Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị vẹo cột sống bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định đường sau với cấu hình toán ốc chân cung tại Bệnh viện Trưng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
34
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VẸO CỘT SỐNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH
VÀ CỐ ĐỊNH ĐƯỜNG SAU VỚI CẤU HÌNH TOÀN ỐC CHÂN CUNG
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Hồ Nhựt Tâm*, Nguyễn Quốc Hùng*, Huỳnh Chí Hùng**, Võ Văn Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá ưu, khuyết điểm, kết quả và biến chứng của phương pháp phẫu thuật “Điều trị vẹo cột
sống bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định đường sau với cấu hình toàn ốc chân cung” tại Đơn vị
Cột sống - Bệnh viện Trưng Vương.
Đối tượng và Phương pháp: Mô tả loại ca từ năm 2017 đến năm 2020 với 20 bệnh nhân được phẫu
thuật điều trị vẹo cột sống bằng phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống lối sau trong không gian ba chiều cấu
hình toàn ốc chân cung đánh giá độ nắn chỉnh, sự vững chắc của dụng cụ sau mổ, tỉ lệ cải thiện chiều cao và
tỉ lệ hàn xương.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 18,1 (13-33), thời gian theo dõi chót trung bình 12,5 tháng (6 - 21
...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị vẹo cột sống bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định đường sau với cấu hình toán ốc chân cung tại Bệnh viện Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
34
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VẸO CỘT SỐNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH
VÀ CỐ ĐỊNH ĐƯỜNG SAU VỚI CẤU HÌNH TOÀN ỐC CHÂN CUNG
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Hồ Nhựt Tâm*, Nguyễn Quốc Hùng*, Huỳnh Chí Hùng**, Võ Văn Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá ưu, khuyết điểm, kết quả và biến chứng của phương pháp phẫu thuật “Điều trị vẹo cột
sống bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định đường sau với cấu hình toàn ốc chân cung” tại Đơn vị
Cột sống - Bệnh viện Trưng Vương.
Đối tượng và Phương pháp: Mô tả loại ca từ năm 2017 đến năm 2020 với 20 bệnh nhân được phẫu
thuật điều trị vẹo cột sống bằng phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống lối sau trong không gian ba chiều cấu
hình toàn ốc chân cung đánh giá độ nắn chỉnh, sự vững chắc của dụng cụ sau mổ, tỉ lệ cải thiện chiều cao và
tỉ lệ hàn xương.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 18,1 (13-33), thời gian theo dõi chót trung bình 12,5 tháng (6 - 21
tháng). Các nguyên nhân vẹo cột sống trong nghiên cứu gồm vẹo cột sống bẩm sinh (2 ca; 10%), vẹo cột sống do
hội chứng (8 ca; 40%), vẹo cột sống vô căn (10 ca; 50%). Thời gian phẫu thuật trung bình 328 phút (240 - 450
phút). Lượng máu mất trung bình 1052ml (300 - 1800ml). Lượng máu truyền hồng cầu lắng trong phẫu thuật
138,8 ml (0 - 690ml). Lượng máu truyền máy truyền máu hoàn hồi trong phẫu thuật 525,5 ml (170-1000 ml).
Lượng máu truyền hồng cầu lắng sau phẫu thuật 463,3ml (0-1080ml). Cải thiện chiều cao trung bình sau phẫu
thuật thêm 1,8cm (giảm 3cm-cao thêm 7cm). Biến chứng sau phẫu thuật 1 ca tràn máu màng phổi chiếm 5%.
Góc Cobb đường cong chính trung bình trước phẫu thuật 58,40 (40 - 1100). Góc Cobb đường cong chính trung
bình sau phẫu thuật 180 (7 - 400). Góc Cobb đường cong chính trung bình theo dõi chót 18,250 (8 - 430). Tỷ lệ nắn
chỉnh trung bình sau phẫu thuật 70,8% (56-83%). Mất độ nắn chỉnh trung bình ở theo dõi chót 10.
Kết luận: Phẫu thuật điều trị vẹo cột sống tại Đơn vị Cột sống - Bệnh viện Trưng vương với phương pháp
nắn chỉnh vẹo lối sau trong không gian ba chiều cấu hình toàn ốc chân cung đạt được hiệu quả bước đầu trong
điều trị nhóm bệnh lý vẹo cột sống, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm bớt mặc cảm tâm lý cho bệnh nhân.
Từ khóa: vẹo cột sống, biến dạng cột sống, phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống
ABSTRACT
OUTCOMES EVALUATION OF SCOLIOSIS TREATMENT BY 3D POSTERIOR CORRECTION-
FIXATION BY WHOLE PEDICLE SCREWS CONSTRUCT IN TRUNG VUONG HOSPITAL
Ho Nhut Tam, Nguyen Quoc Hung, Huynh Chi Hung, Vo Van Thanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 – No. 6 - 2019: 34 – 41
Objective: To assess the advantages, disadvantages, outcomes and complications of the surgical technique in
“3D Posterior Correction- Fixation by whole Pedicle Screws Construct combined with Homo-Auto Grafts Fusion
harvested from Iliac Crest” in Spine Unit – Trung Vuong Hospital.
Methods: Case series from 2017 to 2020 with 20 patients operated by 3D Posterior Correction- Fixation by
whole Pedicle Screws Construct combined with Homo-Auto Grafts Fusion harvested from Iliac Crest to observe
*Đơn vị Cột sống, BV Trưng Vương ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BSCKII. Hồ Nhựt Tâm ĐT: 0919 499 472 Email: nhuttam010271@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
35
and evaluate the correction rate, implant’s stability, height improvement rate and fusion rate.
Results: Patient age averaged 18.1 years (range 13-33), and follow-up averaged 12.5 months (range 6-21).
Diagnoses included Congenital Scoliosis (n=2; 10%), Symdromic Scoliosis (n=8; 40%), Idiopathic Scoliosis
(n=10, 50%). Average blood loss 1052ml (300 - 1800ml). Average intraoperative blood transfusion 138.8ml (0-
690ml). Average intraoperative cell saver blood transfusion 525.5ml (170-1000ml). Average postoperative cell
saver blood transfusion 463.3ml (0-1080ml). Average postoperative height improve 1.8cm (reduce 3cm - increase
7cm). Average preoperative main curve’s Cobb angle 58.40(400-1100). Average postoperative main curve’s Cobb
angle 180 (70-400). Average final follow-up main curve’s Cobb angle 18.250 (80-430) Postoperative complication
rate was 5%, included one case with hemothorax. Average correction rate of 70.8%. Loss of correction averaged
only 1° at final follow-up.
Conclusion: First step on scoliosis surgical management at Spine Unit - Trung Vuong hospital achieved
considerable good preliminary results with 3D Posterior Correction - Fixation by whole Pedicle Screws Construct
combined with Homo - Auto Grafts Fusion harvested from Iliac Crest, improving patient’s quality of life.
Keywords: scoliosis, spine deformity, scoliosis correction surgery
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống là biến dạng bất thường giữa
và trong các đốt sống, có đường cong sang bên
quá mức ở mặt phẳng đứng ngang và xoay trục
dọc lệch hướng quá nhiều(26). Nguyên nhân vẹo
cột sống có thể chịu ảnh hương vài yếu tố như:
di truyền, rối loạn hormone, thay đổi độ khoáng
xương, bất thường mô cơ thể, bất thường nồng
độ calmodulin tiểu cầu, cơ chế cơ sinh học và bất
thường hệ thần kinh trung ương(7). Các trường
hợp vẹo cột sống nặng có thể đưa tới biến dạng
lồng ngực, nếu quá mức có thể ảnh hưởng đến
chức năng hô hấp, tim mạch và thậm chí nguy
hiểm tính mạng. Ngoài ra bệnh nhân có thể gặp
các mặc cảm tâm lý - xã hội, ảnh hưởng chất
lượng cuộc sống. Điều trị phẫu thuật vẹo cột
sống cho phép nắn chỉnh các đường cong nặng,
điều trị các biến chứng do đường cong nặng
chèn ép cơ quan như khó thở do tim, phổi. Phẫu
thuật nắn chỉnh vẹo cột sống có thể chia làm ba
nhóm chính gồm: phẫu thuật lối trước, lối sau và
kết hợp hai lối trước sau ở một hoặc hai thì mổ.
Ở bệnh nhân vẹo cột sống nặng, phẫu thuật một
lối sau cho kết quả nắn chỉnh biến dạng tốt với
chức năng hô hấp sau mổ tốt hơn so với lối
trước(14) đồng thời cho kết quả nắn chỉnh tương
tự với phẫu thuật hai lối, nhưng lại tránh được
các biến chứng như thời gian phẫu thuật kéo dài,
nguy cơ gây mê phẫu thuật lâu, tăng nguy cơ
nhiễm trùng, mất máu(5,9,10) nên hiện nay được
xem là tiêu chuẩn vàng cho phẫu thuật nắn
chỉnh vẹo cột sống(18).
Sự phát triển tiến bộ của phẫu thuật lối sau
trong vẹo cột sống là quá trình thay đổi của các
loại dụng cụ: từ dụng cụ kinh điển Harrington,
dụng cụ Luque, đến dụng cụ Cotrel Dubousset
và gần đây nhất là ốc chân cung(21,19). Chân cung
là nguồn sức mạnh chính của cột sống cho phép
bảo vệ cả ba cột của cột sống. Cố định chân cung
bằng dụng cụ có lợi thế của việc hàn vững chắc
và cải thiện tỉ lệ nắn chỉnh ba chiều, được chấp
nhận là một phương pháp đáng tin cậy với độ
an toàn cao trong phẫu thuật vẹo cột sống(20).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả
kỹ thuật phẫu thuật, đánh giá những thuận lợi,
chống chỉ định và kết quả phương pháp phẫu
thuật “Điều trị vẹo cột sống bằng phương pháp
phẫu thuật nắn chỉnh và cố định đường sau với
cấu hình toàn ốc chân cung” tại Đơn vị Cột sống
– Bệnh viện Trưng Vương.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá ưu, khuyết điểm, kết quả và biến
chứng của phương pháp phẫu thuật “Điều trị
vẹo cột sống bằng phương pháp phẫu thuật nắn
chỉnh và cố định đường sau với cấu hình toàn ốc
chân cung” tại Đơn vị Cột sống – Bệnh viện
Trưng Vương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
36
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân vẹo cột sống > 15 tuổi có
chỉ định phẫu thuật đã được điều trị phẫu thuật
tại Đơn vị Cột sống – Bệnh viện Trưng Vương
trong thời gian từ năm 2017-2020.
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân > 15 tuổi.
Góc Cobb > 400.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp vẹo cột sống thứ phát do lao,
do gãy, do thoái hóa.
Cỡ mẫu
Tất cả các ca vẹo cột sống thỏa tiêu chí
chọn mẫu đã phẫu thuật trong thời gian từ
năm 2017-2020.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả loạt ca.
Chỉ định phẫu thuật
Vẹo cột sống vô căn nặng (góc Cobb lớn
hơn 400).
Vẹo cột sống bẩm sinh nặng (tật nửa đốt
sống, dính xương sống, dính xương sườn).
Vẹo cột sống hội chứng (hội chứng Marfan,
hội chứng Tủy bám thấp, hội chứng Ehler Danlos).
Vẹo cột sống thần kinh cơ (u sợi thần kinh
loại 1 – bệnh Von Recklinghausen, di chứng sốt
bại liệt, bại não).
Vẹo cột sống do sẹo co rút.
Phương pháp phẫu thuật (Hình 1, 2, 3)
Đường vào phía sau: Tư thế bệnh nhân nằm
sấp, rạch dọc đường nối trung điểm hai xương
bả vai và nếp lằn mông.
Bộc lộ bản sống và mấu khớp hai bên.
Kiểm tra độ mềm dẻo của cột sống, thực
hiện phẫu thuật làm di động cột sống (cắt một
phần mấu khớp dưới, cắt một phần đốt sống)
nếu cần thiết.
Đặt ốc chân cung sử dụng kỹ thuật đặt ốc
theo đường giải phẫu tự nhiên(22,23,23,24). Phương
pháp này cho phép đặt ốc không cần kiểm tra
C-arm.
Uốn thanh nối dọc theo đường cong sinh lý
của cột sống và cố định dọc theo các đầu ốc ở
phía bên lồi hoặc lõm tùy trường hợp.
Nắn chỉnh vẹo qua dụng cụ thanh nối dọc,
siết chặt đầu ốc, nén ép hoặc căng dãn các chân
ốc để cân bằng tư thế bệnh nhân
Thực hiện các bước còn lại cho thanh nối bên
kia đường cong, tiếp tục nén ép hoặc căng dãn
các chân ốc nếu cần thiết.
Dùng khoan mài đính kim cương mài bỏ
xương vỏ bản sống hai bên các đốt sống vẹo đã
nắn chỉnh.
Ghép xương vào dọc hai bên bản sống đã
mài bỏ vỏ xương bằng xương ghép tự thân lấy
từ mào chậu.
Đóng vết mổ.
Hình 1. Tư thế kê bệnh. Nguồn: Bệnh nhân Đơn vị Cột sống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
37
Hình 2. Bộc lộ bản sống và mấu khớp hai bên.
Nguồn: Bệnh nhân Đơn vị Cột sống
Hình 3. Sau khi nắn chỉnh (A). Sau khi hàn xương tự
thân (B). Nguồn: Bệnh nhân Đơn vị Cột sống.
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu
thuật(13), lượng máu mất trong mổ(16), máu truyền
trong mổ, Cell saver.
Máu truyền sau mổ, chiều cao sau mổ, FEV1
sau mổ, độ nắn chỉnh góc vẹo chính sau mổ,
biến chứng.
Đánh giá hiệu quả độ nắn chỉnh sau phẫu
thuật theo phân loại góc Cobb(15).
Độ nắn chỉnh vẹo(22) theo công thức:
Biến chứng sớm và muộn.
Bảng 1. Sự hàn xương theo tiêu chuẩn LEE(8)
Thang
Điểm LEE
Tiêu chuẩn trên X quang Ý nghĩa
A
Bè xương chắc chắn bắt cầu
qua khoảng trống đặt xương
ghép, không di động (< 3
0
) trên
X-quang động.
Chắc chắn
liền xương
B
Bè xương không chắc chắn bắt
cầu qua khoảng trống đặt xương
ghép nhưng không phát hiện di
động và không khoảng trống chỗ
ghép xương
Có thể liền
xương
C
Không có bè xương bắt qua,
không di động nhưng có khoảng
trống chỗ ghép xương.
Có thể khớp
giả
D
Không có bè xương bắt qua,
có khoảng trống và di động > 3
0
Khớp giả
chắc chắn
Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu và lưu trữ trong máy tính
dưới dạng tập tin Microsoft Excel, Microsoft
Word và tập tin ảnh JPEG.
Trình bày kết quả số liệu dưới dạng bảng
hoặc biểu đồ hình ảnh.
Phân tích kết quả có kiểm định bằng toán
thống kê Stata, từ đó rút ra kết luận về khả năng
nắn chỉnh, sự vững chắc của dụng cụ sau mổ, tỉ
lệ cải thiện chiều cao và tỉ lệ hàn xương ở các
trường hợp vẹo cột sống điều trị bằng phương
pháp phẫu thuật nắn chỉnh và cố định cột sống
bằng cấu hình toàn ốc chân cung trong không
gian ba chiều.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Bệnh viện Trưng Vương số 576/QĐ-BVTV.
KẾT QUẢ
Dữ liệu bệnh nhân trước phẫu thuật
Bảng 2. Phân bố nhóm tuổi (n=20)
Độ tuổi Số ca Tỉ lệ %
15 - dưới 18 14 70
> 18 6 30
Bảng 3. Phân bố theo nguyên nhân vẹo (n=20)
Nguyên nhân Số ca Tỉ lệ %
Bẩm sinh 2 10
Hội chứng 8 40
Bệnh lý thần kinh-cơ 0 0
Vô căn 10 50
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
38
Bảng 4. Phân bố theo phân loại Lenke trước phẫu
thuật (n=20)
Phân loại Lenke Loại Số ca Tỉ lệ %
Theo loại đường cong
1 2 10
2 7 35
3 1 5
4 6 30
5 1 5
6 3 15
Phân loại Lenke Loại Số ca Tỉ lệ %
Hình thể thắt lưng
A 10 50
B 4 20
C 6 30
Phân loại Lenke Loại Số ca Tỉ lệ %
Độ còng N5 - N12
- 3 15
Bình thường 15 75
+ 2 10
Bảng 5. Phân bố theo phân loại King-Moe trước phẫu
thuật (n=20)
Phân loại King-Moe Số ca Tỉ lệ %
I 4 20
II 1 5
III 4 20
IV 0 0
V 5 25
Không phân loại theo King 6 30
Các kết quả đánh giá sau phẫu thuật
Bảng 6. Thời gian theo dõi
Trung bình Max Min
Thời gian theo dõi
(tháng)
12,45 21 6
Bảng 7. Thông tin cuộc mổ
Trung
bình
Max Min
Thời gian phẫu thuật (phút) 328 450 240
Lượng máu mất trong phẫu thuật (ml) 1052 1800 300
Lượng máu truyền hồng cầu lắng
trong phẫu thuật (ml)
138,8 690 0
Lượng máu truyền máy truyền máu
hoàn hồi (ml)
525,5 1000 170
Lượng máu truyền hồng cầu lắng sau
phẫu thuật (ml)
463,3 1080 0
Bảng 8. Độ cải thiện trung bình các chỉ số lâm sàng
sau phẫu thuật
Trước phẫu
thuật
Sau phẫu
thuật
Độ cải thiện
Chiều cao
(cm)
157,7
(145 - 171)
159,5
(149 - 174)
+1,8
(-3 - 7)
FEV1 (%)
81
(58 - 97)
61
(41 - 99)
-20
(-51 - +18)
Bảng 9. Độ cải thiện trung bình góc Cobb đường
cong vẹo chính sau phẫu thuật
Sau mổ
Bình
thường
Nhẹ Trung bình Nặng
Trước mổ
Bình thường 0 0 0 0
Nhẹ 0 0 0 0
Trung bình 1 2 0 0
Nặng 2 15 3 0
Bảng 10. Tỉ lệ nắn chỉnh góc Cobb đường cong vẹo
chính sau phẫu thuật
Tỉ lệ nắn chỉnh Số ca Tỉ lệ % (n=20)
< 25% 0 0
25% - < 50% 0 0
50% - < 75% 12 60
> 75% 8 40
Hình 4. Diễn tiến góc Cobb sau phẫu thuật điều trị
nắn chỉnh vẹo cột sống lối sau trong không gian ba
chiều cấu hình toàn ốc chân cung
Bảng 11. Biến chứng sau phẫu thuật (n=20)
Biến chứng Số ca Tỉ lệ %
Biến
chứng
sớm
Liệt ruột cơ năng 0 0
Tràn máu màng phổi 1 5
Tổn thương gan, tổn thương thần
kinh sau mổ
0 0
Biến chứng hô hấp sau mổ 0 0
Nhiễm trùng vết mổ 0 0
Mất cân đối tư thế 0 0
Biến chứng dụng cụ 0 0
Biến
chứng
muộn
Không hàn xương, khớp giả 0 0
Biến dạng còng thứ phát 0 0
Biến chứng dụng cụ 0 0
Mất cân đối tư thế 0 0
Bảng 12. Hàn xương theo Lee sau phẫu thuật (n=20)
Số ca Tỉ lệ %
A 20 100%
B 0 0
C 0 0
D 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
39
BÀN LUẬN
Điều trị phẫu thuật vẹo cột sống có chỉ định
với góc Cobb chính của bệnh nhân >40 độ, phù
hợp với một số nghiên cứu của Trần Quang
Hiển(22), Võ Văn Thành(23,24), Racloz(17). Mục tiêu
điều trị nhằm nắn chỉnh, cố định và hàn xương
các đường cong vẹo cột sống nặng vĩnh viễn, tái
lập thăng bằng cột sống, tránh gia tăng độ vẹo,
cải thiện chức năng hô hấp, gây ảnh hưởng chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Dữ liệu về độ tuổi phẫu thuật ở bệnh nhân
trong nghiên cứu cho tỷ lệ nhóm vẹo cột sống ở
thanh thiếu niên nhiều hơn nhóm vẹo cột sống
người lớn, giống các nghiên cứu khác(2,3,27). Trong
nghiên cứu của Zhu(27) thực hiện năm 2017 có
trên 160 bệnh nhân vẹo cột sống đã phân loại
bệnh nhân làm hai nhóm: vẹo cột sống thanh
thiếu niên (10-18 tuổi) và người lớn (19-29 tuổi)
được điều trị vẹo cột sống bằng phẫu thuật lối
sau cấu hình toàn ốc chân cung. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ở nhóm tuổi thanh thiếu niên có độ
nắn chỉnh đường cong chính tốt hơn so với
nhóm tuổi người lớn. Cũng trong nghiên cứu
trên, khi đánh giá về chỉ số Chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe - HRQOL thì ở cả
hai nhóm tuổi đều như nhau. Zhu cho rằng, vẹo
cột sống là một áp lực tâm lý nặng nề cho thanh
thiếu niên và gia đình, nhất là ở giai đoạn mới
được chẩn đoán. Còn ở bệnh nhân trưởng thành,
họ dường như đã thích nghi với thời gian dài bị
vẹo cột sống so với thanh thiếu niên, vì vậy về
mặt tâm lý dễ chấp nhận hơn, bù lại, mức độ
đau ở nhóm tuổi này cao hơn, dẫn đến chỉ số
HRQOL ở hai nhóm tuổi là như nhau.
Chen và cộng sự(2) cũng chứng minh rằng
góc Cobb và tuổi là yếu tố tiên lượng cho sự
giảm độ mềm dẻo của đường cong ở bệnh nhân
vẹo cột sống tự phát trưởng thành. Theo nghiên
cứu này, sự khác biệt về độ mềm dẻo giữa người
lớn và thanh thiếu niên trung bình là 8% mỗi 8
tuổi. Deviren và cộng sự báo cáo rằng cứ sau 10
năm tuổi tăng, độ mềm dẻo của đường cong
giảm 5%(3). Các nghiên cứu trên cùng với việc độ
cứng, độ mềm dẻo đường cong xem như là một
yếu tố tiên lượng tỷ lệ nắn chỉnh, thì tỷ lệ đường
cong ở nhóm người lớn kém hơn so với bệnh
nhân thanh thiếu niên. Hơn nữa, đường cong
cứng sẽ có chỉ định dụng cụ dài hơn, ảnh hưởng
đến sự vận động của cột sống thắt lưng ở bệnh
nhân có đường cong ngực chủ yếu.
Nghiên cứu sử dụng phân loại Lenke để
chuẩn bị một phần cho kế hoạch phẫu thuật.
Theo Lenke(9), việc phân biệt các đường cong là
có cấu trúc hoặc không có cấu trúc là rất quan
trọng vì theo khuyến cáo của Lenke các đường
cong cấu trúc thì cần phải đặt dụng cụ nắn chỉnh
và hàn xương cứng. Trong các đường cong,
đường cong có góc đo theo phương pháp Cobb
có giá trị lớn nhất thì đường cong đó luôn là
đường cong cấu trúc. Như vậy, nếu một bệnh
nhân được chẩn đoán là mô hình đường cong
Lenke loại 2 thì có nghĩa là bệnh nhân này có
đường cong ngực cao và ngực chính là có cấu
trúc, còn đường cong thắt lưng là không có cấu
trúc vì vậy khi phẫu thuật đường cong ngực cao
và ngực chính cần phải được đặt dụng cụ nắn
chỉnh và hàn xương, trong khi đó đường cong
thắt lưng không cần đặt dụng cụ. Phân loại
King-Moe, mặt khác, cũng được dùng để tiên
lượng độ tiến triển vẹo cột sống của bệnh nhân
trong quá trình theo dõi trước phẫu thuật.
Charles (2006)(1) cho rằng vẹo cột sống ở các
đường cong ngực chính, đặc biệt theo phân độ
King V, King III và King II có nguy cơ tiến triển
hơn 400-450 nhiều nhất.
So với phẫu thuật lối trước dù có ưu điểm
như số tầng hàn xương ít, nắn chỉnh được biến
dạng còng, nhưng có các nhược điểm như
khớp giả hoặc bung ốc, độ bền vững thấp(29) hoặc
nghiêm trọng hơn là giảm mạnh thể tích phổi
khi theo dõi sau mổ(6) còn trong phẫu thuật hai
lối, việc đi vào lối trước mất nhiều thời gian gây
mê hơn và có thể ảnh hưởng không tốt đến chức
năng phổi. Hai nghiên cứu(5,12) so sánh phương
pháp tiếp cận hai lối và chỉ lối sau ở vẹo cột sống
nặng, Luhmann và Lenke(12) kết luận rằng bệnh
nhân điều trị bằng cấu hình toàn ốc chân cung
cho kết quả tương đương phối nhóm hai lối
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
40
(60,7% và 58,5% lần lượt), hơn nữa tránh ảnh
hưởng tiêu cực lên chức năng hô hấp khi bộc lộ
lối trước, Di Silvestre và cộng sự(4) so sánh hai cỡ
mẫu tương đương nhóm bệnh nhân vẹo cột
sống nặng (góc Cobb trên 800), với hai phương
pháp tiếp cận: hai lối và chỉ một lối sau đặt dụng
cụ hàn xương, thời gian theo dõi cuối trung bình
6,7 năm. Tác giả báo cáo tỷ lệ nắn chỉnh 44,52% ở
nhóm phẫu thuật hai lối và 52,4% ở nhóm cấu
hình toàn ốc. Mất độ nắn chỉnh trung bình ở
nhóm hai lối là 11,30 so với 1,90 của nhóm toàn
ốc. Nghiên cứu chúng tôi với 3 ca vẹo cột sống
trung bình và 17 ca vẹo cột sống nặng trước mổ
chỉ còn 3 ca vẹo cột sống trung bình sau mổ (do
độ vẹo bệnh nhân quá lớn trước mổ 1100, đường
cong quá cứng trên phim nghiêng, vẹo bẩm sinh
làm dính cứng nhiều đốt sống) nếu cố gắng nắn
chỉnh có thể gây biến chứng có hại cho bệnh
nhân, 15 ca nhẹ (<250) và đặc biệt 2 ca trả đường
cong về mức bình thường (<100). Tỷ lệ nắn chỉnh
góc Cobb chính sau mổ là 70,8% và ở theo dõi
chót là 69,8%, mất 10 nắn chỉnh sau khi theo dõi
cho thấy kết quả tốt so với các nghiên cứu
trên(4,12). Tỷ lệ biến chứng sau mổ của nghiên cứu
là 5% với một trường hợp bị tràn máu màng
phổi do phải cắt xương sườn một bên để giải
phóng một phần phần cột sống cần nắn chỉnh
qua lối sau ở bệnh nhân bị vẹo cột sống thắt lưng
bẩm sinh. Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng trong
nghiên cứu này vẫn thấp so với kết quả của một
nghiên cứu phân tích hệ thống năm 2008 là
14%(25). Việc áp dụng máy truyền máu hoàn hồi
vào 100% các ca phẫu thuật vẹo cột sống có thể
đã làm giảm bớt các biến chứng về mất máu,
truyền máu trong và sau mổ cho bệnh nhân,
theo một nghiên cứu năm 2017(11).
Điểm hạn chế của nghiên cứu là thời gian
nghiên cứu ngắn (trung bình < 2 năm) và số
lượng mẫu bệnh nhân ít (n = 20 bệnh nhân), thiết
kế nghiên cứu mô tả chưa đủ ý nghĩa thống kê
để chắc chắn hiệu quả của phương pháp phẫu
thuật trong nghiên cứu so với các phương pháp
phẫu thuật khác.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật điều trị vẹo cột sống tại Đơn vị
Cột sống – Bệnh viện Trưng vương với phương
pháp nắn chỉnh vẹo lối sau trong không gian ba
chiều cấu hình toàn ốc chân cung đạt được hiệu
quả bước đầu trong điều trị nhóm bệnh lý vẹo
cột sống, Phương pháp phẫu thuật lối sau hiện
được cho là tiêu chuẩn vàng điều trị vẹo cột
sống, tránh được các biến chứng của phẫu thuật
lối trước trong khi vẫn giữ được cấu hình vững,
cải thiện chiều cao, thẩm mỹ, chức năng hô hấp
và tâm lý tốt, cải thiện chất lượng cuộc sống cho
bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Charles YP, Daures JP, de Rosa V, Diméglio A (2006).
"Progression risk of idiopathic juvenile scoliosis during pubertal
growth". Spine, 31(17):1933-1942.
2. Chen ZQ, Zhao YF, Bai YS, Liu KP, He SS, Wang CF, Zhang JT,
Li M (2011). "Factors affecting curve flexibility in skeletally
immature and mature idiopathic scoliosis". J Orthop Sci,
16(2):133-138.
3. Deviren V, Berven S, Kleinstueck F, Antinnes J, Smith JA, Hu SS
(2002). "Predictors of flexibility and pain patterns in
thoracolumbar and lumbar idiopathic scoliosis". Spine,
27(21):2346-2349.
4. Di Silvestre M, Bakaloudis G, Lolli F, Vommaro F, Martikos K,
Parisini P (2008). "Posterior fusion only for thoracic adolescent
idiopathic scoliosis of more than 80 degrees: pedicle screws
versus hybrid instrumentation". Eur Spine J, 17(10):1336-1349.
5. Dobbs MB, Lenke LG, Kim YJ, Luhmann SJ, Bridwell KH (2006).
"Anterior/posterior spinal instrumentation versus posterior
instrumentation alone for the treatment of adolescent idiopathic
scoliotic curves more than 90 degrees".Spine, 31(20):2386-2391.
6. Helenius I (2013). "Anterior surgery for adolescent idiopathic
scoliosis". Journal of children's orthopaedics, 7(1):63-68.
7. Karimi MT, Rabczuk T (2018). "Scoliosis conservative treatment:
A review of literature". J Craniovertebr Junction Spine, 9(1):3-8.
8. Lee CK, Vessa P, Lee JK (1995). "Chronic disabling low back
pain syndrome caused by internal disc derangements, The
results of disc excision and posterior lumbar interbody fusion".
Spine, 20(3):356-361.
9. Lenke LG, Betz RR, Harms J, Bridwell KH, Clements DH, Lowe
TG, Blanke K (2001). "Adolescent idiopathic scoliosis: a new
classification to determine extent of spinal arthrodesis". J Bone
Joint Surg Am, 83(8):1169-1181.
10. Lenke LG, Kuklo TR, Ondra S, Polly DW Jr (2008). "Rationale
behind the current state-of-the-art treatment of scoliosis (in the
pedicle screw era)". Spine, 33(10):1051-1054,
11. Liu JM, Fu BQ, Chen WZ, Chen JW, Huang SH, Liu ZL (2017).
"Cell Salvage Used in Scoliosis Surgery: Is It Really Effective?"
World Neurosurg, 101:568-576.
12. Luhmann SJ, Lenke LG, Kim YJ, Bridwell KH, Schootman M
(2005). "Thoracic adolescent idiopathic scoliosis curves between
70 degrees and 100 degrees: is anterior release necessary?" Spine,
30(18):2061-2067.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
41
13. Minhas SV, Chow I, Bosco J, Otsuka NY (2015). "Assessing the
Rates, Predictors, and Complications of Blood Transfusion
Volume in Posterior Arthrodesis for Adolescent Idiopathic
Scoliosis". Spine, 40(18):1422-1430.
14. Newton PO, Upasani VV, Lhamby J, Ugrinow VL, Pawelek JB,
Bastrom TP (2009). "Surgical treatment of main thoracic scoliosis
with thoracoscopic anterior instrumentation, Surgical
technique". J Bone Joint Surg Am, 91(S2):233-248.
15. Oh CH, Shim YS, Yoon SH, Park H, et al (2013). “The
Psychopathological Influence of Adolescent Idiopathic Scoliosis
in Korean Male: An Analysis of Multiphasic Personal Inventory
Test Results". J Korean Neurosurg Soc, 53(1):13-18.
16. Ohrt-Nissen S, Bukhari N, Dragsted C, Gehrchen M, Johansson
PI, Dirks J, Stensballe J, Dahl B (2017). "Blood transfusion in the
surgical treatment of adolescent idiopathic scoliosis-a single-
center experience of patient blood management in 210 cases".
Transfusion, 57(7):1808-1817.
17. Racloz G (2018), "Scoliose de l’adulte : prise en charge
chirurgicale". Rev Med Suisse, 14:340-345.
18. Schlager B (2018). "Scoliosis". Biomechanics of the Spine: Basic
Concepts, Spinal Disorders and Treatments, pp.345. Elsevier Ltd.
19. Suk SI, Kim WJ, Lee SM, Kim JH, Chung ER (2001). "Thoracic
pedicle screw fixation in spinal deformities: are they really
safe?". Spine (Phila Pa 1976), 26(18):2049-2057.
20. Suk SI, et al(2011). "Pedicle screw instrumentation for adolescent
idiopathic scoliosis: the insertion technique, the fusion levels
and direct vertebral rotation". Clin Orthop Surg, 3(2):89-100.
21. Suk SI, Kim JH, Kim SS, Lim DJ (2012). "Pedicle screw
instrumentation in adolescent idiopathic scoliosis (AIS)". Eur
Spine J, 21(1):13-22.
22. Trần Quang Hiển (2012). Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống
nặng bằng cấu hình toàn ốc chân cung. Chấn thương Chỉnh
hình - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Võ Văn Thành (1998). Vài kinh nghiệm trên những ca phẫu
thuật vẹo cột sống đầu tiên dùng dụng cụ Cotrel-Dubousset tại
Thành phố Hồ Chí Minh, khó khăn và thuận lợi. Hội nghị chuyên
đề và tập huấn cột sống lần thứ 3, Thành phổ Hồ Chí Minh, pp.17.
24. Võ Văn Thành (2003). Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn chỉnh
vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng đường sau tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tạp chí Ngoại khoa, hội nghị
Ngoại khoa Việt Nam, pp.239 – 250.
25. Võ Văn Thành (2004). Báo cáo sơ khởi về nắn chỉnh vẹo cột sống
nặng đường sau bằng ốc chân cung áp dụng kỹ thuật đặt ốc
chân cung hình phễu.Y học thành phố Hồ Chí Minh, pp.32-42.
26. Weiss HR, Goodall D (2008). "Rate of complications in scoliosis
surgery - a systematic review of the Pub Med literature".
Scoliosis, 3:9-9.
27. White AA (1971). "Kinematics of the normal spine as related to
scoliosis". Journal of Biomechanics, 4(5):405-411.
28. Zhu F, Bao H, Yan P, Liu S, Zhu Z, Liu Z, Bao M, Qiu Y (2017).
"Comparison of Surgical Outcome of Adolescent Idiopathic
Scoliosis and Young Adult Idiopathic Scoliosis: A Match-Pair
Analysis of 160 Patients". Spine, 42 (19: E1133-e1139.
29. Zielke K (1982). Ventrale Derotationsspondylodese,
Behandlungsergebnisse bei Idiopathischen Lumbalskoliosen.
Researchgate, 120(03):320-329.
Ngày nhận bài báo: 10/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_veo_cot_song_bang_phuong_phap_phau.pdf