Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị các tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử cung: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 576
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG
DO KHIẾM KHUYẾT NGANG CỔ TỬ CUNG
Nguyễn Trung Vinh*, Cao Ngọc Khánh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khiếm khuyết ngang bờ sau vòng cổ tử cung (mức nâng đỡ DeLancey I), thường xảy ra ở
nữ lúc rặn sanh qua đường âm đạo, là nguyên nhân của các tổn thương sa tạng chậu gồm sa tử cung, sa túi
cùng Douglas (sa vùng đỉnh sau âm đạo), túi sa trực tràng cao (TSTT) và sa niêm trong trực tràng
(SNTT). Triệu chứng lâm sàng chính là khối phồng nhô xuống từ vùng đỉnh sau âm đạo đi kèm với rối loạn
chức năng đại tiện. Ở giai đoạn đầu, triệu chứng thường là ẩn, khó phát hiện; việc chẩn đoán chính xác và
đầy đủ chủ yếu dựa vào lâm sàng và cộng hưởng từ động tống phân. Về điều trị, có nhiều phương pháp từ
nội khoa, thủ thuật, nhưng hiệu quả nhất vẫn là phẫu thuật. Để đạt kết quả dài hạn, cần phương pháp phẫu
thuật đa vù...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị các tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 576
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG
DO KHIẾM KHUYẾT NGANG CỔ TỬ CUNG
Nguyễn Trung Vinh*, Cao Ngọc Khánh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khiếm khuyết ngang bờ sau vòng cổ tử cung (mức nâng đỡ DeLancey I), thường xảy ra ở
nữ lúc rặn sanh qua đường âm đạo, là nguyên nhân của các tổn thương sa tạng chậu gồm sa tử cung, sa túi
cùng Douglas (sa vùng đỉnh sau âm đạo), túi sa trực tràng cao (TSTT) và sa niêm trong trực tràng
(SNTT). Triệu chứng lâm sàng chính là khối phồng nhô xuống từ vùng đỉnh sau âm đạo đi kèm với rối loạn
chức năng đại tiện. Ở giai đoạn đầu, triệu chứng thường là ẩn, khó phát hiện; việc chẩn đoán chính xác và
đầy đủ chủ yếu dựa vào lâm sàng và cộng hưởng từ động tống phân. Về điều trị, có nhiều phương pháp từ
nội khoa, thủ thuật, nhưng hiệu quả nhất vẫn là phẫu thuật. Để đạt kết quả dài hạn, cần phương pháp phẫu
thuật đa vùng sửa chữa đồng thời các tổn thương qua cả hai ngõ âm đạo và hậu môn. Cho đến nay, ở nước
ta chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này. - Mục tiêu: Xác định kết quả sớm và muộn của phương pháp phẫu
thuật đa vùng sửa chữa các tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử cung có triệu chứng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2012 đến 12/2016 (60 tháng), 94 bệnh nhân nữ, từ 25 đến
89 tuổi vào khoa Sàn chậu-niệu Bệnh viện Triều An TP.HCM với lý do nhập viện chính là sa sinh dục và chứng
táo bón mạn tính đi kèm. Xác định chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và cộng hưởng từ động tống phân. Chỉ
định phẫu thuật gồm sa vùng đỉnh sau âm đạo + sa tử cung (phân độ theo hệ thống nửa đường Baden-Walker) và
chứng táo bón mạn tính đi kèm (xác định theo các tiêu chí Rome III). Phương pháp phẫu thuật gồm: (1) qua ngõ
âm đạo: a) phẫu thuật khâu 3 - 5 điểm đỉnh, chỉ định cho TSTT cao + sa tử cung < độ 1; b) phẫu thuật đặt lưới
ghép tổng hợp thành sau âm đạo, chỉ định cho TSTT cao + sa túi cùng Douglas + sa tử cung > độ 1. (2) qua ngõ
hậu môn: phẫu thuật khâu treo cải biên sửa chữa sa niêm trong trực tràng điều trị táo bón mạn tính. Đánh giá kết
quả phẫu thuật sớm và muộn dựa trên sự cải thiện của triệu chứng lâm sàng và trên phim cộng hưởng từ động
so sánh trước và sau mổ.
Kết quả: 2 nhóm phẫu thuật: a) phẫu thuật khâu 3-5 điểm đỉnh + khâu treo cải biên: 42/94 (44,2%) trường
hợp (TH); b) phẫu thuật đặt lưới ghép tổng hợp thành sau âm đạo + khâu treo cải biên: 52/94 (55,8%) trường
hợp, trong đó 9 trường hợp sa mỏm cụt âm đạo độ 3. Cả 2 nhóm đều cho kết quả dài hạn cải thiện tốt triệu chứng
sa tạng chậu và táo bón là > 93% (88/94 TH), cải thiện trung bình-kém là 6 TH (16,4%) với thời gian theo dõi
trung bình 36 tháng sau mổ.
Kết luận: Phương pháp đa phẫu thuật sửa chữa các tổn thương do khiếm khuyết vòng cổ tử cung cho kết
quả an toàn, hiệu quả, hồi phục sớm. Tỷ lệ cải thiện chung triệu chứng sau mổ là > 93%. Tuy nhiên, nghiên cứu
cần tiếp tục với số lượng bệnh nhân đông hơn, cần chụp lại MRI sau mổ, thiết kế nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên
và theo dõi kết quả dài hạn lâu hơn.
Từ khóa: khiếm khuyết ngang cổ tử cung; sa vùng đỉnh sau âm đạo; túi sa trực tràng cao; sa niêm trong
trực tràng; phẫu thuật khâu 3- 5 điểm đỉnh; phẫu thuật đặt lưới ghép tổng hợp thành sau âm đạo; phẫu thuật
khâu treo cải biên.
* Khoa Sàn chậu bệnh viện Triều An TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625 Email: ts.vinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 577
ABSTRACT
ASSESSEMENT OF SURGICAL PROCEDURES IN MANAGEMENT OF CERVICAL RING
TRANSVERSE DEFECT
Nguyen Trung Vinh, Cao Ngoc Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 576 - 584
Introduction: Diagnosis and treatment of pelvic organs prolapse due to cervical ring transverse defect
including Douglas’s pouch prolapse (enterocele, sigmodoicele, peritoneocele), uterine prolapse/ vaginal cuff
prolapse, high rectocele, and internal mucorectal prolapse which are a challenge of urogynecologists and
pelviperineologists. Because of less clinical examination in early periode, so diagnosis is difficult and depends on
physical examination and dynamic MRI. The symptoms consist of pelvic organs prolapse and chronic
constipations. The management concept is concomitant surgery in the treatment of these defects.
Methods: From Jan. 2012 to Dec. 2016 (60 months), 94 female patients aging from 25 to 89, committing to
pelviperineology department, Trieu An Hospital with symtoms of genital prolapse and chronic constipations.
Diagnosis was determined by physical examination and MRI defecography. Two procedures used for the
treatment of cervical ring transverse defects. Assess the post-op results of clinical symptoms improvement with
mean follow-up 36 months.
Results: Two surgical procedures for posterior apical vaginal prolapses due to cervical ring transverse defect
including three or five apical sutures procedure or posterior mesh colporrhaphy combined with modified lifting
handsew procedure. Generally, good results with over 93% excellent outcomes.
Conclusion: It’s an efficient technique with less intra and post operation complications and excellent
outcomes in the treatment of cervical ring transverse defect.
Keywords: cervical ring transverse defect; posterior apical vaginal prolapse; high rectocele; internal
mucorectal prolapse; Three or five apical sutures procedure; posterior mesh colporrhaphy; modified lifting handsew
procedure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khiếm khuyết ngang cổ tử cung là nguyên
nhân của các tổn thương sa tạng chậu như sa tử
cung, sa vùng đỉnh sau âm đạo (sa túi cùng
Douglas), túi sa trực tràng cao và sa niêm trong
trực tràng. Các tổn thương trên là do đầu dưới
phức hợp dây chằng chính tử cung cùng và đầu
trên vách trực tràng âm đạo tách rời khỏi chỗ
bám ở bờ sau của vòng cổ tử cung tạo thành. Trừ
khi triệu chứng sa đã ở mức độ nặng (> độ 2), các
tạng sa thuộc vùng đỉnh sau âm đạo biểu hiện
rất ít triệu chứng lâm sàng, là một thách thức cho
nhà niệu dục và sàn chậu. Việc chẩn đoán chủ
yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và cộng
hưởng từ động tống phân. Chỉ định phẫu thuật
gồm sa tạng chậu đi kèm rối loạn chức năng đại
tiện. Về điều trị, nếu nội khoa và thủ thuật thất
bại, có nhiều phương pháp phẫu thuật, nhiều
ngõ vào phẫu thuật theo nguyên tắc đa phẫu
thuật đồng thời qua ngõ âm đạo sửa chữa mức
nâng đỡ DeLancey I (khoang giữa) và qua ngõ
hậu môn sửa chữa sa niêm trong trực tràng
(khoang sau) được xem là phương pháp sửa
chữa đúng các khiếm khuyết giải phẫu, từ đó
phục hồi tốt các rối loạn chức năng sàn chậu.
Đây là vấn đề mới, không những ở Việt Nam mà
còn cả trên thế giới, ở nước ta rất ít đề tài nghiên
cứu; do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm các
mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các biến chứng sớm và muộn của
phương pháp đa phẫu thuật đồng thời qua ngõ
âm đạo và hậu môn sửa chữa khiếm khuyết
ngang cổ tử cung có triệu chứng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 578
Đánh giá kết quả dài hạn cải thiện triệu
chứng sa tạng chậu và táo bón.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 01 / 2012
đến tháng 12 / 2016 (60 tháng), tại khoa Sàn
chậu bệnh viện Triều An đã thực hiện phẫu
thuật cho 94 bệnh nhân nữ được chẩn đoán sa
tạng chậu đi kèm táo bón do nguyên nhân
khiếm khuyết ngang cổ tử cung được xác định
trên thăm khám lâm sàng và trên phim cộng
hưởng từ động tống phân(7).
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nữ sa tạng chậu có triệu chứng,
trong đó sa tạng chậu được phân loại theo hệ
thống nửa đường Baden-Walker và chứng táo
bón mạn tính chẩn đoán theo tiêu chuẩn
ROME III(14).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân (BN) có bệnh nội khoa nặng
không chịu được phẫu thuật (Ung thư, suy
giảm miễn dịch, xơ gan mất bù, tiểu đường đã
có biến chứng,).
- Bệnh nhân mắc các bệnh mà có thể chứng
táo bón do ảnh hưởng của thuốc điều trị bệnh
biến dưỡng, bệnh thần kinh, bệnh toàn thân,
hoặc táo bón do thuốc,
- Loại trừ các rối loạn tiết niệu do khiếm
khuyết thành trước âm đạo đi kèm.
Phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật qua ngõ âm đạo:
Phẫu thuật khâu 3-5 điểm đỉnh (Three or five
apical sutures procedure)(1,5,12): rạch mở theo
đường dọc giữa biểu mô thành sau âm đạo,
phẫu tích chủ yếu bằng tay mở rộng khoang trực
tràng âm đạo ra hai bên lên đến vòm âm đạo,
đến ngang mức bờ sau cổ tử cung (mức
DeLancey I). Bộc lộ và xác định đầu trên mạc
trực tràng âm đạo (Hình A). Tìm đầu dây chằng
tử cung cùng ở 2 bên bờ sau cổ tử cung, giữ bằng
kềm Allis. Kiểm tra bằng cách kéo mạnh Allis,
nếu kẹp đúng, toàn thân bệnh nhân sẽ rung
chuyển theo sức kéo. Không mở túi sa vùng
đỉnh. Khâu 2 đầu dây chằng tử cung cùng vào 2
vị trí 5g và 7g ở bờ sau vòng cổ tử cung bằng chỉ
không tan (Prolene 2.0), tiếp tục khâu 1 mũi chữ
U (khâu 3 điểm đỉnh) hoặc 3 mũi giữa hai điểm
5g và 7g (tùy kích thước còn lại của bờ sau cổ tử
cung) cố định đầu rách trên mạc trực tràng âm
đạo vào bờ sau cổ tử cung (Hình B).
Chỉ định
TSTT cao + sa tử cung < độ 1, mạc trực tràng
âm đạo còn tốt.
Hình 1. Phẫu thuật khâu 3 - 5 điểm đỉnh qua ngõ âm đạo sửa chữa mức nâng đỡ DeLancey I. Xác định đầu rách
trên của mạc trực tràng âm đạo; (B) phẫu thuật khâu 5 điểm đỉnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 579
Phẫu thuật đặt lưới ghép tổng hợp thành sau âm
đạo (posterior mesh colporrhaphy)(1),(8)
Rạch dọc theo đường giữa thành sau âm đạo;
bóc tách rộng khoang trực tràng âm đạo và cạnh
âm đạo lên đến vòm âm đạo; mở túi sa vùng
đỉnh sau nếu kích thước > độ 2, bộc lộ toàn bộ
khối thoát vị cho đến cổ túi thoát vị, cột cao cổ
túi thoát vị bằng chỉ không tan (soie 1.0). Sau đó,
đặt lưới ghép tổng hợp (Polypropylene type I -
Optilen mesh®) hình vạt áo với 2 chi đưa ra
phần sau của lỗ bịt theo kỹ thuật không căng
(tension free technique)(9). Khâu đầu dưới của
lưới ghép vào cực trên thể đáy chậu + tạo hình
thể đáy chậu. Đóng vết mổ bởi mũi khâu liền
bằng chỉ Vicryl 2.0. Không dẫn lưu.
Chỉ định: TSTT cao + sa túi cùng Douglas +
sa tử cung > độ 1, tổn thương mạc trực tràng âm
đạo gần như toàn bộ.
Hình 2. (A) Túi sa mỡ mạc nối vùng đỉnh sau > độ 2: mở túi sa, đẩy tạng sa trở vào ổ phúc mạc, khâu cột cao ở cổ
túi. (B) Phẫu thuật đặt lưới ghép tổng hợp thành sau âm đạo, 2 chi đưa qua lỗ bịt.
Phẫu thuật khâu treo cải biên qua ngõ hậu môn
(modified lifting handsew procedure)
Phẫu thuật được cải biên từ phẫu thuật khâu
treo điều trị trĩ nội (NT. Vinh, 2004)(10). Đặt ống
nong tròn hậu môn (CAD. 33) với miệng khoét
1/3 chu vi (độ sâu 1-2,5 cm) quay về phía thành
trước trực tràng (A). Kỹ thuật mổ khâu giáp
vòng bằng chỉ Vicryl 2.0 mũi rời chữ X, gồm 2
thì: a) khâu toàn thành (niêm và cơ) bít túi sa
thành trước trực tràng từ 10g đến 2g (B, C); b)
tiếp tục khâu gấp nếp niêm sa phần còn lại của
khối lồng ở thành sau trực tràng (D).
Chỉ định: Túi sa trực tràng cao kèm sa niêm
trong trực tràng có triệu chứng táo bón mạn tính.
Hình 3. (A) túi sa thành trước trực tràng nhìn qua vòng nong hậu môn; (B) xác định đỉnh TSTT; (C) khâu
bít toàn thành TSTT bằng chỉ Vicyl 2.0.
A
B
D
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 580
Đánh giá kết quả phẫu thuật
- Đánh giá sự cải thiện các triệu chứng sa
tạng chậu và táo bón sau mổ.
- Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân:
Tốt: BN hài lòng với kết quả điều trị; trung
bình: thỉnh thoảng BN phải hỗ trợ bằng thuốc
nhuận trường; kém: BN không hài lòng, phải
mổ lại.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44 + 8,24
tuổi (từ 25 đến 89 tuổi). Phần lớn bệnh nhân nữ
trong nhóm tuổi trung niên > 40 tuổi (82,8%).
Tiền sử sản khoa sanh qua đường tự nhiên
Trung bình là 3,5 + 2,4 lần (0 - 11 lần). Trong
đó, sanh 1 lần là 5 TH và sanh > 2 lần là 89 TH.
Xuất độ bệnh có khuynh hướng tăng theo số lần
sanh theo đường âm đạo.
Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,39 + 4,52
năm (từ 1 năm đến 40 năm). Trong đó phần lớn
bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1- 9 năm là
72 bệnh nhân (76,6%); > 9 năm là 22 bệnh nhân
chiếm 23,4%.
Triệu chứng sa tạng chậu
Cả 94 TH (100%) cảm giác khối phồng hoặc
sa lồi âm đạo và 88 TH (93,6%) cảm giác đè ép và
nặng vùng chậu hoặc âm đạo.
Triệu chứng rối loạn đại tiện: 100% BN táo
bón chẩn đoán theo tiêu chuẩn ROME III(5,11)
Chẩn đoán
Chẩn đoán sa khoang niệu dục (khoang giữa)
Chẩn đoán sa tử cung và sa mỏm cụt âm đạo
(SMÂĐ), phân loại theo bảng phân loại nửa
đường của Baden Walker:
Bảng 1. Phân độ sa tử cung và sa mỏm cụt âm đạo
Độ Số bệnh nhân %
0 2 2,2
1 40 42,5
2 37 39,4
3 6 + 9 MCÂĐ 15,9
Cộng 85+ 9 MCÂĐ 100,0
Nhận xét: 42/94 TH (44,7%) sa tử cung độ < 1:
vách trực tràng âm đạo còn tốt, chỉ định cho
phẫu thuật khâu 3-5 điểm đỉnh; 52/94 TH (55,3%)
sa tử cung / sa mỏm cụt âm đạo > độ 2: vách trực
tràng âm đạo thường đã hủy nát trong quá trình
thoát vị, chỉ định phẫu thuật đặt lưới ghép tổng
hợp thành sau âm đạo.
Phân loại chẩn đoán các túi sa vùng đỉnh sau
âm đạo dựa trên lâm sàng và phim cộng hưởng
từ động tống phân(3).
Bảng 2. phân bố bệnh nhân theo các túi sa vùng đỉnh
sau âm đạo:
Túi sa vùng đỉnh âm đạo Số bệnh nhân %
Túi sa mỡ mạc nối 53 56,4
Túi sa ruột non 29 30,9
Túi sa đại tràng sigma 3 3,2
Sa mỏm cụt âm đạo 9 9,5
Cộng 94 100,0
Hình 4: Các túi sa vùng đỉnh sau âm đạo thường gặp nhất là túi sa mỡ mạc nối và túi sa ruột non (87,3%).
Các hình ảnh trên phim MRI (A,B,C) cho thấy sa tạng chậu ít khi nào sa một cơ quan đơn thuần. TTST cao và SNTT là 2 tổn
thương luôn xuất hiện đồng thời ở BN nữ sa tạng chậu + táo bón.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 581
Sa khoang sau
Phân bố túi sa trực tràng cao
Bảng 3. Phân độ theo độ sâu (R) của túi sa trực tràng
(TSTT)
TSTT (high
recrocele)
R trên CHTĐTP Số bệnh
nhân
%
Độ 1- (nhẹ) 2 cm < R < 3
cm
24 25,5
Độ 2- (vừa) 3 cm < R < 4
cm
59 62,8
Độ 3- (nặng) 4 cm < R 11 11,7
Cộng 94 100,0
Nhận xét: 100% TH có triệu chứng đều có
TSTT cao độ 1-3 được chẩn đoán dựa trên lâm
sàng và phim cộng hưởng từ động tống phân(11,3).
Phân bố sa niêm trong trực tràng
100% TH có sa niêm trong trực tràng độ 1, 2
được chẩn đoán qua CAD 33 trong mổ (Hình
3)(11). Tất cả đều bị táo bón mạn tính được chẩn
đoán theo tiêu chí Rome III(14).
Chỉ định và đường vào phẫu thuật:
Có 2 đường vào phẫu thuật được sử dụng
đồng thời để sửa chữa khiếm khuyết ngang cổ
tử cung:
Qua ngõ âm đạo: chỉ định phẫu thuật sửa
chữa khiếm khuyết ngang cổ tử cung được chia
làm 2 nhóm tùy thuộc vào mức độ sa của tử
cung/ SMÂĐ/ túi sa vùng đỉnh sau: a) sa tạng <
độ 1: 42/94 TH (44,7%) phẫu thuật khâu 3-5 điểm
đỉnh; b) sa tạng > độ 2: 52/94 TH (55,3%) phẫu
thuật đặt lưới ghép tổng hợp thành sau âm đạo.
Qua ngõ hậu môn: tất cả 100% TH TSTT đi
kèm SNTT độ 1, 2 có triệu chứng táo bón: phẫu
thuật khâu treo cải biên (10).
Kết quả phẫu thuật
Thời gian thực hiện phẫu thuật trung bình
cho cả 2 nhóm là 42 + 8,1 phút (từ 32 đến
65 phút).
Thời gian nằm viện trung bình là 5,4 + 2,1
ngày (từ 3 đến 7 ngày).
Biến chứng
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sau mổ
Biến chứng Số Bệnh nhân %
Bí tiểu phải thông 5 5,3
Máu tụ thành sau âm đạo 1 1,1
Nhiễm trùng vết mổ 1 1,1
Thải lưới ghép do bào mòn 1/52 ca Optilen mesh® 1,9
Cộng 8 9,4
Nhận xét: 7 TH (7,5%) có biến chứng sớm
thoáng qua hoặc điều trị nội khoa, và 1/52 TH
thải mảnh ghép do bào mòn được xử lý cắt lọc,
vết mổ lành tốt
Cải thiện triệu chứng sau mổ (thời gian theo
dõi trung bình 36 tháng)
Triệu chứng sa tạng chậu
Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo cải thiện triệu chứng
khối phồng âm đạo
Triệu chứng khối
phồng âm đạo
Trước mổ Cải thiện sau
mổ
Tỷ lệ %
Khối phồng hoặc sa lồi
vào âm đạo
94 94 100,0
Cảm giác đè ép vùng
chậu hoặc âm đạo
88 83 94,32
Nhận xét: 100% TH hết sa tạng chậu, > 94 %
cải thiện cảm giác nặng vùng chậu sau mổ.
Triệu chứng rối loạn đại tiện
Bảng 6. Phân bố bệnh nhân cải thiện triệu chứng táo
bón sau mổ theo tiêu chí ROME III
Rối loạn đại tiện Trước
mổ
Cải thiện
sau mổ
Tỷ lệ
%
Cảm giác đại tiện tắc nghẽn 94 88 93,6
Đại tiện không hết phân 94 88 93,6
Mót rặn 85 80 94,1
Đau tức hậu môn 94 94 100
Phân cục lổn nhổn 86 86 100
Đại tiện < 3 lần/ tuần 86 82 95,3
Hỗ trợ đại tiện (bằng tay,
thuốc, thụt tháo)
94 94 100
Nhận xét: phương pháp phẫu thuật đa vùng
sửa chữa khiếm khuyết ngang cổ tử cung và sa
niêm trong trực tràng cho kết quả dài hạn cải
thiện triệu chứng táo bón sau mổ lên đến > 93%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 582
Mức độ hài lòng của bệnh nhân
05 TH (15,3%) kết quả trung bình do thỉnh
thoảng phải hỗ trợ đại tiện bằng thuốc nhuận
trường, trong đó 2/5 TH sau mổ sa mỏm cụt
âm đạo. 01 BN (1,1%) táo bón tái phát sau 1
năm, phải mổ lại treo mỏm cụt vào ụ nhô
xương cùng.
Bảng 7. Bảng phân bố sự hài lòng của bệnh nhân sau
mổ
Mức độ hài lòng Bệnh nhân %
Tốt 88 93,6
Trung bình 5 15,3
Kém 1 1,1
BÀN LUẬN
Liên quan giữa sanh qua đường tự nhiên và
khiếm khuyết ngang cổ tử cung
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, số lần
sanh qua đường âm đạo trung bình là 3,5 + 2,4
lần (0 - 11 lần). Trong đó, sanh 1 lần là 5 bệnh
nhân (5,3%) và sanh > 2 lần là 89 bệnh nhân
(94,7%). Điều này cho thấy nữ càng sanh nhiều
theo đường âm đạo càng dễ bị sa tạng
chậu(1,5,11,13). Giải thích cơ chế sinh bệnh khiếm
khuyết ngang cổ tử cung (cervical ring
transverse defect) là do tác động của yếu tố rặn
sanh gắng sức gây chấn thương trực tiếp lên
cấu trúc bờ sau cổ tử cung(6,15), gây đứt rách một
hoặc cả hai cấu trúc: đầu bám trên của mạc trực
tràng âm đạo và/ đầu bám dưới của dây chằng
tử cung cùng. Vị trí tổn thương này nằm ở
ngang mức đường kính lưỡng gai nối 2 gai tọa
là nơi hẹp nhất của khung chậu bé, được gọi là
mức nâng đỡ DeLancey I(4). Như vậy, tổn
thương xảy ra ở cả hai khoang: khoang niệu
dục và khoang hậu môn trực tràng. Điều này
giải thích được vì sao cần sử dụng phẫu thuật
đa vùng trong điều trị các tổn thương do khiếm
khuyết ngang cổ tử cung.
Mối tương quan giữa túi sa trực tràng, sa niêm
trong trực tràng và táo bón mạn tính
Tùy vào vị trí tổn thương của vách trực tràng
âm đạo, TSTT có thể là cao, giữa hoặc thấp(1,8).
Trước đây, nhiều tác giả cho rằng táo bón ở nữ
chủ yếu là do TSTT(1,9). Nhưng nhiều nghiên cứu
gần đây chứng minh rằng bản thân TSTT không
phải là nguyên nhân gây táo bón(6,15), và nếu có
thì chỉ với các TSTT kích thước lớn (R > 3 cm) còn
đọng phân trong thì rặn trên phim MRI và luôn
đi kèm với SNTT mới gây táo bón(5,15). Theo
Lembo A. (2003)(7) táo bón được chia làm 2 loại:
chức năng và cơ học, trong đó táo bón cơ học có
2 loại tổn thương: giải phẫu và vật lý. TSTT và
SNTT là 2 tổn thương giải phẫu thường gặp nhất
của chứng táo bón đại tiện tắc nghẽn (obstructed
defecation syndrome) ở nữ, khác với táo bón do
tổn thương vật lý thường là bất đồng vận cơ sàn
chậu (thí dụ: co cơ mu trực tràng nghịch lý). Các
tổn thương này ít khi nào đơn lẻ, chúng thường
xuất hiện đồng thời, có TSTT thì sẽ có SNTT(8), và
là 2 tổn thương thường gặp nhất ở nữ có tiền sử
sanh theo đường âm đạo, trong đó SNTT là yếu
tố tích cực góp phần gây táo bón, điều này giải
thích tỷ lệ táo bón ở nữ luôn cao hơn nam(5,12). Ở
phái nam không có TSTT, chỉ có SNTT gây táo
bón theo cơ chế nút chặn (khối lồng sa nghẹt).
Phẫu thuật STARR dùng 2 máy khâu bấm
(stapler) cắt bỏ khoanh lồng để điều trị táo bón
thuộc hội chứng đại tiện tắc nghẽn(2,5) nhưng
phương pháp mổ này không sửa chữa được tổn
thương của vách trực tràng âm đạo; vì vậy, kết
quả dài hạn kém dần(5).
Trong lô nghiên cứu này, kết quả chẩn
đoán thăm khám lâm sàng và cộng hưởng từ
động tống phân cho thấy 94 trường hợp nhập
viện vì sa tạng chậu và táo bón, tất cả (100%
TH) do các nguyên nhân: sa sinh dục (sa
khoang giữa) + TSTT cao đi kèm SNTT (sa
khoang sau). Vì vậy, quan điểm điều trị của
chuyên ngành sàn chậu học là kết hợp đa
phẫu thuật đồng thời (concomitant surgery)
trên một bệnh nhân để sửa chữa cùng lúc các
bệnh lý của sa tạng chậu, đặc biệt ở các bệnh
nhân đã cắt bỏ tử cung và bị sa mỏm cụt âm
đạo. 05/9 TH mỏm cụt âm đạo còn quá ngắn <
7 cm (gây trở ngại lớn trong sinh hoạt tình
dục) đi kèm triệu chứng táo bón mạn tính
nặng do chứng giảm nhậy cảm trực tràng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 583
(rectal hyposensibility-RH), một biến chứng
thường gặp sau cắt bỏ tử cung. Vì vậy, qua
công trình này chúng tôi khuyến cáo nên hạn
chế chỉ định cắt bỏ tử cung trong điều trị sa
sinh dục độ 3, 4.
Với các phương pháp phẫu thuật sửa chữa
các tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử
cung, chúng tôi thục hiện theo nguyên tắc mô
phỏng (cấu trúc tự thân) hoặc thay thế (lưới
ghép tổng hợp) để sửa chữa đúng các khiếm
khuyết giải phẫu nhằm phục hồi sinh lý
chức năng.
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Kết quả sớm và muộn
Với phương pháp phẫu thuật đa vùng, thời
gian thực hiện phẫu thuật trung bình là 42 + 8,1
phút (từ 32 đến 65 phút) cho việc sửa chữa các
tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử cung.
Lượng máu mất trong mổ rất ít (< 50 ml/TH),
không phải truyền máu, không tai biến chứng
trong mổ; vì vậy, thời gian nằm viện ngắn, trung
bình là 5,4 + 2,1 ngày (từ 3 đến 7 ngày).
Đánh giá kết quả sớm sau mổ: mổ nhanh, ít
mất máu, rất ít đau vết mổ, thời gian hồi phục
nhanh. 7 TH (7,5%) có biến chứng sớm thoáng
qua hoặc điều trị nội khoa; 1/52 TH (1,9%) biến
chứng thải lưới ghép do bào mòn sau 3 tháng
được xử lý cắt lọc và khâu lại biểu mô, vết mổ
lành tốt. Kết quả trung và dài hạn cải thiện tốt
100% triệu chứng sa tạng chậu và > 93% triệu
chứng táo bón mạn tính.
Cải thiện triệu chứng sau mổ (thời gian theo
dõi trung bình 36 tháng).
Triệu chứng sa tạng chậu
100% không còn cảm giác khối phồng / sa lồi
âm đạo và 83/88 TH (94,32%) cải thiện cảm giác
đè ép vùng chậu hoặc âm đạo. Để phẫu thuật sa
tạng niệu dục đạt kết quả dài hạn, phẫu thuật
viên cần sửa chữa cho được mức nâng đỡ
DeLancey I, đặc biệt là với các sa tạng niệu dục
nặng (độ 3, 4).
Triệu chứng rối loạn đại tiện
Phương pháp phẫu thuật đa vùng sửa chữa
các tổn thương do khiếm khuyết ngang cổ tử
cung và sa niêm trong trực tràng cho kết quả dài
hạn cải thiện triệu chứng táo bón sau mổ lên đến
> 93,6 % đánh giá trước và sau mổ theo các tiêu
chí ROME III.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp
phẫu thuật đa vùng với chỉ định và đường vào
phù hợp sẽ sửa chữa tốt các khiếm khuyết cấu
trúc giải phẫu từ đó phục hồi tốt được sinh lý
chức năng.
Mức độ hài lòng của bệnh nhân
88/94 TH (93,6%) kết quả tốt, bệnh nhân
hoàn toàn hài lòng với thời gian theo dõi trung
bình 36 tháng. 05 TH (15,3%) kết quả trung bình
do thỉnh thoảng phải hỗ trợ đại tiện bằng thuốc
nhuận trường, trong đó 2/5 TH sau mổ treo sa
mỏm cụt âm đạo. 01 TH SMÂĐ (1,1%) táo bón
nặng tái phát sau 1 năm và không thể giao hợp,
phải mổ lại treo mỏm cụt vào ụ nhô xương cùng.
KẾT LUẬN
Phương pháp phẫu thuật đa vùng qua hai
ngõ âm đạo và hậu môn sửa chữa các tổn
thương do khiếm khuyết ngang cổ tử cung cho
kết quả sớm: mổ nhanh, ít mất máu, không tai
biến, rất ít đau vết mổ, thời gian hồi phục nhanh,
và kết quả dài hạn cải thiện tốt triệu chứng sau
mổ là > 93%. Tuy nhiên, phẫu thuật điều trị sa
mỏm cụt âm đạo vẫn có tỷ lệ tái phát. Nghiên
cứu cần tiếp tục với số lượng bệnh nhân đông
hơn, cần nhóm chứng, chụp lại phim cộng
hưởng từ động sau mổ, thiết kế nghiên cứu tiền
cứu ngẫu nhiên và theo dõi kết quả dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnold MW, Stewart WR, Aguilar PS (1990). Rectocele repair:
four years’ experience Dis Colon Rectum, vol. 33, pp. 7-684.
2. Boccasanta P. et al (2004). Stapled Transanal Rectal Resection
for Outlet Obstruction: A Prospective Multicenter Trial. Dis
Colon Rectum 24 August 2004, page 1-24
3. Comiter CV, Vasavada SP, Barbaric ZL, Gousse AE, Raz
(1999). Grading pelvic prolapse and pelvic floor relaxation
using dynamic magnetic resonance imaging, Urology, vol. 3,
pp. 454-457.
4. DeLancey JOL (1999). Structural anatomy of the posterior
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 584
pelvic compartment as it relates to rectocele, Am J Obstet
Gynecol, vol. 180, pp. 815-823.
5. Kohler K et al (2012). Results in the long-term course after
stapled transanal rectal resection (STARR). Langenbecks Arch
Surg. 397(5):771-8.
6. Kovac SR, Zimmerman CW (2007). Advances in reconstructive
vaginal surgery, 1rst ed. Lippincott Williams & Wilkins: pp.
135-142.
7. Lembo A and Camilleri M (2003). Current concepts Chronic
Constipation, N Engl J Med, vol. 349, pp. 8-1360.
8. Ngô C, Villet R, Salet-Lizée D, Gadonneix P (2011). Rectocele
repair: Review and update, J Med Liban, vol. 59 (2), pp. 100-
104.
9. Nguyễn Đình Hối và cs (2005). Đánh giá kết quả phẫu thuật
điều trị chứng táo bón do túi sa trực tràng, Tạp chí Y Học TP.
Hồ Chí Minh, (9), tr.10-16.
10. Nguyễn Trung Vinh (2004). Phẫu thuật khâu treo trong điều
trị bệnh trĩ. Tạp chí Hậu môn trực tràng học; (6), tr. 33-38.
11. Nguyễn Trung Vinh vcs. (2015), Sàn chậu học, Nhà xuất bản y
học. Lần I: pp. 231-310.
12. Nguyễn Trung Vinh, Cao Ngọc Khánh (2014). Phẫu thuật
khâu 5 điểm đỉnh điều trị sa vùng đỉnh âm đạo. Hội nghị Sản
phụ khoa Việt-Pháp-Châu Á- Thái bình dương lần thứ 14, tr.
103-112.
13. Petros P (2007). The female pelvic floor. Function, dysfunction,
and management according to the integral theory, Springer.2nd
Edition.
14. Rome Foundation. Appendix (2006). Rome III Diagnostic
Criteria for Functional Gastrointestinal Disorders, pp. 890.
15. Theobald PV, Zimmerman CW, Davila GW (2011). New
Techniques in Genital Prolapse Surgery, 1st Edition. Springer-
Verlag London: pp. 734-748.
Ngày nhận bài báo: 01/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_cac_ton_thuong_do_khiem.pdf