Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực

Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC Trần Như Hưng Việt, Nguyễn Hoài Nam TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nội soi lồng ngực để chẩn đoán và điều trị ngày càng phát triển và cho thấy nhiều ưu điểm. Những năm gần đây hầu hết các phẫu thuật trong lồng ngực đều có thể thực hiện qua nội soi. Tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân gia Định đã áp dụng nội soi lồng ngực vào trong điều trị từ năm 1999 và đến ngày hôm nay đã triển khai rộng rãi để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau của Lồng ngực và các cơ quan trong lồng ngực. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả, rút ra các kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi lồng ngực đã áp dụng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 6/1999 đến tháng 12/2002. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu, đoàn hệ. ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC Trần Như Hưng Việt, Nguyễn Hoài Nam TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nội soi lồng ngực để chẩn đoán và điều trị ngày càng phát triển và cho thấy nhiều ưu điểm. Những năm gần đây hầu hết các phẫu thuật trong lồng ngực đều có thể thực hiện qua nội soi. Tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân gia Định đã áp dụng nội soi lồng ngực vào trong điều trị từ năm 1999 và đến ngày hôm nay đã triển khai rộng rãi để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau của Lồng ngực và các cơ quan trong lồng ngực. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả, rút ra các kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi lồng ngực đã áp dụng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 6/1999 đến tháng 12/2002. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu, đoàn hệ. Kết quả và bàn luận: Từ tháng 6/1999 đến tháng 12/2002. Tại khoa Ngoại Lồng ngực và Tim mạch tiến hành phẫu thuật nội soi cho 86 bệnh nhân với các loại bệnh: tăng tiết mồ hôi tay 67 bệnh nhân, nốt đơn độc phổi 08 bệnh nhân, viêm tắc động mạch chi trên mãn tính 3 bệnh nhân, u trung thất 3 bệnh nhân, tràn khí màng phổi tự phát 2 bệnh nhân, tràn máu màng phổi 3 bệnh nhân. Các loại phẫu thuật đã tiến hành: cắt thần kinh giao cảm ngực, chẩn đóan những u nhỏ ở phổi chưa rõ bản chất, chẩn đoán và điều trị máu đông khoang màng phổi, chẩn đoán và điều trị u trung thất chọn lọc, điều trị tràn khí màng phổi. Trong 10 trường hợp tái phát biến chứng sau mổ: 1 dẫn lưu màng phổi lại sau đuổi khí không tốt 3 tràn khí màng phổi lượng ít tự hết 6 tràn khí dưới da hai bên Không có tử vong. Hầu hết bệnh nhân xuất viện kết quả tốt. Theo dõi từ 1 tháng đến 12 tháng: 2 trường hợp đổ mồ hôi tay bù trừ ở lưng 1 trường hợp đổ mồ hôi một tay, phẫu thuật lần 2 kết quả tay khô. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực ít xâm lấn, an toàn, ít biến chứng. Do đó cần xem xét áp dụng nhiều hơn. SUMMARY EVALUATE RESULTS VIDEO ASSITE THORACIC SURGERY Tran Nhu Hung Viet, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 36 - 40 Background: Video asisted thoracic surgery (VATS) develop more and more. It has much benefit. Recently we have operated by VATS in most of thoracic diseases. We had applied VATS since 1999 at Cardiovascular and Thoracic Surgery department-Nhan Dan GiaDinh Hospital. Objective: Studying on results and experience we had applied VATS at Nhan Dan GiaDinh Hospital from June 1999 to December 2002. * Bộ môn Ngoại, Phân môn Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch Đại học Y dược TP. HCM Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 36 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 Method: A prospective and cohort study. Results: We performed in 86 patients with thoracic diseases compose of hyperhydrosis: 67 cases, small indeterminate pulmonary nodules: 8 cases, chronic upper extremity ischemia: 3 cases, mediastinal tumors: 3 cases, pneumothorax: 2 cases and hemothorax: 3 cases. The procedures had done compose of sympathectomies, diagnosis small indeterminate pulmonary nodules, diagnosis and treatment clotted hemothorax, mediastinal tumors and pneumothorax. There were 10 cases complications pneumothorax after de-airing 4 cases, subcutanous emphysema 6 cases. No mortality. All patients demonstrated clinical benefit after operation. Follow up ranged 1 to 12 months Compensatory hyperhidrosis located in back 2 cases Recurrence hyperhidrosis 1 case. Sympathectomy again. Conclussion: Because the VATS procedure is minimally invasive, safe and associated with a low rate of complications, it should be considered earlier application in thoracic diseases. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch nói chung và phẫu thuật nội soi lồng ngực nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc trong ngoại khoa lồng ngực của thập niên vừa qua. Phẫu thuật nội soi lồng ngực ngày càng phát triển và cho thấy nhiều ưu điểm(6,7). Trong những năm sau này hầu hết các phẫu thuật trong lồng ngực đều có thể thực hiện qua nội soi. Từ năm 1992 phẫu thuật nội soi lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam(1). Năm 1996 đã áp dụng vào phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa lồng ngực tim mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bình Dân, đầu tiên là phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực. Cho đến nay đã có nhiều loại bệnh của Lồng ngực đã đạt kết quả tốt qua phẫu thuật nội soi. Chúng tôi đã bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cho một số bệnh từ năm 1999 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Công trình nghiên cứu này nhằm mục đích: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong thời gian từ tháng 6/1999 đến tháng 12/2002, rút ra các kinh nghiệm trong quá trình áp dụng phẫu thuật này. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Mô tả tiền cứu, đoàn hệ. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 6/1999 đến 12/2002. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Các bệnh nhân được chuẩn bị mổ như một trường hợp mở ngực thông thường. Gây mê nội khí quản hai nòng nhằm làm xẹp một bên phổi cần thao tác, có monitor theo dõi SaO2. Sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi tổng quát với 2 hoặc 3 hay 4 ngõ vào. Tư thế nằm nghiêng, nằm sấp hay nằm ngửa (semi-Fowler). Đặt dẫn lưu màng phổi hay đuổi khí không cần dẫn lưu màng phổi. Các kết quả được ghi nhận bao gồm các biến chứng sau mổ, kết quả điều trị bệnh, các ưu nhược điểm của phương pháp phẫu thuật, cải tiến kỹ thuật cho phù hợp với bệnh lý và hoàn cảnh cơ sở hiện tại. SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Loại hình phẫu thuật Cắt hạch thần kinh gia cảm ngực: 67 bệnh nhân đổ mồ hôi tay, 03 bệnh nhân viêm tắc động mạch chi trên mãn tính. Chẩn đoán và phẫu thuật: điều trị khối u nhỏ ở phổi chưa rõ bản chất. Qua nội soi lồng ngực sinh thiết lạnh có kết quả là lao, không phải mở ngực Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 37 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học hay chỉ kết hợp mở ngực nhỏ các u không điển hình. Phẫu thuật cắt bỏ u trung thất chỏ bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên lâm sàng, X quang ngực thẳng, CT Scan ngực xác định u trung thất. Phẫu thuật lấy máu đông khoang màng phổi, bóc vỏ phổi cho 3 bệnh nhân chấn thương ngực có tràn máu màng phổi, được xác định trên lâm sàng, X quang ngực và Siêu âm ngực. Phẫu thuật cắt, khâu kén khí trong 2 trường hợp tràn khí màng phổi tự phát thứ phát, đã được đặt dẫn lưu màng phổi mà vẫn còn ra khí ở ống dẫn lưu. Tuổi và giới Nam 56 bệnh nhân (65,12%) Nữ 30 bệnh nhân (34,88%) Tuổi trung bình: 27,55 tuổi. Lớn nhất: 57 tuổi, nhỏ nhất: 15 tuổi Tư thế phẫu thuật Đối với các bệnh cần phẫu thuật ở một bên, tư thế nằm nghiêng như phẫu thuật mở ngực kinh điển. Đối với các bệnh nhân cần phẫu thuật ở hai bên thì tư thế được lựa chọn là: - Nằm nghiêng thay đổi bên. - Nằm sấp có độn gối dưới ngực. - Nằm ngửa đầu cao (semi-Fowler) có độn gối dưới vai, hai tay gác lên đầu. Tư thế Bệnh nhân Bên phẫu thuật Nằm nghiêng 15 1 bên 49 2 bên Nằm sấp 07 2 bên Nằm ngửa 10 2 bên Ngõ vào Tùy theo mỗi loại bệnh lý phẫu thuật mà cần 2 hay 3 hoặc nhiều hơn nữa ngõ vào. Đối với cắt hạch thần kinh giao cảm ngực chỉ cần 2 lỗ vào: cho 1 trocart 10mm đặt camera, lỗ vào còn lại cho 5mm cho dụng cụ thao tác. Trong trường hợp khó thao tác do dây dính màng phổi hay phổi xẹp không tốt hoặc ở trong giai đoạn đầu mới thực hiện có thể đặt thêm 1 lỗ vào 5 mm nhằm phối hợp thao tác. Đối với phẫu thuật khác như cắt kén khí phổi, u trung thất, lấy máu đông, bóc vỏ màng phổi, ngoài lỗ đặt camera, chúng tôi thường đặt thêm 2 lỗ vào khác để thao tác. Dẫn lưu màng phổi màng phổi sau mổ Trong các phẫu thuật cắt kén khí điều trị tràn khí màng phổi tự phát, cắt u trung thất, chẩn đoán các khối u nhỏ ở phổi chưa rõ bản chất, lấy máu đông màng phổi chúng tôi đều đặt dẫn lưu màng phổi (16 trường hợp). Cắt thần kinh giao cảm ngực: Đuổi khí không tốt, phổi dính nhiều phải có thao tác gỡ dính thì dẫn lưu màng phổi 1 bên (1 trường hợp). Còn lại đuổi khí tốt không cần đặt dẫn lưu màng phổi (66 trường hợp). Vô cảm phẫu thuật Các bệnh nhân đều được gây mê nội khí quản có hai nòng, làm xẹp một bên phổi, có monitor theo dõi SaO2 Theo dõi hậu phẫu Các bệnh nhân hậu phẫu được theo dõi: dẫn lưu màng phổi (nếu có), khám lâm sàng đánh giá phổi nở, X quang phổi kiểm tra: - Có 1 trường hợp tràn khí màng phổi sau cắt thần kinh gia cảm ngực do đuổi khí không tốt phải đặt dẫn lưu màng phổi. - Và 3 trường hợp tràn khí màng phổi lượng ít sau phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực tự hấp thu. - 6 trường hợp tràn khí dưới da sau phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực không xử trí gì. Không có trường hợp nào tử vong. Vấn đề đau hậu phẫu: đánh gía bằng số ngày sử dụng giảm đau dạng chích. 01 ngày: 42 trường hợp. Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 38 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 02 ngày: 25 trường hợp. Trên 3 ngày: 19 trường hợp. Bệnh nhân xuất viện với kết quả tốt, vết mổ lành sẹo tốt, tính thẩm mỹ cao, ít đau. Thời gian nằm viện Được tính từ lúc mổ đến lúc xuất viện Sớm nhất là 02 ngày Muộn nhất là 15 ngày. Trung bình là 3,51 ngày. Theo dõi sau xuất viện Chúng tôi theo dõi bệnh nhân từ sau xuất viện đến 12 tháng, ghi nhận kết quả tốt. Có 02 trường hợp đổ mồ hôi bù trừ ở lưng không xử trí gì. 01 trường hợp bị đổ mồ hôi lại ở 1 tay phải mổ lại cắt hạch giao cảm lần 2, kết quả tay khô. BÀN LUẬN Phẫu thuật nội soi lồng ngực ngày càng phát triển và có nhiều ứng dụng rộng rãi (6). Việc sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi tổng quát vào phẫu thuật nội soi lồng ngực dù có một vài khuyết điểm nhưng cũng đã cho phép thực hiện được một số lớn các phẫu thuật(2). Phẫu thuật nội soi lồng ngực có nhiều ứng dụng từ những phẫu thuật đơn giản như cắt thần kinh giao cảm ngực, hút máu đông xoang màng phổi, cho đến những phẫu thuật khá phức tạp như phẫu thuật cắt u trung thất, cắt kén khí phổi, cắt u phổi nhỏ ngoại vi. Tư thế phẫu thuật Nằm nghiêng là tư thế lý tưởng, các khoang liên sườn dãn rộng dễ thao tác (6). Tuy nhiên tư thế nằm nghiêng có bất lợi là phải xoay trở bệnh nhân, có ảnh hưởng đến hô hấp, huyết động và nhất là trong những trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật hai bên, tốn thời gian và phải chuẩn bị khăn vải từ đầu. Tư thế nằm sấp khắc phục được nhược điểm là không phải xoay trở bệnh nhân nhưng khó tiếp cận tổn thương, thao tác khó. Tư thế này ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp và huyết động của bệnh nhân (3,4). Tư thế nằm ngửa đầu cao giúp tiếp cận được những thương tổn ở đỉnh phổi dễ dàng, có thể thực hiện ở cả hai bên mà không cần xoay trở bệnh nhân. Tư thế này có nhiều ưu điểm trong cắt hạch thần kinh giao cảm ngực(9). Trong những trường hợp cắt kén khí, sinh thiết những khối u nhỏ ngoại vi chưa rõ bản chất, cắt u trung thất...chúng tôi chưa trang bị được một số dụng cụ phẫu thuật chuyên dùng như Stapler nên chúng tôi đã thao tác qua lỗ Trocart 10mm có thể kết hợp với mở ngực nhỏ vẫn thao tác được không cần phải mở ngực lớn tránh đau hậu phẫu cũng như những biến chứng có thể có trong trường hợp mở ngực lớn. Dẫn lưu màng phổi: Cũng là vấn đề quan tâm, những trường hợp phẫu thuật cắt kén khí, lấy máu đông khoang màng phổi, sinh thiết phổi, cắt u trung thất chúng tôi đều đặt dẫn lưu màng phổi để theo dõi bệnh nhân sau mổ. Các trường hợp cắt thần kinh giao cảm ngực chúng tôi đuổi khí không dẫn lưu màng phổi (3,4). Giảm đau sau mổ Đánh giá qua việc sử dụng giảm đau dạng chích 1 ngày 42 trường hợp, 2 ngày 25 trường hợp, đa phần trong phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực điều trị đổ mồ hôi tay và viêm tắc động mạch mãn tính chi trên. 19 trường hợp dùng trên 03 ngày và những trường hợp còn lại có dẫn lưu màng phổi phải sử dụng giảm đau kéo dài hơn. Qua đó thấy rõ lợi ích của phẫu thuật nội soi lồng ngực (2). Thời gian hậu phẫu Đa phần các bệnh nhân được phẫu thuật đơn giản sẽ xuất viện sớm 2-3 ngày. Các bệnh nhân phẫu thuật phức tạp hơn thời gian nằm viện kéo dài hơn. Thời gian nằm viện trung bình là 3,51 ngày phù hợp với các tác giả khác (Tiziano de Giacomo 5,3 ± 0,5 ngày)(10). Biến chứng phẫu thuật Không ghi nhận tử vong. Có 10 biến chứng nhẹ trên 86 bệnh nhân Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 39 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học Tràn khí màng phổi 4 trường hợp. Có 1 trường hợp cần đặt dẫn lưu màng phổi. Tràn khí dưới da 06 trường hợp Theo tác giả Dominique Gossot (8) thực hiện 940 phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực trên 467 bệnh nhân ghi nhận: Không có tử vong, dày dính màng phổi 1 trường hợp, chảy máu 25 trường hợp (5,3%), đa phần từ tĩnh mạch liên sườn, 01 trường hợp từ động mạch dưới đòn, tràn dịch dưỡng trấp 2 trường hợp, tràn khí màng phổi 12 trường hợp (1,3%),tràn dịch màng phổi 01 trường hợp, hội chứng Horner 4 trường hợp (0,4%), viêm mũi 1 trường hợp. Ưu điểm của phẫu thuật nội soi rút ngắn thời gian nằm viện, giảm đau hậu phẫu, phẫu thuật tương đối an toàn, ít biến chứng, tính thẩm mỹ cao, giảm chi phí nằm viện(3,4,6,10). KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi lồng ngực ít xâm lấn, an toàn, ít biến chứng, tính thẩm mỹ cao. Ngày nay với sự tiến bộ của gây mê hồi sức và hầu hết các bệnh viện đã được trang bị máy nội soi tổng quát, do vậy, phẫu thuật này cần sớm được áp dụng rộng rãi và mở rộng chỉ định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 NGUYỄN MẬU ANH, NGUYỄN TẤN CƯỜNG, MINORU AKYYAMA. Tài liệu hướng dẫn phẫu thuật nội soi, bệnh viện Chợ Rẫy-1999, 6-13. 2 NGUYỄN THẾ HIỆP, NGUYỄN CÔNG MINH và cs. Phẫu thuật lồng ngực qua nội soi. Công trình thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định 1999-2000, 1- 9. 3 HỒ NAM. Điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm qua nội soi. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ 1999, 2-20. 4 VĂN TẦN. Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị chảy mồ hôi tay. Toàn văn báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh viện Bình Dân 2000. 157-162. 5 ATHONY P.YIM. Chuyên đề phẫu thuật nội soi lồng ngực sử dụng video. Tài liệu tập huấn lớp nội soi nâng cao 1996. 6 PETER F. FERSON. Thoracosopy- General principle and diagnostic procedures 1996, 191-206. Stephen R.HaZelrigg-Thoracoscopy- Therapeutic procedures 1996, 207-230. 7 GOSSOT D. Early complication of thoracic endoscopic sympathectomy. Vascular syrgery 1997, 312-326. 8 KRASNA MJ. Thoracoscopic sympathectomy. CTSNET 2000, 1-3. 9 DE GIACOMO T. Thoracoscopic sympathectomy for systematic arterial obstruction of upper extremities. The annal of Thoracic surgery, 2002, 1-7. Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_long_nguc.pdf
Tài liệu liên quan