Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận

Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 27 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN Trần Ngọc Sinh*, Phan Thành Thống* TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theo dõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật. Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 193 trường hợp ghi nhận: Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14, tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Đa số các trường hợp (72,5%) vào viện vì có triệu chứng lâm sàng. Các trường hợp vào viện với giai đoạn trễ còn cao, cụ thể: giai đoạn 1 chiếm 51,8%, giai đoạn 2 chiếm 29,5%, giai đoạn 3 chiếm 13%, giai đoạn 4 chiếm 8,8%. Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, 44/149 T...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 27 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN Trần Ngọc Sinh*, Phan Thành Thống* TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theo dõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật. Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 193 trường hợp ghi nhận: Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14, tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Đa số các trường hợp (72,5%) vào viện vì có triệu chứng lâm sàng. Các trường hợp vào viện với giai đoạn trễ còn cao, cụ thể: giai đoạn 1 chiếm 51,8%, giai đoạn 2 chiếm 29,5%, giai đoạn 3 chiếm 13%, giai đoạn 4 chiếm 8,8%. Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, 44/149 TH (22,8%) được cắt một phần thận. Tai biến phẫu thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu chiếm 8,3%. Tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là là 93,9%, 84,5%, 71,5%, 27,3% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Kết luận: Điều trị RCC chủ yếu là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh bằng siêu âm định kỳ mỗi năm và chỉ định cắt một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ sống và chức năng thận. Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào thận, tỷ lệ sống còn ung thư biểu mô tế bào thận ABSTRACT ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS AND FOLLOW-UP MONITORING AFTER RENAL CELL CARCINOMA SURGERY Tran Ngoc Sinh, Phan Thanh Thong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 27-32 Introduction: In Vietnam, there were still few studies evaluating the long-term outcome of RCC. As a result, there was a lack of data on long-term outcome after surgery. Material and method: Patients with RCC who underwent surgery before 10/2015 would have follow-up visits to determine the short-term outcome and post-operative survival. Results: Results of the study were 193 cases: mean age was 52.4 ± 14.1, male / female ratio was 1.25. Most cases (72.5%) were hospitalized because of clinical symptoms. Cases with renal cell carcinoma hospitalized at late stages were rather high, specifically: stage 1 accounted for 51.8%, stage 2 accounted for 29.5%, stage 3 accounted for 13%, stage 4 accounted for 8.8%. There were 149/193 cases (77.2%) were radical nephrectomy, 44/149 cases (22.8%) were partial nephectomy. The major surgical complication was bleeding requiring a blood transfusion (8.3%). The 5-year survival rates were 93.9%, 84.5%, 71. %, 27.3% for the stages from 1 to 4, respectively. Conclusion: Treatment of RCC is mainly surgical, so early detection by periodic ultrasound every year and indication for partial nephrectomy to results in long-term survival and renal function. Key words: renal cell carcinoma, survival rate of renal cell carcinoma ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng 3% ung thư của người lớn và 90-95% ung thư xuất phát từ thận. Cho đến nay, mặc dù có *Bộ môn Tiết niệu ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phan Thành Thống ĐT: 0987797171 Email: phanthanhthong2009@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 28 nhiều tiến bộ của liệu pháp trúng đích điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) nhưng phẫu thuật vẫn là biện pháp chữa khỏi duy nhất và có vai trò trong tất cả các giai đoạn bệnh(8). Tại Việt Nam nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, nhiều tác giả đã nghiên cứu và báo cáo về RCC. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho đến nay chủ yếu đánh giá về chẩn đoán, kỹ thuật mổ, tỷ lệ tai biến biến chứng và kết quả sớm sau phẫu thuật. Vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của RCC. Điều đó dẫn đến thiếu số liệu cho việc tiên lượng sau điều trị RCC tại Việt Nam. Vấn đề đặt ra là: Tỷ lệ sống còn sau điều trị ung thư tế bào thận là bao nhiêu? Xuất phát từ tình hình đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và theo dõi sau mổ ung thư tế bào thận” với các mục tiêu sau: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các chỉ định điều trị của bệnh nhân ung thư tế bào thận tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Chợ Rẫy. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và theo dõi sau phẫu thuật của bệnh nhân ung thư tế bào thận tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Chợ Rẫy. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt trường hợp (TH). Tiêu chuẩn chọn vào Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư thận, điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Chợ Rẫy trước tháng 10 năm 2015. Kết quả giải phẫu bệnh là RCC. Tiêu chuẩn loại trừ Các TH hồ sơ không đầy đủ thông tin cần thiết, BN không đồng ý tham gia nghiên cứu, BN với bướu thận 2 bên. Định nghĩa các biến số chính Thời gian sống còn toàn bộ Được tính từ lúc BN được phẫu thuật đến khi BN chết vì lý do ung thư. Bệnh tái phát Sự di căn được xác định bằng CT scan đã có trước hoặc được chụp khi BN tái khám. TH không được cắt sạch bướu (cả nguyên phát và thứ phát) lúc mổ thì không được tính là tái phát. Các bước tiến hành Tiến hành tiếp cận hồ sơ và thu thập số liệu cần thiết. Liên lạc với BN bằng điện thoại, thư hay trực tiếp đến nhà BN nếu hai kênh liên lạc kia không sử dụng được. Sau khi liên lạc được với BN chúng tôi sẽ thu thập thêm một số thông tin cần thiết và hẹn BN tái khám nếu BN còn sống. BN sẽ được xét nghiệm máu, chụp X- quang ngực thẳng và siêu âm bụng tổng quát để khảo sát sự di căn của bệnh ở thời điểm hiện tại. Nếu kết quả siêu âm bụng hay X-quang phổi có dấu nghi ngờ ung thư di căn thì BN sẽ được chụp CT scan bụng hay CT scan ngực tùy tình trạng nhằm khảo sát chính xác sự di căn. Trong trường hợp BN đã chết, chúng tôi xác định nguyên nhân chết có phải do RCC hay do nguyên nhân khác và xác định thời điểm chết, thời gian sống không ung thư, các phương pháp điều trị hỗ trợ và cơ quan di căn. KẾT QUẢ Từ năm 2012 đến 10/2015 có 193 TH được đưa vào nghiên cứu. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Về tiền căn có 54/193 TH (28%) hút thuốc lá, 78/193 TH (40,4%) kèm thừa cân béo phì, tăng huyết áp 68/193 TH (35,2%). Triệu chứng lâm sàng 51/193 TH (26,4%) không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ nhập viện vì tình cờ phát hiện bướu. Các TH còn lại đều có triệu chứng, trong đó chỉ có triệu chứng đau hông lưng là 87/193 TH (45,1%), chỉ có tiểu máu 16/193 TH (8,3%), không có TH nào chỉ phát hiện thận to đơn thuần. Có 27/193 TH (14%) vừa đau hông lưng vừa tiểu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 29 máu, 12 TH (6,2%) có đủ tam chứng: đau hông lưng, tiểu máu, thận to. Đặc điểm cận lâm sàng Có 11/193 TH (5,7%) không phát hiện ra bướu thận bằng siêu âm. Kích thước bướu qua MSCT trung bình là 6,2 ± 3,4cm, bướu thận nhỏ nhất 2,4cm, lớn nhất 20cm. Có 24,9% bướu có kích thước ≤ 4cm, 28,5% bướu có kích thước > 4cm và ≤ 27,4% bướu có kích thước > 7cm và ≤ 10, 19,2% bướu có kích thước > 10cm. Trong quá trình chẩn đoán có sự khác biệt về giai đoạn trước và sau mổ, cụ thể: trước mổ giai đoạn 1 là 51,8%, sau mổ là 49,7%, trước mổ giai đoạn 2 là 29,5% sau mổ là 23,3%, trước mổ giai đoạn 3, 4 lần lượt là 13% và 8,8%, sau mổ lần lượt là 18,1% và 8,8%. Về giải phẫu bệnh Đa số các trường hợp RCC là dạng tế bào sáng 65,8%, dạng kỵ màu 17,1%, dạng nhú 10,4%. Phân độ mô học theo Fuhrman ghi nhận Fuhrman 1 chiếm 22,8%, Fuhrman 2 chiếm 62,2%, Fuhrman 3 chiếm 13,5%, Fuhrman 4 chiếm 1,5%. Chỉ định điều trị Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, trong 63,7% được chỉ định mổ mở và 13,5% mổ nội soi. Mặt khác 44/193 TH (22,8%) được chỉ định cắt một phần thận với 12,4% mổ mở và 10,4% mổ nội soi. Trong các TH cắt một phần thận thì giai đoạn T1a chiếm 32/44 TH (72,2%), T1b 12/44 TH (27,8%). Kết quả điều trị sớm Thời gian mổ trung bình cho 193 TH là 137,3 ± 47,8 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình là 7,1 ± 5,9 ngày. Lượng máu mất trung bình là 196,5 ± 313,5ml, nhiều nhất là 3000ml. Tai biến phẫu thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu chiếm 8,3%, thủng phúc mạc (4,1%), tổn thương đại tràng (1,6%), thủng mang phổi (1,6%), mổ lại lần 2 (1,6%), tổn thương lách (1%), tổn thương tĩnh mạch chủ (1%). Không có trường hợp nào tử vong do phẫu thuật. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật Chúng tôi theo dõi được 124/193 TH. Trong đó tử vong 24 TH, có 2 TH chết do nguyên nhân khác (1 do viêm phổi và 1 do biến chứng chạy thận). Tất cả 122 TH đều được theo dõi từ 3 năm trở lên, có 54 TH theo dõi trên 5 năm. Thời gian sống trung bình tính trên 122 TH theo dõi được là 51,1 ± 17,8 tháng, ngắn nhất là 4 tháng, dài nhất là hơn 80 tháng. Bảng 1: Tỷ lệ sống còn theo giai đoạn Thời gian theo dõi Tỷ lệ sống (%) Giai đoạn 1 (N= 50) Giai đoạn 2 (N= 35) Giai đoạn 3 (N= 26) Giai đoạn 4 (N= 11) 1 năm 100 100 92,3 72,7 2 năm 100 94,2 92,3 45,5 3 năm 98 94,2 80,4 27,3 4 năm 93,9 84,5 80,4 27,3 5 năm 93,9 84,5 71,5 27,3 > 5 năm 93,9 84,5 71,5 27,3 Bảng 2: Tỷ lệ tái phát theo giai đoạn Thời gian theo dõi Tỷ lệ tái phát (%) Giai đoạn 1 (N= 50) Giai đoạn 2 (N= 35) Giai đoạn 3 (N= 26) Giai đoạn 4 (N= 11) 1 năm 0 0 7,7 27,3 2 năm 0 5,8 7,7 54,5 3 năm 2 5,8 19,6 72,7 4 năm 6,1 15,5 19,6 72,7 5 năm 6,1 15,5 28,5 72,7 > 5 năm 6,1 15,5 28,5 72,7 Có 22 TH di căn, trong đó có 10/22 TH (45,5%) di căn ở một cơ quan, 10/22 TH (45,5%) di căn từ 2 cơ quan trở lên, 2/22 TH (9,1%) không rõ cơ quan di căn. Trong các cơ quan di căn phổi là cơ quan di căn thường gặp nhất trong RCC chiếm 10/22 TH (45,5%), xương chiếm 4/22 TH (18,2%), hạch 4/22 TH (18,2%), phúc mạc, tại chỗ 13,6%, gan 13,6%. Ngoài ra còn ghi nhận di căn ở một số cơ quan như: não, tuyến thượng thận, thận đối bên. Không có TH nào được ghi nhận tái phát tại thận sau phẫu thuật cắt một phần thận. Thời gian sống trung bình là 5,2 ± 3,2 tháng, thời gian sống ngắn nhất là 2 tháng, thời gian sống lâu nhất là 16 tháng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 30 Nhóm cắt thận tận gốc có độ lọc cầu thận ước tính trước phẫu thuật là 75 ± 21 (ml/phút/1,73m2), sau phẫu thuật là 63,8 ±19,7 (ml/phút/1,73m2), giảm 11,1 (ml/phút/1,73m2). Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhóm cắt một phần thận có độ lọc cầu thận ước tính trước phẫu thuật là 84,9 ± 25,6 (ml/phút/1,73m2), sau phẫu thuật là 80,67 ± 24,5 (ml/phút/1,73m2), giảm 4,2 (ml/phút/1,73m2). Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. BÀN LUẬN Dân số nghiên cứu với nam chiếm chủ yếu, tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14 tuổi. Kết quả này phù hợp với y văn và các nghiên cứu trong và ngoài nước. Đa số các TH vào viện vì có triệu chứng lâm sàng cho thấy hầu hết vào viện với giai đoạn trễ của bệnh. Tất cả các TH trong nghiên cứu đều được thực hiện đầy đủ các cận lâm sàng để chẩn đoán trước mổ, trong đó siêu âm là phương tiện đầu tay để tầm soát và chẩn đoán ban đầu bướu thận. Tuy nhiên siêu âm chỉ có thể phát hiện 85% các bướu có kích thước lớn hơn 3cm và 60% các bướu nhỏ hơn 2cm và phụ thuộc nhiều vào người thực hiện và bị nhiều yếu tố nhiễu. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% đều được siêu âm chẩn đoán trước và có 11/193 TH được ghi nhận bình thường trên siêu âm chiếm 5,7%. Những TH này thường bướu có kích thước nhỏ hay BN có BMI cao. Như vậy siêu âm là phương tiện tốt để tầm soát RCC với độ nhạy 182/193 (94,3%). Chúng tôi đề nghị siêu âm định kỳ mỗi năm để tầm soát bệnh. Theo nghiên cứu của chúng tôi giai đoạn TNM trước và sau phẫu thuật có sự khác biệt. Nhìn chung ở giai đoạn 1, 2 thì CT scan có xu hướng chẩn đoán nhiều hơn so với thực tế. Còn ở giai đoạn 3, 4 thì CT scan có xu hướng chẩn đoán ít hơn so với thực tế. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó vì vậy để hạn chế sự sai sót trong chẩn đoán giai đoạn trước mổ bác sĩ lâm sàng cần đọc kĩ phim và hội chẩn với bác sĩ chẩn đoán hình ảnh khi cần thiết. Về kết quả giải phẫu bệnh so với các nghiên cứu trong nước thì tỷ lệ các loại tế bào trong RCC có phần tương đồng, tuy nhiên so với các nghiên cứu ngoài nước ta thấy tỷ lệ RCC dạng tế bào sáng chiếm tỷ lệ thấp hơn và tỷ lệ RCC dạng ưa màu chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nghiên cứu ngoài nước. Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ RCC dạng tế bào sáng chiếm 65,8% thấp hơn một số nghiên cứu ngoài nước: Cherry Kim và cộng sự (2014)(3) là 83,4%, Beisland C. và cộng sự (2017)(2) là 82,6%. Sự khác biệt này dẫn đến kết quả khác nhau về điều trị RCC di căn xa bằng liệu pháp miễn dịch hoặc trúng đích. Trong thực tế lâm sàng, người ta nhận thấy trong RCC, các BN mắc RCC dạng tế bào sáng sẽ có tiên lượng kém hơn các dạng ung thư dạng nhú và dạng ưa màu. Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật của BN giai đoạn 1 là 93,9%, giai đoạn 2 là 84,5%, giai đoạn 3 là 71,5%, giai đoạn 4 là 27,3%. Sau 5 năm tỷ lệ sống theo các giai đoạn không thay đổi. Nhìn chung tỷ lệ sống 5 năm theo nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thế Trường (2005)(9) nghiên cứu 108 TH ghi nhận tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là 93,47%, 76%, 65,21%, 14,28% cho các giai đoạn từ 1 đến 4 và nghiên cứu của Kaisa L. (2009)(7) với cỡ mẫu 982 TH có tỷ lệ sống 5 năm là 88%, 63%, 65%, 15%. So với nghiên cứu của tác giả Hounsome L. (2014)(4) thì tỷ lệ sống của chúng tôi thấp hơn: giai đoạn 1 là 97%, giai đoạn 2 là 96%, giai đoạn 3 là 87%, giai đoạn 4 là 15%. Nhìn chung không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ sống 5 năm theo giai đoạn của các tác giả. Tuy nhiên tỷ lệ sống 5 năm ở các giai đoạn theo nghiên cứu của chúng tôi có phần cao hơn các tác giả khác. Đặc biệt ở giai đoạn 4 là 27,3% cao hơn: Nguyễn Thế Trường (2005)(9) 14,28%, Hounsome L. và cộng sự (2014)(4) 15%, Kaisa L. và cộng sự (2009)(7) 15%. Điều đó cho thấy kết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 31 quả điều trị lâu dài RCC tại Việt Nam có thể so sánh với các nước phát triển. Đặc biệt các trường hợp trong nghiên cứu đều không được điều trị gì sau phẫu thuật. Điều đó cho thấy kết quả sống còn của RCC chủ yếu do phẫu thuật quyết định và phẫu thuật giai đoạn sớm có tiên lượng tốt nhất. Chúng tôi tiến hành phân tích tỷ lệ tái phát RCC theo giai đoạn ghi nhận: Sau phẫu thuật 1 năm, giai đoạn 1 và giai đoạn 2 không có TH nào tái phát. Giai đoạn 3 có tỷ lệ tái phát là 7,7%, giai đoạn 4 tái phát 27,3%. Sau 3 năm phẫu thuật tỷ lệ tái phát lần lượt là 2%, 5,8%, 19,6%, 72,7% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Sau 5 năm phẫu thuật tỷ lệ tái phát lần lượt là 6,1%, 15,5%, 28,5%, 72,7% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Sau thời gian 5 năm không ghi nhận tái phát thêm ở tất cả các giai đoạn. Sự khác biệt giữa các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ này có phần thấp hơn so với tác giả Arnold L. (2006)(1) với tỷ lệ tái phát sau 5 năm lần lượt là: 9%, 26%, 33%, 68% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Theo y văn tái phát sau phẫu thuật điều trị RCC phát triển với một tỷ lệ khá cao, chủ yếu do di căn vi thể tiềm ẩn. Tính chung, di căn xa phát triển ở 20-35% và tái phát tại chỗ từ 2-5% các BN. Di căn phổi là vị trí hay gặp nhất của tái phát ở xa, xảy ra ở 50-60% các BN(6). Theo nghiên cứu của chúng tôi phổi là cơ quan di căn hay gặp nhất chiếm 45,5%, kế đến là xương 18,2%, hạch 18,2%, phúc mạc, tại chỗ 13,6%, gan 13,6%. Ngoài ra còn ghi nhận di căn ở một số cơ quan như: não 9,1%, thận đối bên 4,5%, tuyến thượng thận 4,5%. Không có TH nào tái phát tại thận sau phẫu thuật cắt một phần thận điều đó càng ủng hộ chỉ định cắt một phần thận khi có chỉ định. Trong 22 TH di căn sau phẫu thuật, thời gian sống trung bình là 5,2 ± 3,2 tháng, thời gian sống ngắn nhất là 2 tháng, thời gian sống lâu nhất là 16 tháng. Tất cả 100% các TH đều được điều trị giảm nhẹ sau khi tái phát, không có TH nào được điều trị liệu pháp trúng đích và được phẫu thuật lần 2 do ung thư di căn. Thời gian sống trung bình sau tái phát của chúng tôi ngắn hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Scott E. và cộng sự (2006) là 27 tháng(10). Sự khác biệt do trong nghiên cứu của chúng tôi đa số không được điều trị hỗ trợ sau di căn. Mặt khác các TH tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi đa số thuộc nguy cơ cao nên thời gian sống sau khi tái phát còn ngắn. Giống như tất cả các cơ quan khác trên cơ thể, thận cũng bị lão hóa theo thời. Theo tác giả Jessica R. Weinstein và Sharon Anderson (2010) ghi nhận độ lọc cầu thận giảm khoảng 8 (ml/phút/1,73m2) sau 10 năm đối với mọi lứa tuổi(5). BN RCC sau phẫu thuật cắt thận tận gốc hay cắt một phần thận thì chức năng thận ngoài việc bị ảnh hưởng bởi quá trình lão hóa thận còn bị ảnh hưởng bởi sự mất các nephron. Kết quả nghiên cứu cho thấy cắt một phần thận bảo tồn chức năng thận tốt hơn cắt thận tận gốc. Kết quả này cũng đã được nhiều nghiên cứu chứng minh và đưa ra khuyến cáo ưu tiên cắt một phần thận khi có chỉ định để bảo tồn chức năng thận sau phẫu thuật. KẾT LUẬN Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận chủ yếu là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh bằng siêu âm định kỳ mỗi năm và chỉ định cắt một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ sống và chức năng thận. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arnold L, John L, Robert A (2006), “Surveillance Strategies for Renal Cell Carcinoma Patients Following Nephrectomy”, Rev Urol, Vol. 8(1), pp. 1-7 2. Beisland C, Johannesen T, Olbjorn KO, et al (2017), “Overall survival in renal cell carcinoma after introduction of targeted therapies: a norwegian population-based study”, OncoTargets and Terapy, Vol. 10, pp. 371-385. 3. Cherry K, Choi HJ, Cho KS (2014), “Diagnostic value of multidetector computed tomography for renal sinus fat invasion in renal cell carcinoma patients”, European Journal of Radiology, Vol. 83, pp. 914-918. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 32 4. Hounsome L, Matthew L, Verne J (2014), “Kidney Cancer: Survival Report”, The National Cancer Intelligence Network, pp.1-17. 5. Jessica R, Anderson S (2010), “The Aging Kidney: Physiological Changes”, Advances in Chronic Kidney Disease, Vol. 17(4), pp. 302-307. 6. John K, Mandalapu K (2017), “Outcomes of Patients With Late-Relapse Metastatic Renal Cell Carcinoma Treated With Targeted Therapies: A Single Institution Experience”, Ochsner Journal, Vol. 17(3), pp. 331-334. 7. Kaisa L, Sunela J, Matti J, et at (2009), “Prognostic factors and long-term survival in renal cell cancer patients”, Scandinavian Journal of Urology and Nephrology, Vol. 43, pp. 454-460. 8. Konety BR, Vaena DA, Williams RD (2013), “Renal parenchymal neoplasms”, Smith’s general urology. 18th ed, McGraw-Hill, New York, pp. 330-349. 9. Nguyễn Thế Trường (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tế bao thận ở người lớn, Luận án Tiến sĩ, Ngoại – Tiết Niệu, Đại Học Y Hà Nội. 10. Scott E, Ofer Y, Joseph A (2006), “Renal Cell Carcinoma Recurrence After Nephrectomy for Localized Disease: Predicting Survival From Time of Recurrence”, Journal of Clinical Oncology, Vol. 24, pp. 3101-3106. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_va_theo_doi_sau_phau_thuat_ung_thu.pdf
Tài liệu liên quan