Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị màng trước võng mạc nguyên phát: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 82
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT
Phan Nguyễn Thùy Linh*, Võ Quang Minh*, Ngô Thanh Tùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Màng trước võng mạc nguyên phát là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực trung
tâm ở người lớn tuổi. Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị màng trước võng mạc nguyên phát là phương pháp được
áp dụng rộng rãi. Khảo sát sự phục hồi chức năng và cấu trúc võng mạc bằng máy chụp cắt lớp cố kết quang học
thế hệ mới cho phép đánh giá một cách chi tiết hiệu quả cũng như các yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị màng trước võng mạc nguyên phát về mặt chức năng và cấu
trúc.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, không ngẫu nhiên, đối tượng là
bệnh nhân bệnh màng trước võng mạc nguyên phát tại bệnh viện Mắt TP.HCM.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 60 bệnh ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị màng trước võng mạc nguyên phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 82
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT
Phan Nguyễn Thùy Linh*, Võ Quang Minh*, Ngô Thanh Tùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Màng trước võng mạc nguyên phát là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực trung
tâm ở người lớn tuổi. Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị màng trước võng mạc nguyên phát là phương pháp được
áp dụng rộng rãi. Khảo sát sự phục hồi chức năng và cấu trúc võng mạc bằng máy chụp cắt lớp cố kết quang học
thế hệ mới cho phép đánh giá một cách chi tiết hiệu quả cũng như các yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị màng trước võng mạc nguyên phát về mặt chức năng và cấu
trúc.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, không ngẫu nhiên, đối tượng là
bệnh nhân bệnh màng trước võng mạc nguyên phát tại bệnh viện Mắt TP.HCM.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 60 bệnh nhân (60 mắt) được theo dõi 6 tháng sau phẫu thuật. Tỷ lệ mắt phẫu
thuật thành công về mặt chức năng là 55/60 (91,7%), trong đó phục hồi thị lực nhanh hơn phục hồi biến dạng
hình. Tỷ lệ mắt phẫu thuật thành công về mặt cấu trúc là 42/60 (70%). Tăng nhãn áp thoáng qua gặp trong 7/60
mắt (11,7%) và đục thủy tinh thể là 9/34 mắt (24,3%). Các yếu tố tiên lượng thị lực cao sau mổ bao gồm: thị lực
trước mổ cao, màng thuộc dạng gây phù võng mạc lan tỏa và đường nối phần đỉnh ngoài tế bào nón nguyên vẹn.
Kết luận: Phẫu thuật điều trị màng trước võng mạc hiệu quả cao, tương đối an toàn. Thị lực sau mổ có thể
tiên đoán dựa trên nhiều yếu tố chứ không chỉ thị lực trước mổ.
Từ khóa: Màng trước võng mạc nguyên phát, phẫu thuật cắt dịch kính, đường nối phần đỉnh ngoài tế bào nón.
ABSTRACT
SURGICAL OUTCOMES OF IDIOPATHIC EPIRETINAL MEMBRANE
Phan Nguyen Thuy Linh, Vo Quang Minh, Ngo Thanh Tung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 82 - 88
Background: Idiopathic epiretinal membrane is one of the most common disorders which cause the loss of
central visual function among the elders. Pars plana vitrectomy with membrane peeling has been used widely to
treat idiopathic epiretinal membrane. Studying the functional and anatomic outcomes by new generation of
optical coherence tomography allows greater precision in evaluating the efficiency as well as predictive factors of
the surgery results.
Objective: To report both functional and anatomic outcomes of idiopathic epiretinal membrane treatment
surgery.
Method: Prospective, non – randomized control, clinical trial study carried out in 60 patients who are
diagnosed idiopathic epiretinal membrane at Ho Chi Minh City Eye Hospital.
Results: Sixty eyes of sixty patients were included in this study. Fifty–five eyes (91.7%) improved
visual function, in which the recovery rate of visual acuity is better than that of metamorphosia. Forty–two
* Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Mắt TP.HCM
Tác giả liên lạc: BSNT. Phan Nguyễn Thùy Linh ĐT: 0977858187 Email: pnthuylinh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 83
eyes (70%) improved retinal anatomy. Seven eyes (11.7%) had temporary elevated intraocular pressure and
nine eyes (24.3%) had worsening of cataracts during the follow–up period. Predictive factors of a good
postoperative visual acuity included: good preoperative visual acuity, diffuse retinal edema type and the
intact cone outer segment tip line.
Conclusion: Idiopathic retinal membrane surgery is effective and safe. Postoperative visual acuity can be
predicted by many factors other than preoperative visual acuity, such as membrane type and the status of the cone
outer segment tip line.
Key words: Idiopathic epiretinal membrane, pars plana vitrectomy, cone outer segment tip line.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Màng trước võng mạc nguyên phát là một
trong những nguyên nhân gây giảm thị lực
trung tâm ở người lớn tuổi, tần suất 2,2% – 8,9%
dân số. Màng được hình thành do sự tăng sinh tế
bào sợi không liên quan mạch máu, trên bề mặt
màng giới hạn trong, đưa đến nhăn và co kéo
võng mạc, gây rối loạn chức năng thị giác,
thường là nhìn mờ và nhìn hình biến dạng. Phẫu
thuật cắt dịch kính điều trị màng trước võng mạc
nguyên phát là phương pháp được áp dụng
rộng rãi. Hiện nay, với máy chụp cắt lớp cố kết
quang học thế hệ mới (SD–OCT: Spectral domain
Optical Coherence Tomography), bác sĩ lâm sàng có
thể đánh giá thay đổi cấu trúc vùng hoàng điểm
cả về mặt định tính cũng như định lượng. Khảo
sát sự phục hồi chức năng và cấu trúc võng mạc
bằng SD–OCT cho phép đánh giá một cách chi
tiết hiệu quả cũng như các yếu tố tiên lượng kết
quả phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân đến khám tại phòng khám Dịch
kính – Võng mạc của bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí
Minh thỏa các tiêu chuẩn: SD-OCT có màng
trước võng mạc, có chỉ định phẫu thuật (thị lực
chỉnh kính ≤ 3/10 và hoặc biến dạng hình), môi
trường trong suốt cho phép khám đáy mắt và
chụp SD-OCT rõ nét, bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm các
bệnh lý khác gây giảm thị lực hoặc biến dạng
hình; màng trước võng mạc thứ phát, bệnh nhân
không tuân thủ tái khám.
Phương pháp
Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, không
nhóm chứng. Cỡ mẫu được tính theo công
thức , với z = 1,96, m= 10%, theo
M.García-Fernández (2013), tỷ lệ thành công về
mặt chức năng của phẫu thuật p = 82%. Cỡ mẫu
cần tối thiểu là 57 mắt bệnh.Thực tế có 60 mắt
trong mẫu nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu
Lựa chọn bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu, không có tiêu chuẩn loại trừ. Tất cả BN
được khám lâm sàng, chụp hình màu đáy mắt và
SD–OCT. Tiến hành phẫu thuật bởi cùng một
phẫu thuật viên. Phẫu thuật được thực hiện
bằng đầu cắt dịch kính 23G, bóc màng trước
võng mạc và màng giới hạn trong, có thể tiêm
Trypan Blue 0,15% nếu cần thiết, kiểm tra võng
mạc chu biên trước khi kết thúc phẫu thuật.
Theo dõi bệnh nhân sau mổ 1 tuần và mỗi tháng
cho đến 6 tháng, chụp lại OCT ở 1, 3 và 6 tháng.
Thu thập các số liệu, xử lý và phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 06/2014 đến tháng
05/2015, có 60 bệnh nhân (60 mắt) đưa vào mẫu
nghiên cứu. Đặc điểm bệnh nhân được trình bày
trong bảng 1.
Bảng1- Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Tuổi (năm),
trung bình ± SD (min – max)
62,1 ± 8,28
(38 – 79)
Giới tính Nữ, n (%) 42 (70%)
Mắt bệnh Mắt phải, n (%) 31 (51,7%)
Lý do đến
khám, n (%)
Nhìn mờ, n (%) 60 (100%)
Nhìn hình biến dạng, n (%) 21 (35%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 84
Thời gian bệnh (tháng),
trung bình ± SD (min – max)
10,5 ± 4,5
(3 – 24)
TL thập phân trước mổ (min–max) 0,19 (0,02 – 0,7)
Biến dạng hình trên
Amsler, n (%)
Không biến dạng 10 (16,6%)
Biến dạng rải rác 25 (41,7%)
Biến dạng lan tỏa 25 (41,7%)
Tình trạng thủy tinh
thể, n (%)
Còn thủy tinh thể 37 (61,7%)
Tình trạng dịch kính
sau, n (%)
Bong 47 (78%)
Giai đoạn màng
(Gass), n (%)
Giai đoạn 0 2 (3,3%)
Giai đoạn 1 25 (41,7%)
Giai đoạn 2 33 (55%)
Hình thái màng DIF, n (%) 35 (58,3%)
CME, n (%) 5 (8,4%)
PLH, n (%) 9 (15%)
VMT, n (%) 11 (18,3%)
CMT (μm),
trung bình ± SD (min – max)
501,07 ± 114,41
(250 – 748)
Đường COST liên tục, n (%) 33 (55%)
Đường ISOS liên tục, n (%) 56 (93,3%)
ELM liên tục, n (%) 57 (95%)
Lõm trung tâm bình thường, n (%) 2 (3,3%)
Tổng số mắt: n = 60; SD: standard deviation – độ lệch
chuẩn
Thị lực thập phân của bệnh nhân cải thiện
sau mổ đáng kể hơn so với trước mổ, từ 0,19 đến
0,62 (p = 0,00< 0,05, Paired–samples T test). Ở
thời điểm 6 tháng sau mổ: 53/60 mắt (88,3%) cải
thiện thị lực (tăng từ 2 hàng trở lên) (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1- Thị lực trước và 6 tháng sau mổ
Đường đứt quãng y = x + 0,2 thể hiện mức thị lực cải
thiện trên 2 hàng. Đường đứt quãng y = x – 0,2 thể hiện
mức thị lực giảm hơn 2 hàng.
Triệu chứng nhìn hình biến dạng được đánh
giá bằng lưới Amsler ở thời điểm trước và 6
tháng sau phẫu thuật: 35/60 mắt (58,3%) có biến
dạng hình cải thiện, 41,7% có mức độ biến dạng
hình không đổi, không trường hợp nào có biến
dạng hình tăng thêm (biểu đồ 2).
Biểu đồ 2- Số ô biến dạng hình trước và sau mổ
Biểu đồ 3- Tỷ lệ thành công về mặt chức năng theo
thời gian
Biểu đồ 4- Bề dày trung tâm hoàng điểm trước và
sau mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 85
Đường đứt quãng x = 267 và y = 267 thể hiện
ranh giới giữa biến dạng hình rải rác và lan tỏa
(2/3 số ô biến dạng trên Amsler tương ứng 267
ô). Đường đứt quãng x = 0 và y = 0 thể hiện ranh
giới giữa không biến dạng hình và biến dạng
hình rải rác.
Về mặt chức năng, phẫu thuật thành công
91,7% (55/60 mắt). Đa số hồi phục trong vòng 3
tháng đầu (83,3%); sự hồi phục về thị lực nhanh
hơn so với nhìn hình biến dạng (đường Kaplan –
Meier, biểu đồ 3).
Về mặt cấu trúc, không trường hợp nào
màng trước võng mạc còn sót sau phẫu thuật.
59/60 mắt (98,3%) có CMT 6 tháng giảm so với
trước mổ, 1/60 mắt (1,7%) có CMT tăng so với
trước mổ, nhưng vẫn trong giới hạn bình thường
(biểu đồ 4).
Đường đứt quãng x = 243 và y = 243 thể hiện
giới hạn dưới của CMT, đường đứt quãng x =
289 và y = 289 thể hiện giới hạn trên của CMT
bình thường.
Ở 6 tháng sau mổ, đường COST, lõm trung
tâm hồi phục có ý nghĩa so với trước mổ (p = 0,00
< 0,05, χ2 McNemar test). Đa số mắt có đường
IS/OS và ELM nguyên vẹn trước mổ, và cũng hồi
phục sau mổ (p = 0,25 > 0,05, χ2 McNemar test).Về
mặt cấu trúc, phẫu thuật điều trị màng trước
võng mạc nguyên phát thành công 21,7% ở
tháng thứ 1, 50% – tháng thứ 3, 70% (42/60 mắt) –
tháng thứ 6.
Không trường hợp nào gặp biến chứng trong
mổ. Đục thủy tinh thể chiếm 9/37 trường hợp
(24,3%) ở thời điểm 6 tháng sau mổ, tất cả đều
được can thiệp phẫu thuật nhũ tương hóa thủy
tinh thể, đặt kính nội nhãn. Tăng nhãn áp 7
trường hợp (11,7%), tất cả đều điều chỉnh được
bằng thuốc hạ nhãn áp uống và nhỏ tại chỗ.
Không trường hợp nào phải mổ lại vì bong võng
mạc, màng trước võng mạc tái phát hay viêm
mủ nội nhãn.
Về các yếu tố tiên lượng kết quả phẫu
thuật, phân tích hồi quy đa biến tương quan
giữa các yếu tố trước mổ với thị lực 6 tháng
sau mổ, kết quả có 3 yếu tố ảnh hưởng:
TL sau mổ (logMAR) = 0,08 + 0,164 x TL
trước mổ (logMAR) – 0,09 (nếu màng thuộc
dạng DIF) + 0,143 (nếu COST mất liên tục)
Độ phù hợp của mô hình R2 hiệu chỉnh =0,564, F
= 26,491, p = 0,000 <0,05
Phương trình cho thấy: Thị lực trước mổ cao,
màng trên OCT dạng DIF, đường COST liên tục
dự báo thị lực sau mổ 6 tháng cao (p = 0,000,
0,001, 0,000< 0,05).Về yếu tố tiên lượng hồi phục
biến dạng hình sau mổ, có 2 yếu tố ảnh hưởng:
nếu trước mổ có biến dạng hình lan tỏa hoặc
đường COST mất liên tục thì “khả năng” sau mổ
còn nhìn hình biến dạng cao hơn (OR = 5 và 4,4 >
1, p = 0,02 < 0,05).Về yếu tố tiên lượng phục hồi
cấu trúc sau mổ,nếu trước mổ, đường COST liên
tục thì “khả năng” cấu trúc võng mạc phục hồi
cao hơn (OR = 11,63 ~ 12 > 1, p = 0,03 <0,05).
BÀN LUẬN
Bảng 2- So sánh mức độ hồi phục thị lực với các
nghiên cứu khác
Tác giả TL thập phân
trung bình
Hồi phục thị lực
Trước
mổ
Sau
mổ
Tăng Không
đổi
Giảm
Min Hee Suh
(2009)
(19)
0,28 0,48 80,2% 19,8% 0%
García-Fernández
(2013)
(10)
0,34 0,51 82% 8% 10%
P.N.T. Linh 2015 0,19 0,62 88,3% 11,7% 0%
Về thị lực trung bình,mặc dù thị lực trước
mổ thấp hơn nhưng thị lực sau mổ 6 tháng trong
nghiên cứu cao hơn kết quả của Min Hee Suh
(2009)(19) và García-Fernández (2013)(10). Điều này
có thể được giải thích do trong quy trình phẫu
thuật, các tác giả không chủ động bóc màng giới
hạn trong (ILM), một vài trường hợp ILM được
bóc thụ động do dính chặt vào màng trước võng
mạc. Ngược lại, trong mẫu nghiên cứu, tất cả các
bệnh nhân đều được bóc chủ động ILM. Falkner-
Radler và cs. (2008)(9) nhận thấy rằng việc bóc
ILM giúp loại bỏ hoàn toàn lực co kéo tiếp tuyến
trên bề mặt võng mạc, giúp hồi phục thị lực và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 86
nhìn hình biến dạng nhanh hơn những trường
hợp không bóc. Về mặt hồi phục thị lực, García-
Fernández (2013)(10)ghi nhận có 10% mắt thị lực
giảm (trên 2 hàng) sau mổ, đây là các trường hợp
có biến chứng bong võng mạc sau phẫu thuật.
Nghiên cứu của chúng tôi không có mắt nào có
biến chứng này. 11,7% (7/60) trường hợp thị lực
không đổi sau mổ. Điều này có thể lý giải bởi
những trường hợp này có thời gian bệnh kéo dài
(trên 12 tháng), sự mất liên tục đường nối phần
đỉnh ngoài của tế bào nón (COST) và lõm trung
tâm bất thường. Theo Asaria (2008)(4), thời gian
bệnh liên quan đến mức độ tổn thương tế bào
cảm thụ, do đó ảnh hưởng đến khả năng hồi
phục thị lực sau mổ.
Bảng 3- So sánh mức độ hồi phục biến dạng hình với
các nghiên cứu khác
Tác giả Hồi phục biến dạng hình
Tốt hơn Không đổi Tệ hơn
D.Bouwens (2003)
(6)
82% 16,4 % 1,6%
Carl Arndt (2007)
(3)
77% 23% 0%
P.N.T. Linh 2015 58,3% 41,7% 0%
Dù sử dụng các phương tiện khác nhau
trong đánh giá mức độ biến dạng hình:
D.Bouwens (2003) sử dụng lưới Amsler cải tiến
(Sine Amsler grid), Carl Arndt (2007) dùng M-
charts, tỷ lệ cải thiện “tốt hơn” vẫn chiếm đa số,
chứng tỏ sự biến đổi cấu trúc các lớp của võng
mạc do màng gây co kéo có thể đảo ngược
được(11). Cơ chế gây nhìn hình biến dạng là do
tăng chủ yếu bề dày lớp nhân trong, lớp nhân
ngoài và lớp rối ngoài, ảnh hưởng đến quá trình
tiếp nhận tín hiệu của tế bào quang cảm thụ và
trình dẫn truyền xung qua synapse(12). Phẫu
thuật cắt dịch kính kèm bóc màng loại bỏ lực co
kéo gây ra bởi màng trước võng mạc, giúp hồi
phục dần các lớp võng mạc. Đánh giá tỷ lệ mắt
phục hồi chức năng theo thời gian, biểu đồ 3 cho
thấy 91,7% ở tháng 6; phục hồi thị lực nhanh hơn
so với nhìn hình biến dạng. Theo So Hyun Bae
(2013)(5), thị lực phản ánh chức năng vùng hoàng
điểm, tương ứng với 2 – 4o thị trường trung tâm,
trong khi lưới Amsler đánh giá mức độ biến
dạng hình trong 20o thị trường trung tâm – vùng
võng mạc rộng hơn, (5) vì thế sự phục hồi nhìn
hình biến dạng có thể chậm hơn so với thị lực.
Về mặt cấu trúc, bề dày trung tâm hoàng
điểm (CMT) trung bình 6 tháng giảm có ý nghĩa
so với trước mổ, tương tự kết quả của Jongshin
Kim (2010)(11). Tăng CMT là do biến dạng lớp
võng mạc thần kinh bởi sự co kéo cơ học hơn là
phù hoàng điểm bởi phá vỡ hàng rào máu –
võng mạc; nguyên bào sợi cơ là tác nhân gây co
kéo bề mặt võng mạc(15). Phẫu thuật cắt dịch kính
kèm bóc màng giúp giải phóng co kéo, do đó
giúp phục hồi CMT. Trước mổ, đường nối phần
đỉnh ngoài tế bào nón (COST) và lõm trung tâm
bất thường chiếm tỷ lệ cao, nhưng lại hồi phục
đáng kể sau mổ; tương đồng với kết quả của
K.I.Hartmann (2014)(11). Ngược lại, Tosho Rii
(2014)(16) thấy rằng có sự tăng nhẹ số trường hợp
đường COST, IS/OS, ELM mất liên tục ở thời
điểm 1 tháng sau mổ so với trước mổ. Sự tăng
nhẹ, thoáng qua này do thao tác phẫu thuật, việc
bóc màng trước võng mạc và màng giới hạn
trong có thể tạo một stress cơ học lên lớp tế bào
quang cảm thụ.(2,15). Tuy nhiên, các tác giả đều
cho rằng sự mất liên tục thoáng qua của các cấu
trúc sau mổ có thể hồi phục được(2,15).
Tăng nhãn áp gặp ở 7/60mắt (11,7%) xảy ra ở
tuần đầu sau mổ, điều chỉnh được bằng thuốc hạ
nhãn áp trong tháng đầu, tương tự kết quả của
Jin-Hwan Ahn (2012)(1).Đục thủy tinh thể được
ghi nhận có 9/60 mắt (24,3%) tại 6 tháng, trong
đó 7 mắt có màng dạng giả lỗ hoàng điểm/ lỗ
dạng lớp (PLH). Màng dạng PLH đều để khí nội
nhãn khi kết thúc phẫu thuật, chính khí này làm
đục thủy tinh thể sớm và diễn tiến nhanh.(14) Y
văn ghi nhận đục thủy tinh thể sau phẫu thuật
cắt dịch kính từ 12 – 20%,(15) thời gian theo dõi
càng dài, tần suất mới mắc đục thủy tinh thể
càng cao. Không trường hợp nào có biến chứng
bong võng mạc. Y văn ghi nhận 2 – 11%.(8) Trong
mẫu nghiên cứu, phẫu thuật viên luôn kiểm tra
kỹ võng mạc chu biên trước khi kết thúc phẫu
thuật, phát hiện và xử trí kịp thời những lỗ rách
đã tồn tại trước đó hoặc mới phát sinh trong mổ.
Màng trước võng mạc tái phát là 0%. Việc bóc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 87
ILM được chứng minh là yếu tố duy nhất giảm
nguy cơ tái phát.(17) Sandali Otman (2013)(18) giả
thuyết rằng việc bóc ILM giúp lấy hết các mảnh
màng trước võng mạc còn sót và loại bỏ gấp nếp
trên bề mặt võng mạc – yếu tố cho phép các
nguyên bào sợi cơ bám dính và tăng sinh. Y văn
ghi nhận màng trước võng mạc tái phát thường
sau 1 năm theo dõi(7,16) do đó cần có nghiên cứu
dài hơn để đánh giá chính xác tỷ lệ tái phát.Viêm
mủ nội nhãn sau mổ là 0%. Y văn ghi nhận tỷ lệ
viêm mủ nội nhãn cho phẫu thuật cắt dịch kính
nói chung từ 0,018 – 0,23%.(14) Việc sát trùng
phẫu trường bằng dung dịch sát khuẩn
poviodone–iodine 5% trước và sau mổ, cắt bất
kỳ dịch kính kẹt ở lỗ trocar, khâu các lỗ mở củng
mạc nếu có nghi ngờ rò dịch là những phương
pháp được áp dụng nhằm giảm thiểu nguy cơ
viêm mủ nội nhãn(18).
KẾT LUẬN
Màng trước võng mạc nguyên phát thường
gặp ở bệnh nhân trên 50 tuổi (93,3%), triệu
chứng đa số là nhìn mờ. Phẫu thuật tương đối an
toàn, hiệu quả cao: tỷ lệ thành công về mặt chức
năng là 91,7%, cấu trúc – 70%. Thị lực sau mổ có
thể tiên đoán dựa trên nhiều yếu tố (hình thái
màng và tình trạng đường nối phần đỉnh ngoài
tế bào nón) chứ không chỉ thị lực trước mổ.
KIẾN NGHỊ
Mở rộng chỉ định phẫu thuật, thực hiện khi
bệnh nhân than phiền về các triệu chứng thị giác
chủ quan đáng kể dù thị lực ban đầu khá tốt
hoặc khi bệnh nhân có nhu cầu thị lực cao hơn.
Thị lực sau mổ có thể tiên đoán dựa trên nhiều
yếu tố (hình thái màng, tình trạng đường nối
phần đỉnh ngoài tế bào nón) chứ không chỉ thị
lực trước mổ. Nghiên cứu có thể mở rộng đánh
giá kết quả phẫu thuật màng trước võng mạc thứ
phát do nguyên nhân khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahn JH, Park HJ, Lee JE, and Oum BS (2012). Effect of
intravitreal triamcinolone injection during vitrectomy for
idiopathic epiretinal membrane.Retina, 32(5): 892-896.
2. Ahn SJ, Ahn J, Woo SJ, and Park KH (2014). Photoreceptor
change and visual outcome after idiopathic epiretinal
membrane removal with or without additional internal
limiting membrane peeling.Retina, 34(1): 172-181.
3. Arndt C, Rebollo O, Seguinet S, Debruyne P, and Caputo G
(2007). Quantification of metamorphopsia in patients with
epiretinal membranes before and after surgery.Graefes Arch
Clin Exp Ophthalmol, 245(8): 1123-1129.
4. Asaria R, Garnham L, Gregor ZJ, and Sloper JJ (2008). A
prospective study of binocular visual function before and after
successful surgery to remove a unilateral epiretinal
membrane.Ophthalmology, 115(11): 1930-1937.
5. Bae SH, Kim D, Park TK, Han JR, Kim H, and Nam W (2013).
Preferential hyperacuity perimeter and prognostic factors for
metamorphopsia after idiopathic epiretinal membrane
surgery.Am J Ophthalmol, 155(1): 109-117.
6. Bouwens MD, Van Meurs JC (2003). Sine Amsler Charts: a
new method for the follow-up of metamorphopsia in patients
undergoing macular pucker surgery.Graefes Arch Clin Exp
Ophthalmol, 241(2): 89-93.
7. Bu SC, Kuijer R, Li XR, Hooymans JM, and Los LI (2014).
Idiopathic epiretinal membrane.Retina, 34(12): 2317-2335.
8. Donati G, Kapetanios AD, and Pournaras CJ (1998).
Complications of surgery for epiretinal membranes.Graefes
Arch Clin Exp Ophthalmol, 236(10): 739-746.
9. Falkner-Radler CI, Benesch T, and Binder S (2008). Accuracy
of preoperative biometry in vitrectomy combined with
cataract surgery for patients with epiretinal membranes and
macular holes: results of a prospective controlled clinical trial.J
Cataract Refract Surg, 34(10): 1754-1760.
10. Garcia-Fernandez M, Castro Navarro J, Gonzalez Castano C,
Garcia Alonso A, and Fonolla Gil M (2013). Epiretinal
membrane surgery: anatomic and functional outcomes.Arch
Soc Esp Oftalmol, 88(4): 139-144.
11. Hartmann KI, Schuster AK, Bartsch DU, Kim JS, Chhablani J,
and Freeman WR (2014). Restoration of retinal layers after
epiretinal membrane peeling.Retina, 34(4): 647-654.
12. Kim J, Rhee KM, Woo SJ, Yu YS, Chung H, and Park KH
(2010). Long-term temporal changes of macular thickness and
visual outcome after vitrectomy for idiopathic epiretinal
membrane.Am J Ophthalmol, 150(5): 701-709.
13. Kim JH, Kang SW, Kong MG, and Ha HS (2013). Assessment
of retinal layers and visual rehabilitation after epiretinal
membrane removal.Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, 251(4):
1055-1064.
14. Kunimoto DY, Kaiser RS (2007). Incidence of endophthalmitis
after 20- and 25-gauge vitrectomy.Ophthalmology, 114(12):
2133-2137.
15. McDonald R, Robert NJ (2006). Macular epiretinal
membranes. In: S Ryan, J. (eds). Retina, Vol 3, 2ndedition, p.
2509-2525. Elsevier.
16. Rii T, Itoh Y, Inoue M, Hirota K, and Hirakata A (2014). Outer
retinal morphological changes and visual function after
removal of epiretinal membrane.Can J Ophthalmol, 49(5):436-
442.
17. Sandali O, El Sanharawi M, Basli E, Bonnel S, Lecuen N,
Barale PO, Borderie V, Laroche L, and Monin C (2013).
Epiretinal membrane recurrence: incidence, characteristics,
evolution, and preventive and risk factors".Retina, 33(10):
2032-2038.
18. Sandali O, El Sanharawi M, Lecuen N, Barale PO, Bonnel S,
Basli E, Borderie V, Laroche L, and Monin C (2011). 25-, 23-,
and 20-gauge vitrectomy in epiretinal membrane surgery: a
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 88
comparative study of 553 cases.Graefes Arch Clin Exp
Ophthalmol, 249(12): 1811-1819.
19. Suh MH, Seo JM, Park KH, and Yu HG (2009). Associations
between macular findings by optical coherence tomography
and visual outcomes after epiretinal membrane removal.Am J
Ophthalmol, 147(3): 473-480.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_mang_truoc_vong_mac_ngu.pdf