Tài liệu Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
61
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ MỞ ĐẶT THÔNG TENCKHOFF
TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC
ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Hoàng Như Lộc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD)
thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL)
thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối
(STMGĐC) có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục(TPPM) từ ngày 17 tháng 7
năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tổng cộng 36 trường hợp, 22 nam (66,66%), 12 nữ (33,33%). Tuổi trung bình: 49,44 ± 15,106
(21 – 76 tuổi). Tất cả các trường hợp mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, có ít nhất một bệnh kết hợp như...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
61
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ MỞ ĐẶT THÔNG TENCKHOFF
TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC
ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Hoàng Như Lộc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD)
thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL)
thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối
(STMGĐC) có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục(TPPM) từ ngày 17 tháng 7
năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tổng cộng 36 trường hợp, 22 nam (66,66%), 12 nữ (33,33%). Tuổi trung bình: 49,44 ± 15,106
(21 – 76 tuổi). Tất cả các trường hợp mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, có ít nhất một bệnh kết hợp như tăng
huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2. Kết quả LTD trong lần thay dịch
thẩm phân đầu tiên: Tốt 34/36 trường hợp (TH) (94,44%). 1 TH (2,7%) có kết quả trung bình, dịch thẩm phân
chảy ra âm trong những lần thay dịch đầu tiên nhưng sau đó LTD tốt trở lại. 1 TH (2,77%) kết quả LTD kém do
sự di chuyển của thông Tenckhoff. Kết quả điều trị trong 1 tháng sau mổ: Có 3/36 TH (8,33%) có kết quả điều trị
trung bình. Gồm: 1 TH (2,77%) bị nghẹt thông do thông di chuyển, phải phẫu thuật nội soi chỉnh sửa lại thông
Tenckhoff, 2 TH (5,56%) viêm phúc mạc (VPM) sớm sau mổ, đáp ứng điều trị nội khoa. Còn lại 33/36 TH
(91,66%) có kết quả điều trị tốt. Sau đó tất cả 36 bệnh nhân (100%) được làm TPPM tại nhà.
Kết luận: Là kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả. Hoàn thiện kỹ thuật mổ là giải pháp hợp lý trong giai
đoạn hiện nay, góp phần rõ rệt vào việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
Từ khóa: Thông Tenckhoff, Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Thẩm phân phúc mạc, Cắt mạc nối lớn.
ABSTRACT
EVALUATING RESULTS OF UNIQUE MINI‐OPEN‐ INCISION TENCKHOFF CATHETER
INSERTION SURGERY ON CAPD PATIENTS
Hoang Nhu Loc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 61 – 70
Objectives: To evaluate the result of unique mini‐open‐ incision Tenckhoff catheter insertion surgery by
assessing the results of flows of dialysis solution. To evaluate results of omentectomy‐related complications when
omentectomy is routinely performed through the unique mini‐open‐ incision made for peritoneal dialysis catheter
insertion.
Patients and Methods: This was a cross – sectional descriptive and retroprospective and single‐center
study. From July 17th 2013 to July 17th 2017, 36 patients with end‐stage renal disease underwent catheter
insertion associated with routine omentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Department
of Nephrology and Urology, Trung Vuong Hospital.
Results: Of 36 patients, the mean age was 49.44 ±15.106 (21 – 76) years old with 24 male (66.66%) and 12
female (33.33%). The mean operative time was 66.7 ± 14.028 (40 ‐ 100) minutes. All of patients had at least one
accompanied disease such as hypertension, ischemic cardiomyopathy, heart failure, chronic anemia, type 2
* Khoa Ngoại Thận tiết niệu Bệnh viện Trưng Vương
Tác giả liên lạc: BSCKI. Hoàng Như Lộc, ĐT: 0903748251, Email: drnhuloc2013@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
62
diabetes. The operations were uneventful and smoothly. Results of outflows of dialysis solution in the first time:
Good results were in 34 of 36 cases (94.44%). 01 case (2.77%) was average result, outflow of dialysis solution
came out slowly in the first time but it became better in the next times. One case (2.77%) was bad result with
catheter migration that was improved after repairing by transabdominal laparoscopic surgery. Results of one
month post‐operation: There were 3 cases (8.33%) were average results, which consisted of 1 case with catheter
dislocation, that was repaired by transabdominal laparoscopic surgery and the 2 other cases were early peritonitis
but they responded to conservative treatment. 33 remaining cases (91.66%) were good results. All of patients
were on CAPD at home.
Conclusions: This is a feasible, safe and effective technique. If the surgeons are good trained, it is a proper
option at the present and contribute significantly to the treatment of the end‐stage renal failure patients.
Keywords: Tenckhoff catheter, End‐Stage Renal Disease, Peritoneal Dialysis, Omentectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam theo thống kê vào năm 2007,
trong một triệu dân thì có khoảng 120 người mắc
bệnh suy thận mạn, trong đó có khoảng 10.000
bệnh nhân cần phải điều trị thay thế thận(12).
Bệnh suy thận mạn trên thế giới cũng có khuynh
hướng ngày càng gia tăng, tỷ lệ mới mắc bệnh
suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) hàng
năm tăng cao theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân
trong một triệu dân ở những người trên 65
tuổi(4). Có 3 phương pháp thích hợp cho điều trị
thay thế thận là: Ghép thận, lọc máu định kỳ
bằng máy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc
(TPPM). Ghép thận là phương pháp hiệu quả tối
ưu nhất cho bệnh nhân. Hiện tại Bệnh viện
Trưng Vương chưa thực hiện được ghép thận.
Lọc máu định kỳ thì bệnh nhân lệ thuộc vào
máy thận nhân tạo và sự lây nhiễm chéo cao(9).
TPPM là một phương pháp điều trị đơn giản,
hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có thể
thực hiện tại nhà, với chi phí thấp hơn lọc máu
bằng thận nhân tạo định kỳ(9,10), thuận tiện cho
những bệnh nhân sống ở vùng sâu, vùng xa.
Bệnh nhân vừa TPPM vừa học tập, lao động và
làm việc(10). Ngoài ra TPPM là lựa chọn cuối
cùng đối với những bệnh nhân không làm được
shunt động tĩnh mạch, không có chỉ định ghép
thận, và những bệnh nhân suy tim nặng. Phẫu
thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff đã thực hiện
và hoàn thiện kỹ thuật cũng như chất lượng của
ống thông ổn định vào năm 1968 bởi Tenkhoff(12).
Đến nay kỹ thuật mổ nội soi ngày càng phát
triển(1,3,16). Có nhiều nghiên cứu phẫu thuật nội
soi đặt thông Tenkhoff, bao gồm: Mổ nội soi
hoặc nội soi tối thiểu. Cắt mạc nối lớn (MNL)
thường quy(11). Cắt MNL không thường quy(15,16).
Phẫu thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff ở Việt
Nam được thực hiện vào năm 2004 tại Bệnh Viện
Nhân Dân 115(11,12) và Bệnh Viện Chợ Rẫy. Phẫu
thuật nội soi(16) và nội soi tối thiểu(2,15) để đặt
thông Tenckhoff ngày càng phát triển ở nước ta.
Tuy nhiên phẫu thuật mổ mở vẫn còn là sự lựa
chọn của nhiều trung tâm(8,11,12,16,17). Tác giả
Hussain MI (2013), phương pháp mổ mở đặt
thông Tenckhoff để TPPM là đơn giản, an toàn
và hiệu quả với 1 tỉ lệ biến chứng có thể chấp
nhận được(6). Tác giả Jiang C (2014), phương
pháp phẫu thuật mổ mở cải biên đặt thông
Tenckhoff để TPPM là phương pháp đáng tin
cậy(7). Tác giả Trần Vinh (2013), phẫu thuật cho
370 trường hợp đặt thông Tenckhoff để TPPM,
lựa chọn phương pháp mổ, hoàn thiện kỹ thuật
mổ mở - một giải pháp hợp lý(16). Tác giả Phạm
Văn Bùi (2010)(11), thấy cắt MNL thường quy
giúp phòng ngừa tắc thông do MNL. Kỹ thuật
tương đối an toàn và không khó khăn lắm. Tác
giả Trần Ngọc Sinh (2010)(14), cùng nhiều tác giả
khác đã đề nghị đặt thông Tenckhoff kèm với cắt
MNL. Vì vậy chúng tôi đã chọn phương pháp
mổ mở đặt thông Tenckhoff kèm cắt một phần
MNL thường quy tại Bệnh Viện Trưng Vương.
Mục tiêu
Đánh giá kết quả của mổ mở dựa vào tỉ lệ
thành công lưu thông dịch lọc của thông
Tenckhoff.
Đánh giá tai biến và biến chứng của phẫu thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
63
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân STMGĐC có
chỉ định đặt thông Tenckhoff để làm TPPM tại
Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng
7/2013 đến tháng 7/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân STMGĐC có chỉ định tuyệt đối
và chỉ định tương đối cho TPPM. Bệnh nhân tự
nguyện tham gia nghiên cứu. Có hồ sơ ghi chép
đầy đủ số liệu nghiên cứu. Theo dõi và tái khám
định kỳ tại bệnh viện Trung Vương.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có chống chỉ định tuyệt đối hoặc chống chỉ
định tương đối của phẫu thuật:
Thu thập dữ kiện
Thăm khám lâm sàng ghi nhận: Họ và tên,
tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, số nhập viện,
ngày mổ, ngày ra viện, cân nặng, chiều cao.
Những tiền căn bệnh lý nội - ngoại khoa. Tiền sử
lọc máu. Kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện
cũng như lúc mổ: huyết đồ, Hematocrite, BUN,
creatinin, Kali máu, TP- TCA, Albumin
Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận:
Phương pháp mổ. Phương pháp vô cảm. Cắt
mạc nối lớn. Chảy máu, chạm thương các tạng
trong ổ bụng. Thời gian mổ. Tình trạng phúc
mạc. Tình trạng MNL
Các biến chứng: Chảy máu trong ổ bụng, rò
rỉ dịch chân ống, thông kém chức năng, viêm vị
trí lổ ra của thông, viêm phúc mạc sau mổ vả các
biến chứng khác. Thởi điểm rút bỏ thông.
Kỹ thuật
Chuẩn bị trước mổ
Bệnh nhân được tham vấn kỹ về phương
pháp phẫu thuật, các bước tiến hành và những
nguy cơ. Bệnh nhân được tắm và sát khuẩn
vùng mổ bằng Betadin đêm trước ngày chuyển
vào phòng mổ. Kháng sinh dự phòng được cho
trước mổ ít nhất 60 phút. Đặt thông tiểu trước
mổ. Chuẩn bị bộ dụng cụ phẫu thuật mổ mở và
bộ thông Tenkhoff tiêu chuẩn có 2 nút chặn
Dacron, loại thông đầu cong. Dàn máy nội soi ổ
bụng có sẵn tại phòng mổ, khi cần sẽ dùng đến.
Tất cả các TH chúng tôi cố gắng điều trị bệnh
nền thật ổn trước mổ. Tất cả các TH chuẩn bị
như một cuộc mổ chương trình.
Các bước tiến hành
Bước 1: Bệnh nhân nằm ngữa, gây mê nội khí
quản hoặc gây tê tủy sống.
Bước 2: Xác định vị trí và rạch da: Đặt bờ
dưới đầu cong của thông Tenkhoff nằm dưới
khớp vệ 2 -3 cm, vị trí nút chặn trong của thông
Tenkhoff trên thành bụng cũng là điểm giữa của
vết mổ. Rạch da dài 3 - 4 cm song song với
đường giữa bên trái rốn ngang qua vị trí đã xác
định này, sao cho vị trí này nằm giữa vết mổ.
Rạch da bên trái nếu bệnh nhân thuận tay phải
và ngược lại. Mở lá trước cân cơ thẳng bụng theo
chiều ngang, bóc tách theo chiều dọc cơ thẳng
bụng, mở lá sau cân cơ thẳng bụng theo chiều
ngang và mở phúc mạc để vào ổ bụng. Khâu 2
sợi chỉ chờ bằng Vicryl 4.0 kim tam giác ở 2 mép
bên của lổ mở phúc mạc.
Bước 3: Cắt mạc nối lớn: Cắt một phần MNL
thường quy. Kéo nhẹ nhàng MNL ra ngoài ổ
bụng. Kẹp - cắt - cột 2 lần mạc nối lớn bằng chỉ
Silk 3.0. Cắt MNL từ trái sang phải, nếu đường
mổ bên trái và ngược lại. Trường hợp MNL quá
dày thì kéo từng phần MNL ra ngoài, cắt - cột và
đưa lại vào ổ bụng và tiếp tục kéo phần tiếp theo
ra ngoài cắt cột và tiếp tục làm như vậy. Thường
cắt MNL cho đến khi nhìn thấy được ruột non
bên dưới và không kéo được MNL ra ngoài
được nữa thì dừng cắt. Kiểm tra cầm máu kỹ.
Nếu xác định có điểm chảy máu, phải đốt MNL
vị trí đó và cột bổ sung. Chú ý tránh cắt phạm
vào ruột non và đại tràng.
Bước 4: Đặt thông Tenckhoff: Thông
Tenckhoff với nòng dẫn đưa qua vết mổ hướng
đến túi cùng bàng quang- trực tràng ở nam và
túi cùng Douglas ở nữ. Khi nòng dẫn vướng lại
ở túi cùng thì hạ đuôi nòng dẫn thấp xuống,
(chú ý không được dùng lực đẩy sẽ làm tổn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
64
thương tạng trong ổ bụng) di động đuôi nòng
dẫn qua lại vài lần để chắc chắn đầu nòng dẫn
đã đúng vị trí, sau đó đẩy thông Tenckhoff vào
và vừa rút nòng dẫn ra.
Bước 5: Khâu phúc mạc với nút chặn trong:
Hai sợi chỉ Vicryl 4.0 khâu chờ ban đầu đóng
nhỏ lổ mở phúc mạc bằng mũi khâu vắt. Sau đó
khâu vắt đính phúc mạc vào nút chặn trong.
Kiểm tra kỹ nếu còn vị trí rách trên phúc mạc thì
phải khâu bổ sung. Đảm bảo phúc mạc phải
được khâu kín.
Bước 6: Tạo khoang tiền phúc mạc: Bóc tách
phúc mạc xung quanh vị trí nút chặn trong,
vừa đủ rộng để tạo khoang tiền phúc mạc.
Chú ý bóc tách nhẹ nhàng để tránh chảy máu
và rách phúc mạc.
Bước 7: Tạo đường hầm ra da: Dùng dụng cụ
dùi xuyên qua các lớp cân -cơ - mỡ ra da, đi
chếch thẳng xuống dưới, từ sau ra trước, lổ thoát
ra da của thông cách vết mổ 5cm hoặc hơn, nút
chặn ngoài sẽ nằm trước phúc mạc và sau lá cân
sau cơ thẳng bụng, đoạn thẳng giữa 2 nút chặn
trong và nút chặn ngoài tạo thành hình chữ U
ngược xuống dưới, tạo thành 1 cái neo định
hướng đi đúng cho thông Tenckhoff. Cách này
thì nút chặn ngoài cách lổ thoát ra da sẽ dài ra (≥
7 cm). Chú ý: Mũi nhọn của dùi phải được kiểm
soát bằng ngón tay trỏ của phẫu thuật viên,
tránh xuyên thủng qua phúc mạc. Không được
dùng dao rạch rộng lổ thoát ra da của thông.
Bước 8: Kiểm tra sự lưu thông của thông
Tenckhoff: Sử dụng Natri Chlorua 0,9 % 500ml
pha 500 UI Heparin, cho chảy qua thông khoảng
200ml, sau đó cho nước chảy ra, nếu nước chảy
ra thành dòng với số lượng tương đương số
lượng chảy vào là được. Làm test nước 2 lần, sau
khi đóng phúc mạc và sau khi đưa thông
Tenckhoff qua đường hầm ra da.
Bước 9: Đóng vết mổ: Khâu các lớp cân cơ
bằng chỉ Vicryl 2.0 và khâu da bằng chỉ daflon 2.0.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Bảng 1: Định nghĩa biến số
Stt Biến số Định nghĩa Tốt Trung bình Xấu
1 Lưu thông dịch.
Là tình trạng dịch lọc chảy vào và
chảy ra khỏi khoang phúc mạc.
Dịch lọc chảy
thành dòng. Số
lượng dịch vào
và ra ngang bằng
nhau.
Dịch lọc chảy thành
dòng. Có một số biến
chứng ngoại khoa nhưng
khắc phục được.
Dịch lọc lưu thông kém
cần can thiệp hoặc có
các biến chứng ngoại
khoa cần rút bỏ thông.
2 Vết mổ
Vết mổ song song đường giữa
bên trái hoặc bên phải rốn.
Vết mổ lành
Nhiễm trùng, đáp ứng nội
khoa
Nhiễm trùng cần can
thiệp ngoại khoa.
3
Chân ống dẫn
lưu
Là vị trí lổ ra của thông Tenckhoff. Khô - lành
Rò rỉ dịch, can thiệp nội
khoa ổn định
Rò rỉ dịch, nhiễm trùng
cần can thiệp ngoại
khoa rút bỏ thông.
4
Thông Tenckhoff
trên Xquang
Là vị trí bóng cản quang của
thông Tenckhoff trên Xquang
bụng đứng.
Đúng vị trí trong
khung chậu bé.
Vị trí không đúng trong
khung chậu bé.
5
Tình trạng phúc
mạc trong mổ.
Là tình trạng của phúc mạc, có
thuận lợi cho việc khâu nối, thao
tác trên phúc mạc hay không?
Mềm mại- chắc –
đàn hồi tốt. Khâu
với nút trong của
thông Tenckhoff
dễ dàng
Mềm mại- Khâu với nút
trong của thông khó
khăn- có rách phúc mạc
quanh ống thông.
Qúa mỏng không khâu
với nút trong của thông
Tenckhoff được.
6
Tình trạng mạc
nối lớn
Là tình trạng MNL, có thuận lợi
cho việc cắt MNL qua vết mổ nhỏ
hay không?
Mỏng, mềm mại Dày vừa phải
Qúa dày do rối loạn
chuyển hóa mỡ.
7
Chảy máu ổ
bụng.
Là tình trạng chảy máu vào trong
khoang màng bụng sau mổ.
Không có
Có, theo dõi điều trị nội
khoa
Có, cần can thiệp ngoại
khoa
8
Chạm thương
tạng rỗng
Là tình trạng thủng tạng rỗng sau
mổ, do sai sót kỹ thuật trong lúc
mổ.
Không có
Có, can thiệp ngoại
khoa.
9
Viêm phúc mạc
sau mổ
Là tình trạng VPM sớm ≤ 1tháng,
và muộn > 3 tháng sau mổ.
Không viêm
Viêm, đáp ứng với điều trị
nội khoa
Viêm, điều trị nội thất bại
và rút bỏ thông
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
65
Xử lý và phân tích dữ kiện
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS for
Window 16.0.
Phân loại kết quả phẫu thuật
Tốt: Dịch lọc chảy vào – chảy ra thành dòng,
dịch ra vào số lượng bằng nhau. Không có biến
chứng của phẫu thuật trong mổ, ngay sau mổ và
sau khi ra viện.
Trung bình: Dịch lọc chảy vào – chảy ra tốt.
Có một số biến chứng ngoại khoa nhưng khắc
phục được như: rò dịch chân ống, nhiễm trùng
vết mổ, viêm phúc mạc, tắc thông do thông di
chuyển
Kém: Dịch lọc chảy vào – chảy ra kém cần
can thiệp ngoại khoa hoặc có các biến chứng
ngoại khoa cần rút bỏ thông như: Tắc thông do
xoắn gập, chảy máu ổ bụng, chạm thương tạng
rỗng
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân: Tổng số có 36 TH
phẫu thuật từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2017.
Trong đó nam chiếm 66,66% (n = 24), nữ chiếm
33,33% (n = 12). Tuổi trung bình là 49,44 ± 15,106
tuổi (21 – 76 tuổi). Tất cả các TH mắc STMGĐC
nhập viện trong tình trạng cấp cứu hoặc bệnh
nhân đang lọc máu chuyển sang làm TPPM, có
bệnh kèm như: tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim,
suy tim, thiếu máu mạn, đái tháo đường type 2.
Độ lọc cầu thận trung bình lúc nhập viện là 7 ±
3,071 ml/phút. Tất cả các bệnh nhân đều có độ
lọc cầu thận ≤ 15 ml/phút. Hemoglobin trước mổ
là 9,64 ± 1,825 g/dl (Đã có bệnh nhân được
truyền hồng cầu lắng). Chỉ số BMI lúc nhập viện
là 21,48 ± 2,988.
Bảng 2: Những thống kê mô tả tình trạng bệnh nhân
(n= 36)
Số TH Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
Tuổi 36 21 76 49,44 15,106
BMI 36 15 28 21,48 2,988
Độ thanh thải
Creatnine
36
2 15 7,00 3,071
Hemoglubine
trước mổ
36
6 13 9,64 1,825
Bảng 3: Bệnh kết hợp (n= 36)
Bệnh kết hợp Số trường hợp Tỉ lệ %
THA- TMM 11 30,55
THA-TTM-ĐTĐ 04 11,11
THA-TMM-TMCT 04 11,11
THA-ST 02 11,11
THA- TMM-ST 02 11,11
THA- ĐTĐ-TMM-ST 02 11,11
THA-TMCT 02 11,11
THA 01 2,77
THA-ĐTĐ 01 2,77
THA- ĐTĐ-ST 01 2,77
ĐTĐ-TMM 01 2,77
THA-ĐTĐ-TMCT 01 2,77
THA- ĐTĐ-TMM-TMCT 01 2,77
THA- TMM-ST-TMCT 01 2,77
THA- ĐTĐ-ST-TMCT 01 2,77
THA-ĐTĐ-TMM-ST-
TMCT
01 2,77
THA: tăng huyết áp. ĐTĐ 2: đái tháo đường Type 2. TMM:
thiếu máu mạn. ST: suy tim. TMCT: thiếu máu cơ tim.
Có 35 trường hợp THA, 26 trường hợp
TMM, 12 trường hợp ĐTĐ Type 2, 10 trường
hợp ST, 9 trường hợp TMCT. Đa số các TH có
thiếu máu mạn được truyền máu trước mổ. Tình
trạng phẫu thuật vùng bụng trước mổ: có 1 TH
(2,77%) mổ ruột thừa đường MacBurney, 1 TH
(2,77%) mổ bắt con đường giữa dưới rốn.
Kỹ thuật đặt thông Tenckhoff cắt mạc nối lớn
thường quy
Mê nội khí quản trong 24/36 TH (66,66%),
12/36 TH (33,33%) tê tủy sống. Thời gian mổ
trung bình 66,7 ± 14,028 phút, ngắn nhất là 40
phút, dài nhất là 100 phút. Cắt mạc nối lớn trong
28/36 TH (77,78%). Có 8 TH không tìm thấy mạc
nối lớn, chúng tôi đã nội soi ổ bụng ngay lúc đó,
thấy mạc nối lớn dính vào dây chằng liềm của
gan hoặc dính vào thành bụng tầng trên hoặc
mạc nối lớn quá ngắn, những TH này thì không
cắt mạc nối lớn. Mạc nối dày khoảng 17/36 TH
(47,22%). Tạo hình chữ U ngược tiền phúc mạc
được 32/36 TH (88,88%). Vị trí thông trên phim
bụng đứng sau mổ đúng vị trí, bóng cản quang
của thông nằm trong khung chậu bé trong 30/36
TH (83,33%). 5 TH (13,88%) thông lệch qua hố
chậu phải và hố chậu trái, tuy nhiên lưu thông
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
66
dịch lọc vẫn tốt, không bị nghẹt thông. Có 1 TH
(2,77%) thông nằm ở vị trí góc đại tràng trái, do
thông di chuyển, bị mạc nối lớn góc đại tràng
trái quấn quanh gây nghẹt thông, phải phẫu
thuật nội soi để cứu thông.
Kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff cắt MNL
thường quy
Thời gian theo dõi sau mổ và làm TPPM
ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 48 tháng. Thời
gian tồn tại thông trung bình 23 ± 13,592 tháng.
Bảng 4: Kết quả điều trị của phương pháp mổ mở
này (n= 36)
Kết quả
điều trị
Số
TH
Nguyên nhân
Tỉ lệ %/ Số
tháng
Tốt 28 Không
77,77/ 48
tháng
Trung
bình
1
2
- Nghẹt thông.
- VPM đáp điều trị nội khoa
8,33/ 48
tháng
Kém
3
1
1
- VPM không đáp ứng điều trị
nội khoa (3 ca).
- Thoát dịch qua khe cơ
hoành phải (1 ca).
- Rò rỉ dịch qua chân ống (1
ca).
13,88/ 48
tháng
Có 3 TH (8,33%) cho kết quả điều trị trung
bình. Đây là những bệnh nhân mắc những biến
chứng sớm trong vòng 1 tháng sau mổ. Trong
đó: 1 TH (2,77%). bị nghẹt thông do thông di lệch
vị trí. Còn lại 2 TH (5,55%) VPM đáp ứng điều trị
nội khoa, thời gian < 1 tháng sau mổ. Có 5 TH
(13,88%) cho kết quả điều trị kém, bệnh nhân đó
đều mắc các biến chứng muộn của phương pháp
này, phải rút bỏ thông vào tháng thứ 4, 8, 16, 19
và 24. Còn lại 28/36 TH (77,77%) cho kết quả
điều trị tốt.
Kết quả lưu thông dịch
Bảng 5: Kết quả lưu thông dịch
Lưu thông dịch Số trường hợp(n= 36) Tỉ lệ %
Tốt 34 94,44
Trung bình 01 2,77
Kém 01 2,77
Kết quả LTD cũng tương tự các tác giả khác:
Tốt trong 34/36 TH (94,44%). 1 TH (2,77%) có kết
quả LTD trung bình. 1 TH (2,77%) cho kết quả
LTD kém, đó là TH thông di lệch sai vị trí.
Kết quả điều trị trong vòng 1 tháng sau mổ
Bảng 6: Kết quả điều trị trong vòng 01 tháng sau mổ
Kết quả
điều trị
Số trường
hợp (n=36)
Nguyên nhân Tỉ lệ%
Tốt 33 Không 91,66
Trung bình
2
1
VPM đáp ứng nội khoa
Tắc thông do thông di
chuyển
5,55
2,77
Có 33/36 TH (91,66%) cho kết quả tốt. 3 TH
(8,33%) cho kết quả trung bình, trong đó 2 TH
viêm phúc mạc nhưng đáp ứng điều trị nội khoa
và 1 TH nghẹt thông do thông di chuyển.
Biến chứng sớm của phương pháp
Bảng 7: Biến chứng sớm sau mổ (n= 36)
Các biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ %
Tắc thông do thông di chuyển+
mạc nối lớn bám vào
1 2,77
Vêm phúc mạc sớm ≤ 1 tháng
sau mổ
2 5.55
Có 3 TH có biến chứng sớm, thời gian ≤ 1
tháng sau mổ. Trong đó: 1 TH (2,77%) nghẹt
thông, do thông di lệch sai vị trí, mạc nối lớn góc
đại tràng trái quấn quanh. 2 TH (5,55%) viêm
phúc mạc đáp ứng với nội khoa.
Biến chứng muộn
Bảng 8: Biến chứng muộn sau mổ (n= 36)
Các biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ %
Rò rỉ dịch qua chân ống ra da 1 2,77
Thoát dịch qua khe cơ hoành 1 2,77
Vêm phúc mạc 3 8,33
Có 5 TH (13,88%) có biến chứng muộn, phải
rút bỏ thông, bao gồm: 3 TH viêm phúc mạc
kháng trị nội khoa. 1 TH bị rò rỉ dịch chân ống,
viêm đường hầm không đáp ứng điều trị nội
khoa. Còn lại 1 TH do thoát dịch qua khe cơ
hoành phải. 4/5 TH này quay lại lọc máu bằng
thận nhân tạo, 1 TH tử vong sau đó do bệnh lý
kết hợp nhồi máu não tái phát, viêm phổi.
Xử trí biến chứng
Tắc thông do thông di lệch kèm MNL bám
dính gây tắc
1 TH (2,77%), phải phẫu thuật nội soi chỉnh
sửa lại thông Tenckhoff. Trường hợp này được
ghép thận đầu năm 2017. TH này cho kết quả
điều trị trung bình.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
67
Viêm phúc mạc
Có 5 TH (13,88%) VPM, trong đó: 2 TH
(5,55%) VPM là biến chứng sớm, đáp ứng điều
trị nội khoa, cho kết quả điều trị trung bình. Còn
lại 3 TH (8,33%) VPM là do biến chứng muộn
sau mổ, không đáp ứng điều trị nội khoa phải
rút bỏ thông.
Biến chứng mất thông do các nguyên nhân
khác
Có 8 TH (22,22%) bệnh nhân tử vong vì các
nguyên nhân khác không liên quan gì đến thông
Tenckhoff.
Bảng 9: Biến chứng mất thông do các nguyên nhân
Nguyên nhân
Số trường hợp
(n= 36)
Tỉ lệ %
Viêm phúc mạc 3 8,33
Rò dịch chân ống 1 2,77
Thoát dịch qua khe cơ hoành
phải
1 2,77
Bệnh nhân tử vong do các
nguyên nhân khác
8 22,22
Tổng cộng 13 36,11
Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 8 TH
mất thông do bệnh nhân tử vong vì các nguyên
nhân: suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, nhồi
máu não. Có 28 TH (77,77%) còn tồn tại. Có 23
thông Tenkhoff (63,88%) còn tồn tại. Chuyển
sang lọc máu bằng thận nhân tạo 4 TH (11,11%),
Chuyển sang ghép thận 1 TH (2,77%). Kết quả
điều trị đến lúc kết thúc nghiên cứu: Tốt trong 28
TH (77,77%), 3 TH (8,33%) cho kết quả điều trị
trung bình, 5 TH cho kết quả điều trị kém chiếm
tỉ lệ 13,88%.
BÀN LUẬN
Kỹ thuật đặt thông Tenckhoff cắt mạc nối lớn
thường quy
Tình trạng bệnh nhân
Đa số bệnh nhân mắc ít nhất 1 bệnh kết hợp
là tăng huyết áp, còn lại mắc ít nhất là 2 hoặc 3
bệnh kết hợp trở lên như THA + TMM, hoặc
THA + ĐTĐ hoặc THA + ST hoặc THA + ST +
ĐTĐ và 1 bệnh nhân mắc nhiều bệnh kết hợp
nhất là THA – ĐTĐ – TMM – ST - TMCT. Có
nhiều bệnh nhân nhất, 11/36 bệnh nhân (30,55%)
có nhóm bệnh kết hợp là THA - TMM. Đa số
bệnh nhân thiếu máu mạn được truyền máu
trước mổ.
Vết mổ cũ thành bụng
Với các trường hợp bệnh nhân có vét mổ cũ,
chúng tôi không gặp khó khăn trong việc đặt
thông Tenckhoff vào túi cùng Douglas hoặc túi
cùng bàng quang - trực tràng.
Vị trí vết mổ
Có 36 trường hợp (100%) bệnh nhân thuận
tay phải, vị trí mổ bên trái song song với đường
trắng giữa. Vị trí bên trái thuận tiện hơn cho
bệnh nhân thuận tay phải. Theo Trần Ngọc
Sinh(15) và đa số các tác giả khác thì đường mổ
bên làm giảm nguy cơ rò rỉ dịch lọc sau mổ, do
vị trí này nằm trong hoặc dưới lớp cơ thẳng
bụng, nó giúp mô tế bào dễ mọc quanh nút chặn
trong và vị trí bên của thông, giúp cố định thông
tốt hơn(5).
Vị trí nút chặn ngoài và lổ thoát ra da
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt 2 nút
chặn trong và nút chặn ngoài nằm trước phúc
mạc và sau cơ thẳng bụng. Nút chặn ngoài sau
cơ thẳng, đường hầm ra da đi chếch thẳng
xuống dưới, từ sau ra trước, lổ ra da cách vết mổ
5 cm, do đó độ dài từ nút chặn ngoài đến lổ ra
da sẽ dài hơn. Tác giả Phạm Văn Bùi (2010)(11),
đặt 2 nút chặn trong và nút chặn ngoài nằm
trước phúc mạc và sau cơ thẳng, 2 nút chặn và
đoạn thông giữa 2 nút chặn tạo thành dạng hình
chữ U ngược xuống dưới. Lổ ra da cách bờ dưới
vết mổ 3 cm. Chúng tôi cố gắng đưa lổ ra da
cách bờ dưới vết mổ ≥ 5 cm, do đó độ dài từ nút
chặn ngoài đến lổ ra da thường dài hơn (≥ 7 cm),
cùng với hình chữ U ngược tạo thành một cái
neo định hướng đi đúng cho thông Tenckhoff.
Cách làm này thì nút chặn ngoài được cố định
rất chắc, không thể bị trồi ra da, tránh gây nhiễm
trùng đường hầm và mất thông. Có 04 trường
hợp chúng tôi không thể khâu nút chặn trong
vào phúc mạc, do phúc mạc quá mỏng, độ đàn
hồi kém và rách. Nên phải đóng phúc mạc và lá
cân sau của cơ thẳng bụng vào với nút chặn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
68
trong. Đưa thông xuyên cơ thẳng bụng và nút
ngoài nằm dưới da. 1/4 trường hợp này thông đi
lệch, tắc thông do mạc nối lớn vị trí góc đại tràng
trái. Có 1/4 trường hợp rò rỉ dịch chân ống phải
rút bỏ thông vào tháng thứ 4. Do đó nên tạo
khoang tiền phúc mạc, khâu phúc mạc vào nút
chặn trong và phải đảm bảo phúc mạc phải
được khâu thật kín.
Vấn đề cắt mạc nối lớn
Chúng tôi cắt MNL trong 28/36 trường hợp
(77,77%). Trong 8 trường hợp còn lại không
tìm thấy MNL chiếm tỉ lệ 22,22%, chúng tôi nội
soi ổ bụng ngay trong lúc mổ và thấy là do
MNL quá ngắn hoặc MNL dính lên thành
bụng tầng trên hoặc dính lên dây chằng liềm
của gan. Tác giả Phạm Văn Bùi ghi nhận tỉ lệ
tắc thông sau mổ do MNL là 2%(11). Trong 2
trường hợp này không tìm thấy MNL trong
mổ, sau mổ thông bị tắc do MNL, phải phẫu
thuật nội soi để cứu thông sau đó. Tác giả Trần
Ngọc Sinh ghi nhận 6 trường hợp tắc thông
sau mổ chiếm tỉ lệ 4,8%. Phải phẫu thuật nội
soi cứu thông được 3 trường hợp, 3 trường
hợp còn lại do VPM, viêm dính nhiều trong ổ
bụng, không tạo được khoang vào ổ bụng,
phải rút bỏ thông, chuyển sang lọc máu bằng
thận nhân tạo(15). Tác giả Nicholson M.L ghi
nhận 235 trường hợp, 38% trường hợp được
cắt MNL bán phần và được theo dõi trong 2
năm làm TPPM, thấy rằng nhóm có cắt MNL
bán phần có chức năng thông làm TPPM là cao
hơn nhóm không cắt với p = 0,002(9). Như vậy,
đa số các tác giả ghi nhận vấn đề tắc thông sau
mổ là do MNL quấn quanh, một biến chứng
thường gặp của phương pháp đặt thông
Tencckhoff để TPPM.
Về kỹ thuật mổ
Hiện nay vấn đề kỹ thuật đặt thông
Tenckhoff có nhiều tác giả áp dụng các kỹ thuật
khác nhau. Mục tiêu chung là làm cho kết quả
lưu thông dịch tốt hơn, thời gian thông tồn tại
thông kéo dài hơn. Bệnh nhân phẫu thuật đặt
thông Tenckhoff là bệnh nhân STMGĐC có
nhiều bệnh kết hợp, chúng tôi cố gắng điều trị
bệnh kết hợp, chỉnh các chỉ số huyết học, sinh
hóa về gần chỉ số bình thường trước mổ. Như
truyền máu, truyền Albumin. Trong nghiên cứu
này 24/36 TH gây mê nội khí quản chiếm tỉ lệ
66,66%, 12/36 TH gây tê tủy sống chiếm tỉ lệ
33,33%, không có TH tử vong sau mổ. Mê nội
khí quản, hoặc tê tủy sống làm thành bụng mềm,
kèm với phúc mạc không quá mỏng, chắc, độ
đàn hồi tốt, làm dễ cho cắt – cột mạc nối lớn,
đóng nút trong của thông với phúc mạc, tạo
hình chữ U ngược giữa 2 nút chặn và tạo được
đường hầm dài hơn từ nút chặn ngoài trước
phúc mạc ra da. Nên làm thêm dụng cụ dùi đưa
đầu ngoài của thông ra da có góc mở ≥ 160 độ,
để dễ tạo đường hầm dài hơn từ nút chặn ngoài
đến da. Đây cũng xem như cải biên nhỏ trong kỹ
thuật của phương pháp mổ này.
Về biến chứng
Thông kém chức năng
Có một TH (2,77%) do thông di chuyển sai vị
trí và tắc thông do MNL vị trí góc đại tràng trái
bám dính. Trường hợp tắc thông này bệnh nhân
nằm lâu sau mổ, vì nhiễm trùng huyết từ
Catheter lọc máu. Trường hợp này không khâu
được nút chặn trong với phúc mạc, mà phải
khâu nút chặn trong vào phúc mạc và lá sau cơ
thẳng bụng, không tạo được khoang tiền phúc
mạc và đưa nút chặn ngoài ra dưới da, nên có lẽ
không tạo được 1 cái neo định hướng đi đúng
cho thông. Tác giả Phạm Văn Bùi thông kém
chức năng chiếm tỉ lệ 2%(11). Trong TPPM, sự
thông thương của thông là quan trọng, quyết
định sự thành công của TPPM. Để giảm thiểu
nguy cơ gây bế tắc đường thoát của thông,
người ta đã thay đổi hình dạng các đầu trong
bụng của thông, có thể kể các loại như: thông
TWH, thông T- Fluted, thông Ash, thông Coiled
Tenckhoff. Dù vậy, tỷ lệ nghẹt đường ra cũng là
khoảng 17%. Tác giả Phạm Văn Bùi đã sử dụng
loại thông Tenckhoff đầu cuộn tròn (Coiled
Tenckhoff catheter). Tuy nhiên, cũng có 3 trường
hợp nghẹt đường ra, trong đó có 2 trường hợp
do MNL quấn quanh vì lúc mổ đặt thông đã
không cắt được MNL. Trong các trường hợp làm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
69
TPPM đầu tiên trong năm 1998, cũng có 02
trường hợp tắc đường ra cũng do MNL quấn
quanh. Ngược lại, trong tất cả các trường hợp đã
cắt mạc nối, không có trường hợp nào bị tắc
đường ra. Ngoài ra, tác giả Phạm Văn Bùi cũng
có 3 trường hợp thông di chuyển, nhưng nhờ đã
cắt MNL nên trong cả 3 trường hợp, thông đều
hoạt động tốt, bảo đảm siêu lọc. Y văn đề cập
đến vai trò của cắt MNL trong TPPM và tác giả
Nicholson ML, đã thực hiện mổ mở để đặt thông
Tenckhoff làm TPPM cho 300 trường hợp trong
vòng 5 năm với 138 trường hợp chiếm tỉ lệ 38%,
có kết hợp với cắt một phần MNL, tác giả nhận
thấy kỹ thuật này đã giúp kéo dài thời gian sử
dụng và phòng ngừa tắc thông do MNL quấn
quanh một cách có ý nghĩa thống kê(9). Tác giả
Phạm Văn Bùi, có 2 trường hợp VPM kháng trị
nội khoa, mổ để rút bỏ thông(11), khi mổ lại thấy
rằng mặc dầu cắt MNL chỉ thực hiện qua một lổ
phúc mạc nhỏ trên đường mổ dài khoảng 3-4cm
để đặt thông, nhưng gần như toàn thể MNL đã
được cắt bỏ đến sát bờ đại tràng. Trong 1 trường
hợp chúng tôi phẫu thuật nội soi cứu thông cũng
thấy tình trạng mạc nối lớn bị cắt gần sát bờ đại
tràng ngang. Tác giả Trần Ngọc Sinh (2010)(14),
tháng 6/2004 Bệnh viện Chợ Rẫy tiến hành đặt
thông Tenckhoff không cắt MNL thường qui, để
TPPM điều cho 304 trường hợp STMGĐC. Có 38
bệnh nhân bị tắc ống thông Tenckhoff được
phẫu thuật nội soi để chỉnh sửa thông Tenckhoff.
Trong tổng số 38 bệnh nhân, có 6 bệnh nhân mổ
nội soi 2 lần, tổng số lần mổ do nghẹt thông là
44. Biến chứng sau mổ và thường gặp nhất là tắc
ống thông 44/304 trường hợp chiếm tỉ lệ 14,47%,
đa số do MNL bám vào ống thông. Đây cũng là
biến chứng thường gặp ở tất cả các trung tâm có
làm TPPM, tỉ lệ tùy từng tác giả và có thể lên đến
31%. Để cải thiện tình trạng này, nhiều tác giả đã
đề nghị đặt thông kèm cắt MNL. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp đều
được cắt bỏ MNL, trừ 8 trường hợp không tìm
thấy MNL, đã nội soi ổ bụng kiểm tra. Kết quả
LTD sau mổ của chúng tôi tương tự các tác giả
khác, chỉ 01 trường hợp (2,77%) bị tắc thông do
thông di lệch sai vị trí và bị MNL góc đại tràng
trái bám dính. Phòng ngừa tắc thông do MNL
quấn quanh, một trong những biến chứng
thường gặp và gây phiền phức cho bệnh nhân
lẫn thầy thuốc, nên cắt bỏ MNL lúc đặt thông
Tenckhoff.
Viêm phúc mạc
Có 2 trường hợp (5,56%), VPM sau những
lần thay dịch đầu tiên, biến chứng sớm trong
vòng 1 tháng sau mổ, điều trị nội khoa ổn định.
Có 3 trường hợp (8,33%) biến chứng muộn sau
mổ hơn 3 tháng, VPM kháng trị nội khoa phải
rút bỏ thông vào tháng thứ 8,16 và 24. Tỉ lệ VPM
muộn trong nghiên cứu này là 05/36 trường hợp
tương đương 13,88%/48 tháng. Tác giả Phạm
Văn Bùi 2005, mổ hở có cắt MNL, ti lệ VPM là
23,5%/98 tháng(11). Tác giả Trần Ngọc Sinh 2013
mổ nội soi tối thiểu có cắt MNL không thường
quy, tỉ lệ VPM là 4,8%/24 tháng(15). Theo tác giả
Hussain MI (2013), VPM sau phẫu thuật đặt
thông là 9,2%/47 tháng(6). Biến chứng VPM sớm
sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi đã
không gây mất thông. Những biến chứng gây
mất thông diễn ra trên những bệnh nhân viêm
phúc mạc muộn sau mổ, có lẽ có liên quan đến
vấn đề vệ sinh lúc thay dịch tại nhà.
Rò dịch qua chân ống ra da
Chúng tôi gặp 1 trường hợp (2,77%) rò rỉ
dịch ra da, sau 4 tháng phải rút bỏ thông do
nhiễm trùng chân ống. Tác giả Trần Ngọc Sinh tỉ
lệ này là 2,4%, tuy nhiên các trường hợp này tự
lành, không mất thông(15). Như vậy, phải đảm
bảo phúc mạc phải được khâu kín, nút ngoài
tiền phúc mạc, đường hầm xuyên cơ thẳng bụng
ra da dài, có thể tránh được rò rỉ dịch thẩm phân
ra da, tránh trồi nút chặn ngoài ra da, nhiễm
trùng chân ống thông, nhiễm trùng đường hầm,
dẫn đến mất thông.
Chảy máu trong ổ bụng sau mổ
Chúng tôi không gặp trường hợp nào. Tác
giả Trần Ngọc Sinh ghi nhận 2 trường hợp tỉ lệ là
1,6%. Tuy nhiên chỉ điều trị nội khoa(15).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy
phẫu thuật mổ mở đặt thông Tenckhoff có cắt
MNL thường quy là phương pháp đơn giản, an
toàn và hiệu quả. Phẫu thuật này đã làm cải
thiện rõ rệt chức năng lưu thông dịch lọc của
thông Tenckhoff với tỉ lệ lưu thông dịch tốt là
97,22%. Kết quả điều trị trong vòng ≤ 01 tháng
sau mổ: Tốt trong 33/36 trường hợp (91,66%),
trung bình trong 3/36 trường hợp (8,33%). Đây là
kỹ thuật không mấy khó khăn, chỉ cần tỉ mỉ.
Không có tai biến, biến chứng nghiêm trọng và
mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
Có thể áp dụng kỹ thuật này ở tất cả các
bệnh viện mà phòng mổ có trang bị máy gây mê
và đội ngũ phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại
Tổng quát hoặc chuyên khoa ngoại Tiết niệu.
Làm thêm dụng cụ dùi đưa đầu ngoài của
thông ra da có góc mở ≥ 160 độ, để dễ tạo đường
hầm dài hơn từ nút chặn ngoài trước phúc mạc
ra da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bar-Zohar D et al (2006): Laparoscopic implantation of the
Tenckhoff catheterfor the treatment of end stage renal failure:
experience with the pelvic fixation technique: 1st Med Assoc J.
8(3): 174-178.
2. Dương Quang Vũ (2010). Kết quả phẫu thuật nội soi tối thiểu
đặt thông Tenckhoff trong điều trị thẩm phân phúc mạc liên
tục lưu động tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Việt Nam,
375: 528-533.
3. Eklund B, Groop PH, Halme L et al (1998): Peritoneal dialysis
access: a comparison of peritoneoscopic and surgical insertion
techniques. Scan J Urol Nehrol Scand 32: 405–408.
4. Gokal R. (2005). Peritoneal dialysis and complications of
technique In: Davidson A, Cameron S, Ritz E et al. Oxford
Textbook of clinical Nephrology, 3th ED, Oxford University
Press.
5. Gokal R, Alexander S, Ash S et al (1998): Peritoneal catheters
and exit-site practices toward optimum peritoneal access: 1998
Update. Perit Dial Int, 18:11–33.
6. Hussain ML, Al- Salamah SM, Aziz R et al (2013): Outcome of
open Tenckhoff catheter insertions: 5 years experience in a
major tertiary central Saudi Arabia. J Ayub Med Coll
Abbotttabad, 25(3-4):12-15
7. Jiang C, Xu L, Chen Y, Yan X, Sun C, Zhang M (2014). A
modified-open surgery for peritoneal dialysis catheter
placement decreases catheter malfuntion. Perit Dial Int, 34(4):
358- 367.
8. Lo WK, Cheung WC, Chan TM, Lo CY, Lu SL and Cheng LKP
(1992). Result of lower paramedian inserted of Tenckhoff
catheter. Journal of the Hong Kong Medical Associations. Vol. 44,
No.3,159-163.
9. Nguyễn Cao Luận, Nguyễn Nguyên Khôi, Hồ lưu Châu và cs
(2005). Tình trạng lây nhiễm vi rút viêm gan C và biện pháp
phòng ngừa lây chéo tại khoa thận nhân tạo bệnh viện Bạch
Mai 2011- 2012. Tạp chí Y Học Việt Nam, số đặt biệt (chuyên đề tiết
niệu – thận học),348 -358.
10. Phạm Văn Bùi (2008). Ưu điểm của thẩm phân phúc mạc so
với thận nhân tạo trong điều trị suy thận mạn giai doạn cuối.
Tạp chí Y Học Thực Hành- chuyên đề thận học và tiết niệu học
2006-2007, số 631+632, 248-253.
11. Phạm Văn Bùi (2010). Cắt mạc nối lớn thường quy khi đặt
catheter làm thẩm phân phúc mạc. Y học thành phố Hồ Chí
Minh, 14. 20-26.
12. Phạm Văn Bùi (2008). How peritoneal dialysis has developed
in Việt Nam, Perit Dial Int, Vol. 28, supplement 3, 63-66.
13. Tenckhoff J, Schechter HA: Bacteriologically safe peritoneal
access device. Trans A Soc Artif Intern Organs 14:181–187,
1968.
14. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (2010). Kết quả phẫu thuật nội soi ổ
bụng cứu thông Tenckhoff ngặt. Y học thành phố Hồ Chí Minh,
14. 143-146
15. Trần Ngọc Sinh và cộng sự (2013). Nghiên cứu hiệu quả của
phẫu thuật nội soi tối thiểu đặt thông Tenkhoff. Y học thành phố
Hồ Chí Minh, 17. 119-130.
16. Trần Vinh (2013). Đánh giá kết quả đặt catheter ổ bụng để
thẩm phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn
giai đoạn cuối. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17. 147- 152.
17. Trương Hoàng Minh (2012). Đánh giá vai trò của cắt mạc nối
lớn trong phẫu thuật đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc
mạc tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Y học thành phố Hồ Chí Minh,
16. 472- 476.
Ngày nhận bài báo: 10/08/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_mo_mo_dat_thong_tenckhoff_trong_tham_phan_p.pdf