chi bình phương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 54
Tỉ lệ thành công chức năng và giải phẫu
Trong thời gian theo dõi từ 3 - 6 tháng, tỉ lệ
thành công chức năng ở nhóm nghiên cứu cao
hơn nhóm chứng, ngược lại tỉ lệ thành công giải
phẫu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Đặc biệt có 10 ca ở nhóm chứng và 10 ca ở nhóm
nghiên cứu vẫn còn chảy nước mắt ít mặc dù
bơm rửa thông. Kết quả này cho thấy thành công
chức năng và giải phẫu không tương ứng với
nhau và tình trạng bơm rửa thông về giải phẫu
không phản ánh đúng sự cải thiện triệu chứng
chảy nước mắt của bệnh nhân.
Bảng 2. Tỉ lệ thành công chức năng và giải phẫu
Nhóm chứng (n = 42) Nhóm nghiên cứu (n = 48)
p*
n % n %
Thành côngchức năng
Thành công tuyệt đối
Thành công tương đối
Thất bại
24
10
8
57,2
23,8
19
28
10
10
58,4
20,8
20,8
0,2
Thành công giải phẫu
Thành công tuyệt đối
Thành công tương đối
Thất bại
29
5
8
69,1
11,9
19
31
7
10
64,6
14,6
20,8
0,89
p*: kiểm định chi bình phương
Biến chứng trong và sau mổ
Bảng 3. Biến chứng trong và sau mổ
Biến chứng
Nhóm chứng (n = 42) Nhóm nghiên cứu (n = 48) p *
n % n %
Chảy máu lúc mổ: Nhẹ
Trung bình
Nặng
28
10
4
66,7
23,8
9,5
43
3
2
89,5
6,3
4,2
0,05
(**)
Chảy máu sau mổ 2 4,8 1 2,1 0,59 (**)
U hạt 3 tháng 14 33,3 20 41,7 0,41
U hạt 6 tháng 4 9,5 7 14,6 0,46
Màng xơ 3 tháng 17 40,5 22 45,8 0,6
Màng xơ 6 tháng 9 21,4 12 25 0,68
Tắc lệ quản ngang 0 1 2,1
Sẹo da: Độ 1
Độ 2
Độ 3
24
13
5
57,1
31
11,9
0
Lệch ống silicon 3 7,2 2 4,2 0,6
p*: kiểm định chi bình phương (**): test chính xác Fisher
- Chảy máu trong lúc mổ: ở nhóm mổ đường
ngoài có 10 ca chảy máu trung bình trong lúc
mổ, kiểm soát bằng nhét gạc cầm máu, 4 ca chảy
máu nhiều phải rửa hút liên tục. Ở nhóm mổ
bằng laser có 3 chảy máu trung bình cần nhét
gạc cầm máu ngắt quãng làm kéo dài thời gian
phẫu thuật và 2 ca chảy máu nặng cản trở phẫu
trường nhiều cần dùng máy hút rửa liên tục.
Tình trạng chảy máu trung bình và nặng ở nhóm
chứng (33,3%) cao hơn nhóm nghiên cứu
(10,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,05.
Sau phẫu thuật, 2 ca nhóm mổ đường ngoài và 1
ca ở nhóm mổ laser còn chảy máu mũi cần nhét
gạc cầm máu và nằm viện tại khoa để theo dõi.
Tình trạng chảy máu tự cải thiện không cần can
thiệp gì thêm.
- Sẹo da: tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có
24/42 (57,1%) không nhìn thấy sẹo, 13/42 (31%)
còn thấy sẹo phẳng trên mặt da. Có 5 BN (11,9%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 55
còn sẹo gồ rõ trên bề mặt da. Những BN này
được tiêm Triamcinolone để giảm sẹo lồi. Phân
tích Kaplan Meier về xác suất mất sẹo theo thời
gian. Biểu đồ 1 cho thấy 50% BN không thấy sẹo
ở tháng thứ 3, sự cải thiện tình trạng sẹo vẫn tiếp
tục từ 3 – 6 tháng. Ở thời điểm 6 tháng, 88% BN
không còn thấy sẹo.
Biểu đồ 1. Xác suất mất sẹo theo thời gian.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu phù hợp với y văn về
tắc ống lệ mũi và viêm túi lệ mạn. Tuổi
thường gặp là 50 – 60, trung bình 55,5. Nữ có
xu hướng tắc lệ đạo nhiều hơn nam và tỉ lệ cao
nhất gặp ở phụ nữ tuổi mãn kinh. Carter và
Gausas (2006) đã nhấn mạnh sự khác biệt
kênh lệ mũi về hướng, độ dày xương và sự
liên quan đến tế bào khí sàng xung quanh(4).
Theo đó, tác giả nhấn mạnh sự khác biệt về
giải phẫu của hệ thống lệ đạo giữa nam và nữ,
giữa chủng tộc châu Âu, châu Á và người da
đen. Các nghiên cứu đã chứng minh ống lệ
mũi ở nữ có đường kính nhỏ hơn và dài hơn
nam do đó dễ bị hẹp và nhạy cảm với tắc ống
lệ mũi. Một nghiên cứu về giải phẫu học của
hệ thống lệ bằng kỹ thuật XQ cho thấy đường
kính lệ đạo ở nữ nhỏ hơn nam(4).
Thông số phẫu thuật. Kết quả từ Bảng 1
cho thấy rõ một ưu điểm của TKTLM bằng
laser so với đường mổ ngoài. Thời gian phẫu
thuật ngắn đi cùng với thời gian hồi phục
ngắn, giảm triệu chứng đau liên quan cuộc mổ
giúp tăng sự hài lòng cho BN. Tác giả
Tripathi(6) đã thực hiện nghiên cứu để đánh
giá kết quả phẫu thuật TKTLM bằng laser
YAG từ sự chấp nhận và mức độ hài lòng của
BN. Kết quả cho thấy TKTLM bằng laser là
một phương pháp hiệu quả, được dung nạp
tốt và được lựa chọn từ BN (86,12% BN ủng
hộ, 8,33% không ủng hộ, 5,55% không có ý
kiến).
Kích thước cửa sổ xương trung bình ở
nhóm chứng là 2 0,7, ở nhóm nghiên cứu là
1,42 0,5. Kích thước cửa sổ xương tại thời
điểm 3 tháng ở nhóm mổ đường ngoài lớn
hơn nhóm mổ laser có ý nghĩa thống kê
p<0,001. Uludag cho thấy mặc dù lấy bỏ một
lượng lớn xương trong đường mổ ngoài (có
thể đến 20mm đường kính) nhưng đường
kính cửa sổ xương cuối cùng có thể còn trung
bình 1,8mm(7). Linberg và CS đã báo cáo cửa sổ
xương lớn trong lúc phẫu thuật có thể co hẹp
chỉ còn khoảng 1,8mm do sự tăng sinh mô và
tạo sẹo nhưng vẫn đảm bảo chức năng thoát
nước mắt(7). Chìa khoá cho phẫu thuật thành
công là tạo lỗ xương lớn và thấp (mở lỗ xương
rộng để bộc lộ toàn bộ thành trong túi lệ hoặc
ít nhất là phần thấp nhất của túi lệ), xác định
chính xác vị trí túi lệ, tạo vạt toàn bộ chiều dày
túi lệ, thông nối niêm mạc – niêm mạc để thúc
đẩy sự lành mà không tạo sẹo(2).
Tỉ lệ thành công chức năng và giải phẫu.
Các kết quả từ Bảng 2 cho thấy các yếu tố
đánh giá khách quan như bơm rửa thông
không phải luôn phản ánh đúng mức độ hài
lòng của BN. Ví dụ BN bơm rửa thông nhưng
vẫn còn phàn nàn chảy nước mắt. Một yếu tố
có thể ảnh hưởng đến thành công chức năng là
suy yếu bơm lệ do giảm trương lực cơ vòng
hốc mắt. Cơ chế này có thể giải thích được
tình trạng BN vẫn còn than phiền chảy nước
mắt mặc dù bơm rửa thông tốt. Tuy nhiên
hiện nay chưa có phương pháp đánh giá tình
trạng này và cũng không có phương pháp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 56
điều trị hiệu quả(8).
Tác giả Amin chụp túi lệ sau TKTLM đã
không tìm ra bất thường về giải phẫu lệ đạo ở
những BN chảy nước mắt tái phát sau mổ. Do
đó sự giảm triệu chứng chủ quan của BN nên
được xem xét khi đánh giá tỉ lệ thành công của
phẫu thuật(6).
Biến chứng trong và sau mổ
TKTLM đường mổ ngoài là phương pháp
mổ hở nên việc chảy máu cần hút rửa liên tục
không làm ảnh hưởng phẫu trường và gây
khó khăn cho PTV nhiều. Điều này ngược lại
với TKTLM bằng laser, do khoang mũi hẹp và
quan sát qua ống nội soi mũi cứng nên việc
cầm máu không hiệu quả làm mờ phẫu trường
gây khó khăn rất nhiều cho PTV. Do đó BN
mổ laser nên được nhét gạc cầm máu có pha
Adrenaline ít nhất 20 phút trước phẫu thuật
để đạt được hiệu quả cầm máu tốt.
- Nhóm mổ laser có một bất lợi cần được
chú ý so với mổ đường ngoài là 1 trường hợp
tắc lệ quản ngang do bỏng tại đầu laser khi
đưa vào lệ quản. Do đó PTV cần chú ý thận
trọng khi đưa sợi laser vào và ra khỏi lệ quản
nhẹ nhàng ở trạng thái tắt để tránh chạm vào
niêm mạc lòng lệ quản. BN này được đưa laser
xuyên qua chỗ tắc để tách dính và đặt ống
silicon 6 tháng để tách dính lòng lệ quản.
- Nguyên nhân hình thành u hạt là nhiễm
trùng nhẹ hoặc phản ứng dị vật đối với ống
silicon hoặc do ống cọ xát vào lỗ mở xương.
Ống silicon nên được lấy ra ở thời điểm trung
bình là 3 tháng do sự lành lỗ xương xảy ra
hoàn toàn vào thời điểm này. Việc để ống
silicon quá lâu là chống chỉ định do nó tạo ra
phản ứng dị vật và hình thành u hạt ở lỗ
xương(3). Nhỏ mũi và nhỏ mắt kháng sinh giúp
giảm tỉ lệ u hạt(3).
- Dính có thể được hình thành giữa 2 bề
mặt niêm mạc bị tổn thương, có thể do dụng
cụ hoặc do phát tán năng lượng nhiệt của laser
đến mô xung quanh. Dính thường xảy ra giữa
mặt ngoài cuốn mũi giữa và mặt trong của
thành mũi ngoài. Dính cũng thường gặp ở
những trường hợp hốc mũi hẹp, cuốn mũi lớn,
bệnh lý niêm mạc mũi mạn tính(3). Do đó trong
lúc thực hiện laser nên nhét gạc cầm máu kỹ
để bộc lộ phẫu trường rộng giúp nhìn thấy rõ
vị trí đầu dây laser và tưới rửa liên tục để
tránh tổn thương nhiệt đến mô xung quanh.
KẾT LUẬN
TKTLM bằng laser là một kỹ thuật hiệu quả
với tỉ lệ thành công tương đương TKTLM đường
mổ ngoài nhưng có ưu điểm là thời gian phẫu
thuật ngắn, hạn chế chảy máu trong và sau mổ,
không tạo sẹo da. Do đó phương pháp này ngày
càng được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi với
kỹ thuật tối ưu hoá và kinh nghiệm của PTV
tăng nhằm đạt được tỉ lệ thành công cao và
mang lại sự hài lòng cho BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Araujo M (2016). Transcanalicular laser
dacryocystorhinostomy. ResearchGate, pp.205-210.
2. Drnivsek-Olup B, Beltram M (2010). Long-term success rate of
trancanalicular laser dacryocystorhinostomy. Zdrav Vestn,79,
pp.62-67.
3. Lee JK, Kim TH (2014). Changes in cytokines in tears after
endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy for primary
acquired nasolacrimal duct obstruction. Eye, Macmillan
Publishers, 28, pp.600-607.
4. Sadiq SA, Ohrlich S, Jones NS (1997). Endonasal laser
dacryocystorhinostomy – medium term results. British Journal
of Ophthalmology, 81, pp.1089-1092.
5. Sarkar PK, Haldar S, Acharjee U (2016). A comparative study
between external dacryocystorhinostomy and transcanalicular
laser dacryocystorhinostomy. IOSR Journal of Dental and
Medical Sciences, Vol 15, Issue 2, pp.12 – 19.
6. Singh AD, Singh A, Whitmore I (1992). Endoscopic
visualisation of the human nasolacrimal system: an
experimental study. British journal of ophthalmology, 76, pp.663-
667.
7. Uludag G, Yeniad B, Ceylan E (2015). Outcome comparision
between transcanalicular and external
dacryocystorhinostomy. Int J Ophthalmol, Vol 8, No 2, pp.353-
357.
8. Zuercher B, Tritten JJ, Friedrich JP. Analysis of functional and
anatomic success following endonasal
dacryocystorhinostomy. Annals of Otology Rhinology and
Laryngology, Annals Publishing Company, 120(4), pp.231-238.
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_thong_tui_le_mui_bang_laser.pdf