Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo lichtenstein với tê tại chỗ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 99
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN
BẰNG MẢNH GHÉP THEO LICHTENSTEIN VỚI TÊ TẠI CHỖ
Vũ Hoàng Hà*, Ngô Mạnh Hùng*, Trương Quốc Cường*, Đỗ Văn Liêm*, Giang Kim Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein vẫn chưa được ứng dụng
rộng rãi ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm của bệnh nhân bị thoát vị bẹn và hiệu quả của
phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ.
Phương pháp: Tiền cứu, can thiệp lâm sàng.
Kết quả: 39 trường hợp bị thoát vị bẹn được một phẫu thuật viên thực hiện theo Lichtenstein với vô cảm tê
tại chỗ có các đặc điểm sau: trẻ nhất 19 tuổi, lớn nhất 91 tuổi, 72,8% bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên; 4 BN thoát vị
bẹn kẹt; ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có 57,2% mắc các bệnh nội khoa ảnh hưởng đến phẫu thuật (ASA
III, IV). Thời gian phẫu...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo lichtenstein với tê tại chỗ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 99
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN
BẰNG MẢNH GHÉP THEO LICHTENSTEIN VỚI TÊ TẠI CHỖ
Vũ Hoàng Hà*, Ngô Mạnh Hùng*, Trương Quốc Cường*, Đỗ Văn Liêm*, Giang Kim Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein vẫn chưa được ứng dụng
rộng rãi ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm của bệnh nhân bị thoát vị bẹn và hiệu quả của
phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ.
Phương pháp: Tiền cứu, can thiệp lâm sàng.
Kết quả: 39 trường hợp bị thoát vị bẹn được một phẫu thuật viên thực hiện theo Lichtenstein với vô cảm tê
tại chỗ có các đặc điểm sau: trẻ nhất 19 tuổi, lớn nhất 91 tuổi, 72,8% bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên; 4 BN thoát vị
bẹn kẹt; ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có 57,2% mắc các bệnh nội khoa ảnh hưởng đến phẫu thuật (ASA
III, IV). Thời gian phẫu thuật từ 45 đến 75 phút, 97% bệnh nhân có thể đi lại sau mổ 3,5 - 4,5 giờ. Không có tai
biến, biến chứng đáng kể nào trong và sau mổ; tất cả các bệnh nhân đều đủ tiêu chuẩn ra viện sau mổ 1-2 ngày.
Kết luận: Tê tại chỗ trong phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn (không phải thoát vị bẹn tái phát) ở
bệnh nhân trưởng thành còn đi lại được, không có chống chỉ định đặc biệt nào, tránh được các biến chứng của tê
tủy sống,giúp bệnh nhân sớm đi lại và có thể xuất viện trong ngày.
Từ khoá: phẫu thuật thoát vị bẹn, phương pháp Lichtenstein.
ABSTRACT
ASSESSMENT THE RESULTS OF LICHTENSTEIN TENSION-FREE MESH INGUINAL HERNIA
REPAIR WITH LOCAL ANESTHETIC
Vu Hoang Ha, Ngo Manh Hung,Truong Quoc Cuong, Do Van Lien, Giang Kim Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 99 - 104
Background: The Lichtenstein technique repair of inguinal hernias with local anesthetic has not been widely
applied in Vietnam.
Objectives: This study was to describe the characteristics of patients with inguinal hernia and efficacy of The
Lichtenstein technique repair with local anesthetic.
Methods: Prospective, clinical intervention.
Results: 39 cases of inguinal hernia was performed by a surgeon with the following characteristics: the
youngest 19, the oldest 91 years old, 72.8% of patients aged 40 years and older; patients aged 60 years or older
with 57.2% suffering from medical conditions affecting surgery (ASA III, IV). Surgical time from 45 to 75
minutes, 97% of patients could walk after surgery from 3.5 - 4.5 hours. No significant complications during and
after surgery; all patients could discharged from hospital 1-2 days after surgery
Conclusions: Local anesthetic in Lichtenstein tension-free mesh inguinal hernia repair in adult patients
(non-recurrent inguinal hernia) has no specific contraindications, avoid the complications of spinal anesthesia,
help patients early mobilization and discharged of the day.
Keywords: Lichtenstein tension-free mesh inguinal hernia repair.
Bệnh viện Gò Vấp
Tác giả liên lạc: BS.CKII Vũ Hoàng Hà ĐT: 0989.014.941 Email: havupttm@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 100
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn (TVB) là bệnh lý thường gặp
chiếm 75% tổng số thoát vị thành bụng (khoảng
5% dân số có thoát vị thành bụng), ngoài lứa tuổi
nhủ nhi, tần suất tăng lên theo tuổi. Phẫu thuật
điều trị TVB là một trong những phẫu thuật theo
chương trình được thực hiện nhiều nhất trong
chuyên khoa ngoại tổng quát(3). Tuy nhiên không
có sự đồng thuận giữa các phẫu thuật viên trong
chọn lựa phương pháp vô cảm tối ưu để phẫu
thuật. Ngày ngay, phẫu thuật Lichtenstein với tỉ
lệ tái phát < 1% được xem là tiêu chuẩn khi so
sánh các phương pháp phẫu thuật điều trị thoát
vị bẹn có sử dụng mảnh ghép. Mặc dầu vậy
không có phẫu thuật viên nào có kết quả lý
tưởng vì còn những biến chứng như đau sau mổ,
tổn thương thần kinh, nhiễm trùng và tái phát.
Có nhiều phương pháp vô cảm trong phẫu
thuật điều trị TVB như tê tại chỗ, tê vùng (ngoài
màng cứng, tủy sống), gây mê; lựa chọn phương
pháp vô cảm nào phụ thuộc vào phương pháp
phẫu thuật (mổ mở hay nội soi), thoát vị có
nghẹt hay không, tình trạng bệnh lý toàn thân,
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, điều kiện
trang bị của cơ sở y tế ưu, nhược điểm của
từng phương pháp vô cảm trên từng loại bệnh
nhân củng ảnh hường lớn đến chất lượng điều
trị. Có một vài nghiên cứu đã cho thấy tê tại chỗ
để phẫu thuật thoát vị bẹn theo Lichtenstein là
hiệu quả nhất cho người bệnh về y học cũng như
kinh tế, nhưng vấn đề này còn chưa được nghiên
cứu nhiều ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của BN thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo
sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với
vô cảm tê tại chỗ.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại
chỗ trong phẫu thuật điều trị TVB bằng mảnh
ghép theo Lichtenstein.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, can thiệp lâm sàng, không
đối chứng.
Thời gian nghiên cứu
Từ 1/2014 đến 11/2016.
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Gò Vấp, Bệnh viện Hồng Đức.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân TVB được phẫu thuật
đặt mảnh ghép tái tạo sàn bẹn theo Lichtenstein
với vô cảm tê tại chỗ tại Bệnh viện Gò vấp và
Bệnh viện Hồng Đức trong thời gian nghiên cứu
có bệnh án lưu trữ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả các bệnh nhân TVB không thỏa mãn
tiêu chuẩn chọn bệnh (TVB nghẹt quá 6g, vô cảm
bằng phương pháp khác).
TVB tái phát.
Bị thất lạc bệnh án.
Bệnh nhân < 15 tuổi.
Quy trình phẫu thuật thoát vị bẹn theo
Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ
Chuẩn bị trước mổ
Bệnh nhân
Được khám lâm sàng.
Đánh giá toàn thân.
Làm các xét nghiệm cơ bản.
Siêu âm ổ bụng, (CT scan nếu cần).
Kiểm tra các bệnh kết hợp Điều trị bệnh kết
hợp.
Bệnh nhân và gia đình được giải thích.
Chẩn đoán
Phương pháp phẫu thuật.
Diễn biến sau mổ.
Săn sóc sau mổ.
Các tai biến, biến chứng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 101
Nâng cao thể trạng
Truyền máu, truyền đạm, mỡ nếu cần.
Vệ sinh
Vùng phẫu thuật, toàn thân.
BN được đánh giá các yếu tố nguy cơ trước
mổ theo ASA (American Society of
Anesthesiologist grade)
ASA I: bệnh nhân khỏe mạnh, không mắc
bệnh kèm theo.
ASA II: bệnh nhân mắc một bệnh nhẹ, không
ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan trong cơ
thể.
ASA III: bệnh nhân mắc một bệnh nặng,
gây ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan
trong cơ thể.
ASA IV: bệnh nhân mắc một bệnh nặng,
thường xuyên đe dọa đến tính mạng bệnh
nhân và gây suy sụp chức năng các cơ quan
trong cơ thể.
ASA V: bệnh nhân đang hấp hối, có thể tử
vong trong vòng 24 giờ dù mổ hay không mổ.
ASA VI: bệnh nhân đã chết não, có thể lấy cơ
quan để ghép.
Trang thiết bị: thuốc tê lidocaine, bộ phẫu
thuật tổng quát, mảnh ghép optilene mesh LP
kích thước 5 x10 cm.
Kỹ thuật
Vô cảm: tiền mê bằng benzodiazepine kết
hợp với opioid đường tiêm truyền.
Các bước tiến hành
Tê tại chỗ theo từng lớp bằng tiêm
lidocaine 1% liều tối đa 4mg/kg cân nặng, nếu
có pha thêm adrenalin liều tối đa có thể lên tới
7mg/kg. Bơm thuốc tê thấm đều toàn bộ lớp
da và mô mỡ dưới da với bề rộng cách đường
rạch đã được đánh dấu 2-4 cm.
Tiêm 5ml lidocaine ngay dưới lớp da dọc
theo đường rạch da.
Tiêm 5-10 ml lidocaine vào mô mỡ dưới da.
Chờ khoảng 5 phút tiến hành rạch da, bóc
tách cân mỡ dưới da đến mạc cơ chéo
bụng ngoài.
Tiêm 5-10 ml lidocaine vào mạc cơ chéo
bụng ngoài dọc theo ống bẹn.
Mở thành trước ống bẹn từ lổ bẹn nông đến
hết chiều dài ống bẹn, tránh tổn thương thần
kinh chậu hạ vị.
Di động thừng tinh dọc theo cơ bìu cùng
với thần kinh chậu bẹn, nhánh sinh dục của
sinh dục đùi.
Phóng bế vài ml lidocaine 1% vào cổ và
thành túi thoát vị với thoát vị gián tiếp.
Mở thừng tinh và túi thoát vị giải phóng
tạng thoát vị khâu cột túi thoát vị (thoát vị
gián tiếp), hoặc khâu mạc ngang vùi túi thoát
vị (thoát vị trực tiếp).
Chích 1-2 ml lidocaine 1% vào mạc củ mu
trước khi khâu mảnh ghép vào củ mu.
Khâu vắt cố định mảnh ghép vào dây
chằng bẹn.
Khâu mũi rời cố định mảnh ghép vào mặt
trước cơ chéo bụng trong, tránh tổn thương dây
thần kinh chậu hạ vị.
Khâu bắt chéo đuôi mảnh ghép và khâu cố
định đuôi mảnh ghép.
Khâu đóng lại vết mổ 3 lớp.
Lưu ý: kỹ thuật tiêm lidocaine tránh bơm
thuốc vào tĩnh mạch.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 3/2014 đến 11/2016
chúng tôi có 39 BN thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh
do một phẫu thuật viên thực hiện với độ tuổi trẻ
nhất 19 tuổi, cao nhất 91 tuổi, tất cả đều nam
giới, bảng 1 thể hiện cơ cấu tuổi của bệnh nhân
qua đó cho thấy đa số BN (71,8%) trong nghiên
cứu của chúng tôi từ 40 tuổi trở lên.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 102
Bảng 1. Phân bố tuổi của BN
Độ tuổi < 40 40 - 60 ≥ 60
Số BN 11 14 14
Tỷ lệ % 28,2% 35,9% 35,9%
Tỉ lệ thoát vị bên trái và bên phải tương
đương nhau, có 4 bệnh nhân thoát vị bẹn kẹt,
thoát vị gián tiếp (62%) chiếm ưu thế so với thoát
vị trực tiếp (38%) ở cả hai nhóm tuổi dưới 60 và
trên 60 tuổi nhưng khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (Bảng 2).
Bảng 2. Phân loại thoát vị theo tuổi
< 60 tuổi ≥ 60 tuổi Tổng cộng
Trái Phải Trái Phải
Trực tiếp 3 5 4 3 15 (38%)
Gián tiếp 10 7 3 4 24 (62%)
Các bệnh kết hợp đi kèm chủ yếu tập trung ở
nhóm BN trên 60 tuổi gồm các bệnh lý tiểu
đường (7 BN), tăng huyết áp (12 BN), thiếu máu
cơ tim (5BN), rung nhĩ, ngoại tâm thu (1BN), sa
sút trí tuệ (1 BN). Các yếu tố ảnh hưởng đến
cuộc mổ được chúng tôi phân loại theo ASA.
Bảng 3. Tương quan giữa tuổi BN và bệnh lý kết hợp
ảnh hưởng đến cuộc mổ
Tuổi ASA < 40 40 đến < 60 ≥ 60
I, II 11(100%) 12 (85,7%) 6 (42,8%)
III 0 2 (14,3%) 7 (50%)
IV 0 0 1 (7,2%)
Ở Bảng 2 cho thấy ở nhóm từ 60 tuổi trở lên
có tới 57,2% BN có các bệnh lý đi kèm ảnh
hưởng đến phẫu thuật trong khi ở nhóm dưới 60
tuổi chỉ có 2 (8%) BN có bệnh lý nặng kèm theo.
Có 01 BN 84 tuổi thoát vị bẹn phải kẹt có bệnh lý
rung nhỉ, ngoại tâm thu thất suy nhược cơ thể
kèm theo (ASA IV).
Thời gian phẫu thuật nhanh nhất 45 phút,
dài nhất 75 phút, theo nhận xét của chúng tôi
thời gian phẫu thuật kéo dài trên một giờ khi
bệnh nhân có lớp mỡ dưới da vùng bẹn dày trên
5 cm hoặc khi thoát vị bẹn kẹt.
Chúng tôi sử dụng thuốc giảm đau dạng
NSAID sau mổ đường uống trong 7 ngày sau mổ
cho 38 BN, 1 BN có bệnh lý nặng kèm theo nên
chúng tôi sử dụng tiêm thuốc giảm đau trong
ngày đầu sau mổ sau đó chuyển sang dạng
uống. Theo P Sanjay(6) nghiên cứu so sánh giữa 2
nhóm BN được phẫu thuật thoát vị bẹn cho thấy
ở nhóm BN tê tại chỗ sử dụng thuốc giảm đau
sau mổ ít hơn nhóm BN tê tủy sống và khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tất cả các BN đều được chích kháng sinh
nhóm Penicillin trước mổ và 01 ngày sau mổ sau
đó chuyển sang uống kháng sinh trong 6 ngày
tiếp theo, nên các BN trong nghiên cứu của
chúng tôi có thể xuất viện sau 01 ngày.
Không có biến chứng sau mổ như tụ máu,
nhiễm trùng, teo tinh hoàn, sau 3 tháng chỉ có 1
BN có cảm giác tê vùng bẹn.
Hầu hết BN đều có thời gian nằm hậu phẫu
ngắn và đi lại sớm, tuy nhiên có sự tương quan
giữa thời gian nằm ở phòng hậu phẫu, thời từ
khi ra khỏi phòng mổ đến khi BN đi lại được với
ASA (Bảng 3).
Bảng 4. Mối liên quan giữa thời gian hậu phẫu, thời
gian đi lại được với ASA
ASA Thời gian hậu phẫu Thời gian đi lại được
I, II 30 phút 3 giờ
III 30 phút 4 giờ
IV 4 giờ 1 ngày
Lidocaine(1) được phát hiện vào năm 1946 và
sử dụng vào mục đích thương mại năm 1948, là
thuốc gây tê thuộc nhóm amid, thuốc tê tại chỗ
phóng bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung
động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của tế
bào thần kinh với ion Na+. Do đó ổn định màng
và ức chế sự khử cực dẫn đến làm giảm lan
truyền hiệu điện thế hoạt động tiếp đó là chặn
dẫn truyền xung động thần kinh(4). Khi sử dụng
đường tiêm, lidocain bắt đầu có tác dụng trong
vòng 4 phút và kéo dài từ 90 phút đến 3 giờ(4,5).
Tác dụng phụ thường gặp khi tiêm vào tĩnh
mạch bao gồm buồn ngủ, co giật cơ, lú lẫn, thay
đổi thị lực, tê, ngứa ran, và ói mửa. Nó có thể gây
hạ huyết áp và nhịp tim không đều(4).
Trong 40 bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi, lidocaine được pha loãng 1%, không
pha với epinephrine. BN được tiêm ít nhất là
60mg, nhiều nhất là 240mg, trung bình chúng tôi
sử dụng liều 1,5-3mg/ kg cân nặng. Chúng tôi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 103
ghi nhận BN nhạy cảm đau nhiều nhất ở da,
vùng quanh thừng tinh và gai mu; khoảng hơn
50% lượng thuốc tê được sử dụng để phóng bế
cho da và mô mỡ dưới da, lượng thuốc tê sẽ tăng
lên khi BN có mô mỡ dưới da dày đặc biệt là
vùng trên lỗ bẹn nông và khi có thoát vị bẹn kẹt.
Chúng tôi không gặp trường hợp nào có tác
dụng phụ của lidocaine. Parviz(2) nhấn mạnh kỹ
thuật gây tê như sử dụng kim nhỏ, di chuyển
kim khi bơm thuốc để giảm thiểu tối đa nguy cơ
bơm thuốc tê vào tĩnh mạch.
Ưu điểm của tê tại chỗ so với gây tê vùng và
gây mê trong phẫu thuật thoát vị bẹn theo
Lichtenstein ở những điểm sau:
Không ảnh hưởng đến chức năng tim phổi,
nên phù hợp với BN lớn tuổi hoặc có suy giảm
chức năng tim phổi.
Không cần đặt thông tiểu trong và sau
phẫu thuật.
Không có chống chỉ định đặc biệt nào ngoài
chống chỉ định của phẫu thuật nói chung. Khi
BN có nguy cơ về gây mê (tuổi quá già, bệnh lý
tim phổi, bệnh lý gan, bệnh lý thận, tiểu đường,
tăng huyết áp) bác sĩ gây mê phải đánh giá cẩn
thận các yếu tố nguy cơ và tính khả thi làm cho
phẫu thuật có thể bị trì hoãn.
Tránh được các tai biến của tê
tủy sống(3) như:
+ Tai biến tức thì:
Tụt huyết áp (tần suất 10 - 40%), giảm cung
lượng tim, giảm nhịp tim.
Gây tê toàn bộ tủy sống: liệt toàn thân, mất
tri giác.
Tổn thương thần kinh: do chọc kim vào tổ
chức thần kinh.
Ức chế hô hấp, bí tiểu cấp tính.
+ Biến chứng muộn:
7 – 14% BN nhức đầu sau tê tủy sống.
Đau lưng
+ Tỷ lệ tai biến như nhồi máu cơ tim, tim
ngừng đập, đột quỵ, thuyên tắc tĩnh mạch sâu và
tắc động mạch ngoại biên sẽ tăng lên khi BN có
những biến chứng vừa nêu trên.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá 39 trường hợp
được phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo
Lichtestein do một phẫu thuật viên thực hiện,
nhóm nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận:
80% bệnh nhân có độ tuổi từ 40 trở lên, thoát
vị bẹn gián tiếp (62%) chiếm tỉ lệ cao hơn so với
thoát vị bẹn trực tiếp (38%).
Thời gian phẫu thuật từ 45 đến 75 phút,
lượng lidocaine sử dụng 60mg – 240mg (1,5 - 4
mg/kg cân nặng) cho mỗi bệnh nhân. Lượng
thuốc tê được sử dụng sẽ tăng lên và thời gian
phẫu thuật kéo dài trên 1 giờ khi lớp mỡ dưới
da vùng bẹn dày trên 5 cm hoặc khi thoát vị
bẹn kẹt.
Không có tai biến, biến chứng đáng kể nào
trong và sau mổ; 29 bệnh nhân (74%) mức ASA
I,II có thời gian ra khỏi hậu phẫu 30 phút và thời
gian đi lại được là 3 giờ, các thời gian này sẽ tăng
lên khi bệnh nhân ở mức ASA III, IV.
Lợi ích của tê tại chỗ trong phẫu thuật điều
trị thoát vị bẹn ở người lớn có thể tóm tắt:
Bệnh nhân
Giảm chi phí điều trị.
Tránh được các nguy cơ và bất tiện của tê tủy
sống và gây mê.
Là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân lớn tuổi
hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ.
Bệnh nhân đi lại sớm, rút ngắn thời gian
điều trị.
Phẫu thuật viên
Đơn giản hóa các thủ tục có thể đem đến
những kết quả tốt cho phẫu thuật
Cơ vùng bẹn ở trạng thái bình thường nên
phẫu thuật viên dễ dàng đặt mảnh ghép chính
xác, giảm đau sau mổ và nguy cơ tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander S (1999). Discovery and development of major
drugs currently in use. Pharmaceutical Innovation:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 104
Revolutionizing Human Health. Philadelphia: Chemical Heritage
Press, p. 211.
2. Amid PK (1994). Local anesthesia for inguinal hernia repair
step-by-step procedure Ann Surg, 220(6): 735–737.
3. Baskerville PA, Jarrett PE (1983). Day case inguinal hernia
repair under local anaesthetic. Ann R Coll Surg Engl, 65(4):224-
5.
4. Lidocain Hydroclorid The American Society of Health-System
Pharmacists (2015).
https://en.wikipedia.org/wiki/American_Society_of_Health-
System_Pharmacists
5. Nolan JP,Baskett PJF (1997). Analgesia and anaesthesia.
Cambridge Textbook of Accident and Emergency Medicine.
Cambridge University Press. p. 194.
6. Sanjay P (2007). Inguinal Hernia Repair: Local or General
Anaesthesia? Ann R Coll Surg Engl, 89(5): 497–503.
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_thoat_vi_ben_bang_manh.pdf