Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 222
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU TRẺ EM BẰNG PROPRANOLOL
Diệp Quế Trinh*, Phạm Thụy Diễm*, Lê Hữu Phước*, Đoàn Bảo Duy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị u máu trẻ em bằng propranolol uống.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi khảo sát 51 bệnh nhi bị u máu thể trẻ em bắt đầu điều trị
propranolol uống tại bệnh viện Nhi Đông 1 từ tháng 6/2016 đến 6/2017. Thời gian theo dõi là 2 năm (từ tháng
6/2016 đến 6/2018). Những bệnh nhi được chỉ định dùng propranolol uống bao gồm u máu tăng trưởng nhanh
diện rộng hoặc to phồng, u máu ảnh hưởng cơ quan, u máu loét lâu lành, u máu có khả năng gây di chứng thẩm
mỹ khi qua hết giai đoạn tăng sinh. Bệnh nhi được cho uống propranolol với liều 2mg/kg/ngày và được theo dõi
sinh hiệu căn bản trong 2 giờ đầu tiên uống propranolol. Đáp ứng với điều trị được đánh giá bằng giảm thể tích,
màu sắc, cái thiện cá...
12 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 222
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU TRẺ EM BẰNG PROPRANOLOL
Diệp Quế Trinh*, Phạm Thụy Diễm*, Lê Hữu Phước*, Đoàn Bảo Duy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị u máu trẻ em bằng propranolol uống.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi khảo sát 51 bệnh nhi bị u máu thể trẻ em bắt đầu điều trị
propranolol uống tại bệnh viện Nhi Đông 1 từ tháng 6/2016 đến 6/2017. Thời gian theo dõi là 2 năm (từ tháng
6/2016 đến 6/2018). Những bệnh nhi được chỉ định dùng propranolol uống bao gồm u máu tăng trưởng nhanh
diện rộng hoặc to phồng, u máu ảnh hưởng cơ quan, u máu loét lâu lành, u máu có khả năng gây di chứng thẩm
mỹ khi qua hết giai đoạn tăng sinh. Bệnh nhi được cho uống propranolol với liều 2mg/kg/ngày và được theo dõi
sinh hiệu căn bản trong 2 giờ đầu tiên uống propranolol. Đáp ứng với điều trị được đánh giá bằng giảm thể tích,
màu sắc, cái thiện các biến chứng và sự hài lòng của thân nhân. Hiệu quả và thời gian của liệu trình để cho đáp
ứng tốt nhất, cũng như phản ứng phụ không mong muốn của thuốc và tỷ lệ tái phát sau khi ngưng propranolol
đã được ghi nhận.
Kết quả: Chúng tôi phân tích 57 ca bị u máu bao gồm 32 nữ và 19 nam và loại trừ 6 ca vì sự không tuân thủ
điều trị của thân nhân. Điều trị bắt đầu cho trẻ từ 1,1 đến 10 tháng tuổi. Tuổi trung bình điều trị là 3,3 tháng, độ
lệch chuẩn là 2,12. Tất cả trẻ đều đáp ứng với điều trị: đáp ứng ngoạn mục có 53% trương hợp, đáp ứng tốt là
11%, khá 34%. Những yếu tố sau sự đoán cho khả năng đáp ứng thuốc là u máu phân đoạn, pha tăng sinh của u
máu, u máu vị trí quanh mắt, thời gian dùng thuốc. Với thời gian liệu trình uống propranolol hơn 6 tháng u máu
sẽ cho đáp ứng tốt hơn, tỷ lệ đáp ứng ngoạn mục là 71% so với 26% ở nhóm uống thuốc dưới 6 tháng, mối
quan hệ này có ý nghĩa thống kê, p=0,002 phép kiểm chi bình phương. Chúng tôi không ghi nhận có phản ứng
phụ nghiêm trọng. Các phản ứng phụ nhẹ được ghi nhận là chiếm từ 2% đến 6% trường hợp. Phản ứng phụ phổ
biến nhất là khò khè khi uống propranolol. Tỷ lệ tái phát sau ngưng propranolol là 13%. Sự cải thiện các biến
chứng của u máu nặng được ghi nhận là 100% các trường hợp.
Kết luận: Propranolol rất có hiệu quả trong việc làm giảm thể tích và màu sắc của u máu, cũng như cải
thiện các biến chứng của u máu. Propranolol chứng tỏ có hiệu quả và an toàn, rẻ tiền trong việc điều trị ngoại trú
u máu thể trẻ em.
Từ khóa: Infantile hemangiomas, oral propranolol.
ABSTRACT
AN OBSERVATIONAL STUDY ON INFANTILE HEMANGIOMAS TREATMENT OUTCOMES WITH
ORAL PROPRANOLOL
Diep Que Trinh, Pham Thi Diem, Le Huu Phuoc, Đoan Bao Duy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 222 – 233
Objectives: To identify effectiveness and safety of oral propranolol in infants with hemangiomas.
Methods: A observational study of 51 subjects with infantile hemangiomas (IHs) treated withoral
propranolol was conducted in Children’s Hospital 1 between June 2016 and June 2017. We followed these cases
during two years from June 2016 to June 2018. We included fast growning IHs in the proliferative phase that is
too large or deep, IHs affecting vital structure, severe ulcerated IHs, and IHs could cause functional or cosmetic
* Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thụy Diễm, ĐT: 01217120388, Email: thuydiemyds@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 223
problems in involuting phase. Response to treatment was assessed by volume reduction, lightening of color,
improvement of complicated symptoms, and parent satisfaction. Effectiveness and duration of therapy for the best
response, as well as side effects and rebound after ending propranolol were recorded.
Results: We analyzed 57 IHs, corresponding to 32 girls and 19 boys and exclude 6 cases because of
non-cooperation from their parents. Treatment was started between the ages of 1.1 and 10 months. The
average age was 3.3 month old, standard deviation is 2.12. All the IHs responded to treatment; response was
excellent in 53% of cases, good in 11%, and minimal in 34%. The following factors were predictive of the
excellent response: segmental IH, proliferative phase, periorbital location, duration of therapy. The better
response occurred if the duration of treatment was longer than 6 months with the excellent response rate
was 71% compare to 26% in group using propranolol less than 6 months, this association was statistically
significant (p=0.002), determined by chi-square test. No serious side effects were observed. Mild side effects
was noted in 2% to 6% of cases. The most comon side effect was wheezing when using oral propranolol.
Rebound growth after propranolol discontinuation was noted in 17% of patients. Improvement of
complicated symptoms of severe IHs was noted 100% of cases.
Conclusions: Oral propranolol was clinically effective in reducing the volume and color and improving
complicated symptoms of infantile hemangiomas. Oral propranolol also proved to be safe and cheap for use in
outpatients.
Keywords: infantile hemangiomas, oral propranolol.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U máu trẻ em là u lành tính thường gặp nhất
ở trẻ nhỏ(10), xuất độ xấp xỉ 4 - 10%(8,10) và tăng cao
hơn ở trẻ sinh non(7), u máu trẻ em ảnh hưởng
trên trẻ gái nhiều hơn trẻ trai với tỉ lệ 3:1(3,6,7). U
máu thường được phát hiện sớm sau sinh dưới
dạng một tổn thương màu sáng đỏ. Các tổn
thương này đa số nằm ở bề mặt chỉ liên quan
đến da và mô dưới da. Khoảng 80% các tổn
thương được tìm thấy ở vùng mặt và cổ(20), tuy
vậy u có thể nằm ở mọi vị trí trên cơ thể.
Hầu hết u máu trẻ em tự động biến mất và
không cần điều trị. Tuy nhiên, có một tỉ lệ nhỏ
gây vấn đề nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
Loét, sẹo hóa, chảy máu tái phát và làm ảnh
hưởng chức năng có thể là các biến chứng xảy
ra nếu u máu không được điều trị. Vì thế, dù
hầu hết các trường hợp u máu không cần điều
trị nhưng nếu u gây ảnh hưởng chức năng
và/hoặc loét hoặc có vấn đề thẩm mĩ, việc điều
trị là cần thiết.
Hiện nay, có nhiều hiểu biết sinh bệnh học
về quá trình tiến triển tự nhiên của u máu. Một
cách điển hình, u máu thường xuất hiện trong
vòng 2 tuần đầu sau sinh và phát triển đạt đỉnh
lúc 3 - 6 tháng tuổi. Sau một giai đoạn ổn định
không phát triển thêm, thường vào lúc 9 tháng
tuổi và sau 1 tuổi u máu sẽ thoái triển từ từ cho
đến 7 - 10 tuổi(21).
Cùng với những phương tiện hình ảnh học
hiện đại, việc chẩn đoán u máu không còn là vấn
đề khó khăn nhưng điều trị vẫn là đề tài còn
nhiều tranh luận. Điều trị có thể bao gồm theo
dõi không can thiệp, thoa hoặc uống corticoid,
vincristine, laser hoặc phẫu thuật.
Vào tháng 6/2008, tác giả Christine Léauté-
Labrèze và cộng sự ở bệnh viện nhi Bordeaux đã
công bố trên tạp chí The New England Journal of
Medicine về việc điều trị u máu trẻ em và đạt
được kết quả rất tốt. Kể từ đó mở ra cuộc cách
mạng cho điều trị u máu trẻ em.
Propranolol - một thuốc chẹn bêta không
chọn lọc, cho thấy có thể ức chế sự phát triển và
gây ra sự thoái triển của các u máu trẻ em. Nhiều
nghiên cứu đã xác nhận rằng propranolol hiệu
quả hơn các liệu pháp khác trong điều trị u máu,
cho đáp ứng nhanh hơn và ít tác dụng phụ hơn,
ít để lại di chứng thẩm mỹ sau tiến trình tthoái
triển của u.
Hiệu quả của propranolol trong điều trị u
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 224
máu trẻ em cũng đã được công nhận như là lựa
chọn đầu tay và đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu lớn. Năm 2016, Chinnadurai
và cộng sự đã thực hiện một phân tích tổng hợp
từ 18 nghiên cứu, qua đó đánh giá tỉ lệ cải thiện
kích thước u máu trẻ em khi dùng propranolol
uống so với các liệu pháp khác bao gồm
propranolol tiêm vào tổn thương, corticosteroid
uống và steroid tiêm vào tổn thương(4). Kết quả
cho thấy, propranolol uống có tỉ lệ cải thiện u
máu theo mong đợi cao nhất trong tất cả liệu
pháp, đạt 95%. Trong khi tỉ lệ này đối với
corticosteroid uống chỉ đạt 43%, Triamcinolone
(steroid tiêm vào tổn thương) chỉ ở mức 58%.
Tuy nhiên, propranolol cũng đã được ghi
nhận có tác dụng không mong muốn nguy hiểm
bao gồm hạ huyết áp, nhịp tim chậm, tăng kali
máu, có thắt phế quản, và hạ đường huyết dù
không thường xảy ra (5,11,12). Rối loạn giấc ngủ, táo
bón hay tiêu chảy, và lạnh chi thường được báo
cáo hơn(5).Trong một báo cáo gồm 906 trẻ em
Pháp (tuổi trung bình 114 ngày tuổi) được điều
trị với propranolol cho các u máu có biến chứng,
một hoặc hơn các tác dụng không mong muốn
xảy ra trong 81 ca (9%)(17), tác dụng không mong
muốn nghiêm trọng xảy ra trong 24 ca (2,6%).
Một điểm hạn chế khác của propranolol
trong điều trị u máu trẻ em là sự phát triển trở
lại của u máu sau ngừng propranolol đã được
ghi nhận trong một nghiên cứu hồi cứu đa trung
tâm năm 2016, trên 997 bệnh nhân khoảng 19 -
25% trẻ em(19).Các yếu tố liên quan đến nguy cơ
tái phát chưa được hiểu hoàn chỉnh. Vài trẻ em
có hiện tượng này có thể cần đợt điều trị thứ hai
với propranolol.
Ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về hiệu quả
của propranolol trong điều trị u máu trẻ em,
chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng không
mong muốn của propranolol và sự tái phát u sau
kết thúc điều trị. Hiện nay propranolol cũng đã
được đưa vào phác đồ điều trị u máu của bệnh
viện Nhi Đồng 1 năm 2018. Vì thế, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đưa ra
các kết quả về tác dụng của propranolol trong
điều trị u máu trẻ em có biến chứng hoặc nguy
cơ biến chứng và di chứng thẩm mĩ, cũng như
các tác dụng không mong muốn, sự tái phát u
sau ngưng propranolol. Đối tượng là những
bệnh nhi bị u máu, bắt đầu điều trị ngoại trú và
nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, từ 6/2016 đến
6/2017. Sau đó theo dõi tiếp các bé đến tháng
6/2018 để ghi nhận sự tái phát u máu.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả của propranolol trong điều
trị u máu đã có biến chứng hoặc nguy cơ biến
chứng, di chứng thẩm mĩ ở trẻ em tại bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ 6/2016 đến 6/2018.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ cải thiện kích thước, màu sắc u
máu sau một liệu trình bằng propranolol uống.
Xác định tỉ lệ cải thiện các biến chứng gồm
chảy máu, loét, chèn ép ảnh hưởng chức năng
sau điều trị bằng propranolol uống.
Xác định tỉ lệ tái phát u sau ngưng thuốc.
Xác định tỉ lệ tác dụng không mong muốn
của propranolol trên bệnh nhi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ em bị u máu có độ tuổi từ 5 tuần đến 10
tháng tuổi khi dự kiến bắt đầu điều trị bằng
propranolol uống, được điều trị nội trú và ngoại
trú tại bệnh viện Nhi Đồng 1, với các sang
thương u máu:
U máu có biến chứng: chảy máu, loét, chèn
ép ảnh hưởng chức năng cơ quan.
U máu có nguy cơ gây di chứng thẩm mĩ:
sẹo, dãn da, dãn mạch.
U máu ẩn dưới da hoặc u máu hỗn hợp khó
can thiệp bằng biện pháp khác.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhi có bệnh lý tim mạch: rối loạn nhịp
tim, suy tim.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 225
Tiền căn co thắt phế quản hay khò khè.
Tiền sử hen suyễn của gia đình và bản thân.
Tăng nhạy đối với propranolol.
Sinh non với tuổi hiệu chỉnh <5 tuần (tuổi
sau sinh (tuần) - số tuần sinh non).
U tủy thượng thận.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca tiến cứu.
Phương pháp thực hiện
Từ 6/2016 đến 6/2017, chúng tôi thu nhận các
trẻ bệnh thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên
cứu. Những trẻ này được tiến hành đo điện tim,
siêu âm tim và được đánh giá bởi bác sĩ tim
mạch trước khi dùng thuốc. Nếu không phát
hiện bất thường, bệnh nhân được sử dụng
propranolol và theo dõi trong 2 giờ đầu sau
dùng thuốc.
Các trẻ đã đưa vào nghiên cứu được điều trị
với propranolol uống (Dorocardyl 40mg) liều
2mg/kg/ngày chia 2 - 3 lần/ngày, cha mẹ được
hướng dẫn để phát hiện sớm các tác dụng không
mong muốn của thuốc cũng như các tình trạng
có thể phải chấm dứt điều trị như nôn ói, tiêu
chảy, ăn kém, khò khè, khó thở, kích thích/lơ mơ,
tím tái, co giật do hạ đường huyết.
Sau 2 tuần dùng thuốc nếu trẻ dung nạp
tốt, không xuất hiện các tác dụng không mong
muốn của thuốc, liều thuốc 2mg/kg/ngày chia
làm 2 - 3 lần/ngày, duy trì trong 6 - 9 tháng.
Đánh giá lâm sàng sau 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng để điều chỉnh liều
dùng dựa theo cân nặng.
Thời gian kéo dài điều trị phải được xác định
dựa theo tuổi bệnh nhân (u máu phải gần đến
cuối giai đoạn tiến triển) và kết quả đạt được
dựa trên hai phương diện giảm kích thước và sự
ổn định của u, đa số các ca được ngừng thuốc
khi đã được 1 tuổi(13) . Trẻ được tái khám 1 tháng
sau ngưng thuốc để đánh giá mức độ tái phát u
và dặn dò dấu hiệu tái phát. Chúng tôi vẫn theo
dõi tiếp trẻ 1 năm sau ngưng thuốc.
Để đưa ra kết quả điều trị, các u máu được
đánh giá lâm sàng trước, trong và sau điều trị về
các mặt kích thước, màu sắc và mức độ cải thiện
biến chứng tại các thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng.
Hình ảnh u máu được chụp mỗi lần khám
với máy ảnh chuẩn, ảnh được chụp theo bình
diện thẳng.
Kích thước, màu sắc và thể tích u được đánh
giá chủ quan bởi nhà lâm sàng và thân nhân
bệnh nhi. Ghi nhận màu sắc, mật độ ban đầu, độ
giảm màu sắc và mật độ với các tỉ lệ 75%, 50%,
25%, 0% so với ban đầu.
Đồng thời cũng ghi nhận các tác dụng không
mong muốn của propranolol trong suốt quá
trình điều trị và đánh giá sự tái phát của u máu
sau khi ngưng điều trị bằng propranolol từ 1
tháng đến 1 năm.
Tổng kết số liệu và đánh giá hiệu quả của
liệu pháp propranolol uống đối với u máu trẻ
em khi đã kết thúc liệu trình dựa trên hình ảnh
trước và ngay sau hoàn tất điều trị, tổng hợp từ ý
kiến của 2 bác sĩ chuyên về u máu, và độ hài
lòng của người nhà.
Chúng tôi phân ra 4 mức độ đáp ứngthuốc:
ngoạn mục, tốt, khá và kém dựa vào bảng 1.
Điểm cải thiện = D + t, trong đó:
t =
Phân loại đáp ứng điều trị
≥9: Ngoạn mục. 8-8.99: Tốt
4-7.99: Khá. 0-3.99: Kém
Về tác dụng không mong muốn của
propranolol, chúng tôi chia ra 2 nhóm: tác dụng
không mong muốn nhẹ (nôn ói, tiêu chảy, rối
loạn giấc ngủ, kích thích, lạnh chi, vả mồ hôi,
khò khè) và nghiêm trọng (hạ huyết áp, nhịp tim
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 226
chậm, tăng kali máu, có thắt phế quản nặng, và
co giật do hạ đường huyết).
Sau 1 tháng kết thúc liệu trình uống
propranolol, bệnh nhân được tái khám để ghi
nhận sự tái phát của u máu dựa vào đánh giá
của thân nhân và so sánh tình trạng u hiện tại
với hình ảnh u máu được lưu lúc kết thúc điều
trị. Thân nhân được dặn dò dấu hiệu tái phát để
tái khám sớm. Từ đó ghi nhận tỉ lệ tái phát u
máu sau ngưng điều trị bằng propranolol uống.
Bảng 1: Thang điểm đánh giá cải thiện u máu sau
điều trị propranolol uống
Tham số đánh giá Đặc điểm Điểm
Độ giảm thể tích bướu sau
khi hoàn tất điều trị
U tiếp tục tiến triển 0
U ngưng tiến triển 1
Giảm < 25% 2
Giảm > 25% đến
50%
3
Giảm > 50% đến
75%
4
Giảm >75% 5
Độ giảm màu sắc bướu sau
khi hoàn tất điều trị
U tiếp tục tiến triển 0
U ngưng tiến triển 1
Giảm < 25% 2
Giảm > 25% đến
50%
3
Giảm > 50% đến
75%
4
Giảm >75% 5
Độ cải thiện biến chứng sau
khi hoàn tất điều trị
Không cải thiện 0
Cải thiện một phần 3
Cải thiện hoàn toàn 5
Độ hài lòng người nhà
Hoàn toàn không hài
lòng
0
Hài lòng rất ít 1
Hài lòng ít 2
Khá hài lòng 3
Rất hài lòng 4
Hoàn toàn hài lòng 5
KẾT QUẢ
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu 57 ca và theo
dõi xuyên suốt được 51 ca trong khoảng thời
gian tháng 6/2016 đến tháng 6/2018, trong đó có
6 ca không tuân thủ điều trị nên loại ra khỏi
nghiên cứu.
Trong số 51 ca, có 4 ca phải ngưng thuốc sớm
vì phản ứng không mong muốn xảy ra như: khò
khè, vã mồ hôi, lạnh tay chân. Chúng tôi không
ghi nhận có trường hợp nào xảy ra phản ứng
không mong muốn nghiêm trọng như hạ đường
huyết, co thắt phế quản nặng, tăng kali máu,
chậm nhịp tim.
Tuổi nhỏ nhất điều trị là 1,1 tháng tuổi; lớn
nhất là 10 tháng tuổi; tuổi trung bình được điều
trị là 3,3 tháng tuổi.
Loại bướu gặp nhiều nhất là loại hỗn hợp, vị
trí ở đầu mặt cổ chiếm 87%.
Thời gian điều trị dài nhất là 13 tháng, ngắn
nhất là 2 tháng (đã loại trừ những ca có phản
ứng không mong muốn). Thời gian ngưng thuốc
và có theo dõi là từ 2 tuần đến 17 tháng, và thời
gian ngưng thuốc đến bị tái phát dao động từ 2
tuần đến 13 tháng.
Đặc điểm dân số nghiên cứu được thể hiện
trong bảng 2 dưới đây.
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu (51 ca)
Đặc điểm
Số
lượng
Phần
trăm
Giới
Nam 19 37
Nữ 32 63
Tuổi khỏi phát u
máu
Lúc sinh 21 41
≤ 1 tuần 9 18
1-4 tuần 17 33
> 4 – 8 tuần 3 6
> 8 tuần 1 2
Tuổi bắt đầu điều
trị propranolol
1-3 tháng 28 55
3-6 tháng 16 31
6-9 tháng 6 12
9-12 tháng 1 2
Tuổi thai
Sanh non 6 10
Đủ tháng 45 90
Phân bố của u
máu
Khu trú 36 71
Phân đoạn 15 29
Vị trí
Mặt 22 28
Da đầu, cổ 4 5
Quanh mắt 19 24
Môi 10 13
Mũi 4 5
Tai 3 4
Vùng mang tai 7 9
Thân người 4 5
Tứ chi 3 4
Nội tạng 2 3
Loại u máu
Trên mặt da 8 16
Dưới mặt da 11 22
Hỗn hợp 32 62
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 227
Đặc điểm
Số
lượng
Phần
trăm
Bệnh kèm 4
Điều trị trước đó
Thoa Eumovate 18 35
Laser 1 2
Uống corticoid 0 0
Chưa điều trị gì 32 63
Biến chứng
Loét 5 10
Chảy máu 0 0
Ảnh hưởng chức năng
cơ quan
4 8
Chưa 42 82
Lí do điều trị
Bướu tăng trưởng nhanh
(diện rộng hoặc phồng to)
26 51
Quanh mắt 9 17
Mũi 3 6
Môi 7 14
Loét lâu lành 5 10
Cản trở đường hô hấp 1 2
Bảng 3: Tác dụng không mong muốn của propranolol
(4 ca)
STT Chẩn đoán
Tuổi bắt đầu
uống thuốc
Thời gian
uống thuốc
Tác dụng
không mong
muốn
1
Bướu máu
mi dưới mắt
Trái
1,6 tháng 1 tháng
Khò khè, rối
loạn giấc ngủ,
vã mồ hôi tay
chân
2
Bướu máu
môi trên
1,7 tháng 2 ngày Khò khè
3
Bướu máu
trán
4,8 tháng 2 tuần
Rối loạn giấc
ngủ
4
Bướu máu
lưng, má
Trái
1,6 tháng 1 tuần Khò khè
Bảng 4: U máu tái phát và đặc điểm
Stt Vị trí Phân bố u Dạng u
Tuổi bắt
đầu điều trị
(tháng)
Thời gian
dùng thuốc
(tháng)
Tình trạng u máu lúc
ngưng thuốc
Thời gian
ngưng thuốc
(tháng)
1
BM thái dương, mi mắt, má
phải
Phân đoạn Hỗn hợp 1 8
Giảm thể tích 100%
Giảm màu sắc 95%
1
2 BM góc hàm trái, môi dưới
Phân đoạn
Hỗn hợp
2.5 9.5
Giảm thể tích 100%
Giảm màu sắc 90%
13
3 BM nửa mặt phải Phân đoạn Dưới mặt da 3 9 Giảm thể tích 100% 3
4 BM môi dưới, ngực trái Khu trú Hỗn hợp 7.5 5
Giảm thể tích 90%
Giảm màu sắc 95%
3
5 BM má trái, thái dương trái Khu trú Dưới mặt da 2 10 Giảm thể tích 100% 1
6 BM má trái Khu trú Dưới mặt da 2 10 Giảm thể tích 100% 4
7 BM mi trên mắt trái Khu trú Dưới mặt da 3 9 Giảm thể tích 80% 0,5
8 Bướu máu mặt phải Phân đoạn Hỗn hợp 1.8 10
Giảm thể tích 100%
Giảm màu sắc 95%
0,5
Bảng 5: Hiệu quả của propranolol và những yếu tố liên quan(n=47 ca)
STT Vị trí
Phân bố
của u máu
Dạng u máu
Tuổi bắt
đầu
điều trị
(tháng)
Thời gian
sử
dụng
thuốc
(tháng)
Giảm kích
thước u
máu (%)
Giảm
màu
u máu (%)
Dấu hiệu
còn lại
Điểm
cải
thiện
1 UM cạnh mũi phải Khu trú Dưới mặt da 4.2 8 50
Không
đánh giá
Phồng 7
2 UM nửa mặt trái Phân đoạn Hỗn hợp 4.2 8 100 90 Màu hồng 10
3
UM thái dương, mi mắt, má
phải
Phân đoạn Hỗn hợp 1.1 8 100 95 Màu hồng 10
4 UM má trái Khu trú Hỗn hợp 6.9 5 40 40 Màu đỏ 6
5 UM nửa mặt phải Phân đoạn Trên mặt da 2.1 10
Không
đánh giá
95 Màu hồng 10
6 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 5.4 6 40 95 Phồng 9
7 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 3.4 6 10 40
Phồng, màu
đỏ
6.5
8 UM khóe mắt phải Khu trú Hỗn hợp 7 5 30 40
Phồng, đỏ
tím
6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 228
STT Vị trí
Phân bố
của u máu
Dạng u máu
Tuổi bắt
đầu
điều trị
(tháng)
Thời gian
sử
dụng
thuốc
(tháng)
Giảm kích
thước u
máu (%)
Giảm
màu
u máu (%)
Dấu hiệu
còn lại
Điểm
cải
thiện
9 UM mặt phải Phân đoạn Trên mặt da 2.6 10
Không
đánh giá
95 Đỏ 10
10 UM nửa mặt trái, ngực, cổ Phân đoạn Hỗn hợp 1.9 13 100 95 Màu hồng 10
11 UM góc hàm trái, môi dưới Phân đoạn Hỗn hợp 2.5 9.5 100 90 Dãn mạch 8
12 UM cạnh mắt trái Khu trú Hỗn hợp 6.7 6 30
Không
đánh giá
Phồng, đỏ
tím
7
13 UM mi trên mắt phải Khu trú Trên mặt da 1.7 7
Không
đánh giá
90 Hồng 10
14 UM chân trái Phân đoạn Hỗn hợp 1.2 10 90 95 Dãn mạch 10
15 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 2.2 7 30 50 Phồng đỏ 6
16 UM mi trên mắt phải Khu trú Dưới mặt da 8 2 90
Không
đánh giá
Phồng 10
17 UM mặt phải Phân đoạn Hỗn hợp 1.8 10 100 95 Hồng 10
18 UM góc hàm phải Khu trú Dưới mặt da 5.4 6 40
Không
đánh giá
Phồng 7
19 UM nửa mặt phải Khu trú Dưới mặt da 3 9 100
Không
đánh giá
Không 10
20 UM góc hàm phải, tai phải Phân đoạn Hỗn hợp 3.4 6 60 70 Đỏ 8.3
21 UM thái dương phải Khu trú Dưới mặt da 5 7 100
Không
đánh giá
Không 10
22 UM gáy, mặt trái Phân đoạn Trên mặt da 1.2 10.5
Không
đánh giá
95 Hồng 8.3
23 UM mặt phải, mũi Phân đoạn Trên mặt da 2.3 6
Không
đánh giá
60 Đỏ 8
24 UM môi dưới, ngực trái Khu trú Hỗn hợp 7.5 5 90 95 Phồng 10
25 UM má trái, thái dương trái Khu trú Dưới mặt da 1.6 10 100
Không
đánh giá
Không 10
26 UM má trái Khu trú Hỗn hợp 4.4 6 30 50 Phồng, tím 7
27 UM sau tai phải Khu trú Hỗn hợp 3.9 6 40 70 Phồng, đỏ 7.5
28 UM má trái Khu trú Dưới mặt da 1.9 10 100
Không
đánh giá
Không 10
29 UM mi dưới mắt trái Khu trú Dưới mặt da 6 6 20
Không
đánh giá
Phồng 5
30 UM má phải Khu trú Trên mặt da 3.1 8
Không
đánh giá
50 Đỏ 7
31 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 6.3 6 20 90 Phồng 7.5
32 UM mông Khu trú Hỗn hợp 2.5 6 80 70 Đỏ 9.7
33 UM má, tai trái Phân đoạn Hỗn hợp 1.2 11 100 60 Đỏ 9.5
34 UM vùng chẩm Khu trú Hỗn hợp 3.6 6 100 100 Sẹo, đỏ 10
35
UM góc hàm trái, vai trái,
gan
Phân đoạn
Hỗn hợp -
tạng
2.1 10 100 100 Không 10
36 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 2.1 8 50 50 Phồng, đỏ 7
37 UM má phải Khu trú Hỗn hợp 1.9 7 60 70 Đỏ 8
38 UM mi trên mắt phải Khu trú Trên mặt da 2.6 9
Không
đánh giá
70 Đỏ 9
39
UM góc hàm phải, mi trên
mắt trái
Khu trú Dưới mặt da 4.5 7.5 95
Không
đánh giá
Phồng, tím 10
40 UM môi dưới Khu trú Hỗn hợp 2.5 4 50 50
Phồng, đỏ
tím
7
41 UM nửa mặt trái Phân đoạn Hỗn hợp 3.5 9 100 60 Đỏ 9.7
42 UM môi trên, mũi Khu trú Hỗn hợp 2.8 9 60 90 Phồng, hồng 9.5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 229
STT Vị trí
Phân bố
của u máu
Dạng u máu
Tuổi bắt
đầu
điều trị
(tháng)
Thời gian
sử
dụng
thuốc
(tháng)
Giảm kích
thước u
máu (%)
Giảm
màu
u máu (%)
Dấu hiệu
còn lại
Điểm
cải
thiện
43 UM cạnh mắt phải Khu trú Trên mặt da 1.1 5
Không
đánh giá
50 Đỏ tím 7
44 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 1.9 10
ngưng tiến
triển
70 Phồng, đỏ 6.3
45 UM mi trên mắt trái Khu trú Dưới mặt da 3.1 9 80
Không
đánh giá
Phồng 10
46
UM hạ thanh môn, mông,
ngực, mặt
Phân đoạn
Hỗn hợp -
tạng
1 7 50 50 Phồng, hồng 9
47 UM môi dưới Khu trú Hỗn hợp 10 2
Ngưng
tiến triển
Ngưng
tiến triển
Phồng, đỏ 3
BÀN LUẬN
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả tiền
cứu trên 51 trẻ nhũ nhi từ 1 tháng đến 10 tháng
tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,7/1; 41% u máu khởi phát
ngay lúc sinh dạng chấm đỏ sau đó lan rộng
nhanh trong tháng đầu tiên. U máu vùng đầu
mặt cổ chiếm 87%, u máu hỗn hợp chiếm 62%,
đáng lưu ý là u máu phân bố kiểu phân đoạn
chiếm tỷ lệ 29%. Chúng tôi chọn những u máu
có diện tích rộng để điều trị propralolol nên tỷ lệ
u máu phân đoạn khá cao, nhưng chưa phát
hiện ca nào có hội chứng PHACE.
Tuổi trung bình điều trị là 3,3 tháng tuổi; tuổi
trung vị là 6 tháng tuổi.
Hiệu quả của propranolol như đã trình bày ở
bảng 5. Tác dụng của propranolol trên u máu thẻ
trẻ em đã được nhiều nghiên cứu lớn thực
hiện(18). Chỉ cần sau 2 tuần sử dụng thuốc, gần
như các u máu đều giảm mật độ, thể tích và màu
sắc rõ. Ở Việt Nam cũng đã có nghiên cứu mô tả
hiệu quả của propranolol của nhóm tác giả
Nguyễn Quốc Hải và các cộng sự(15), đã thể hiện
rõ sự đáp ứng của u máu sau 2 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng dùng propranolol.
Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu đánh giá đáp
ứng chung của u máu tại thời điểm kết thúc liệu
trình propranolol. Thường là khoảng 6 tháng
dùng thuốc hoặc hơn, khi u máu qua hết giai
đoạn tăng sinh và bắt đầu pha thoái triển,
khoảng 1 tuổi, đồng thời ghi nhận tình trạng của
u máu tại thời điểm này, sự đáp ứng thuốc còn
tiếp diễn hay không, chúng tôi sẽ quyết định
dừng propranolol chứ không chờ u máu giảm
hết hoàn toàn. Đáp ứng chung theo 4 mức độ
như đã mô tả trong phương pháp thực hiện
nghiên cứu.
Vì thang điểm đánh giá của chúng tôi mang
tính ước lượng và định tính dựa vào độ giảm
phần trăm thể tích u và màu sắc và có hạn chế do
thời gian khảo sát dài, thường sau 1 liệu trình
uống thuốc khoảng hơn 6 tháng nên chúng tôi
lấy ý kiến cải thiện u máu dựa vào hai chuyên
gia về u máu và sự nhận định cũng như độ hài
lòng của người nhà.
Kết quả chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đáp ứng
ngoạn mục chiếm 53 %, tốt 11 %, khá 34% và
kém 2%; 100% số ca có đáp ứng với propranolol
uống. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu hệ
thống(2) với tỷ lệ đáp ứng là 98%. Trong nghiên
cứu(14) của Price trên 68 bệnh nhi là propranolol
làm 82% ca giảm được u máu trên 75%. Talaat
trong nghiên cứu(1) cho ra kết quả với tỷ lệ đáp
ứng ngoạn mục là 75%.
Chúng tôi nhận thấy rằng những yếu tố sau
đây có thể liên quan đến khả năng đáp ứng
thuốc của u máu, bao gồm: vị trí, cách phân bố
của u máu, tuổi bắt đầu và thời gian dùng thuốc.
U máu vùng quanh mắt cho tỷ lệ đáp ứng
ngoạn mục là 72% (13/18), vùng mặt (má, thái
dương) 70% (14/20), góc hàm 57% (4/7), mũi 25%
(1/4) và môi 44% (4/9). Qua đó cho thấy u máu
quanh mắt và vùng mặt cho đáp ứng ngoạn mục
cao nhất, tuy nhiên sự liên quan này không có ý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 230
nghĩa thống kê. Phân bố u máu theo kiểu phân
đoạn cho đáp ứng ngoạn mục 73% (11/15) các
trường hợp và sự liên quan này cũng không có ý
nghĩa thống kê.
Ví dụ trường hợp số 17, đây là một bệnh nhi
có u máu phân đoạn vùng má phải, làm sưng mi
mắt phải khiến bé không mở mắt được. Sau 2
tuần uống propranolol bé có thể mở mắt bình
thường, độ phồng của u và màu sắc u máu giảm
rõ rệt. Sau 10 tháng dùng propranolol khối u xẹp
hoàn toàn, màu sắc giảm hơn 95% so với ban
đầu. Đến 1 tuổi u máu không để lại dãn da, dãn
mạch, bề mặt da còn màu hồng. Rõ ràng kết quả
đạt được rất ngoạn mục, cải thiện về chức năng,
mở được mắt bình thường, ngăn ngừa được di
chứng thẩm mỹ dãn da, dãn mạch một khi u đi
vào giai đoạn thoái triển.
Một ví dụ khác là trường hợp số 11, bệnh nhi
có u máu vùng mặt, cổ, ngực có kèm khuyết
xương ức. Đây là u máu phân đoạn diện tích
rộng, đã dược làm MRI và siêu âm tim kiểm tra
nhưng không có hội chứng PHACE. U máu đáp
ứng với propranolol rất ngoạn mục, dù thời
điểm cho uông sau này là lúc 10 tháng tuổi
(trước đó em có được uống 3 tháng rồi ngưng do
mổ khuyết xương ức). Đến 15 tháng tuổi u máu
giảm 100% thể tích và giảm 90% màu sắc.
Về thời gian uống thuốc, ngắn nhất là 2
tháng và dài nhất là 13 tháng. Thời gian uống
trung bình 7,5 tháng. Tỷ lệ đáp ứng ngoạn mục ở
nhóm uống thuốc trên 6 tháng là 71% (20/28), tỷ
lệ này là 26% (5/19) ở nhóm uống thuốc dưới 6
tháng. Đặc biệt có 5 trường hơp u máu giảm
hoàn toàn sau một liệu trình dùng thuốc, khoảng
7 - 10 tháng, không để lại những dấu hiệu ảnh
hưởng thẩm mỹ như dãn da, dãn mạch. Chúng
tôi nhận thấy uống thuốc kéo dài hơn 6 tháng
cho đáp ứng thuốc tốt hơn và sự liên quan này
có ý nghĩa thống kê với p=0.002 khi thực hiện
phép kiểm Chi bình phương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 231
Bảng 6. Bảng 2x2 giữa thời gian uống propranolol và mức độ cải thiện của u
Mức độ cải thiện
Tổng
Ngoạn mục Không ngoạn mục
Thời gian uống
propranolol
≤ 6 tháng Số ca 5 14 19
% 10,6% 29,8% 40,4%
> 6 tháng Số ca 20 8 28
% 42,6% 17,0% 59,6%
Tổng Số ca 40 7 47
% 53,2% 46,8% 100,0%
(α):sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê theo phép kiểm Chi bình phương
Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu thị phần trăm đáp ứng mức độ ngoạn mục theo thời gian điều trị propranolol uống
Nhóm trẻ dưới 3 tháng tuổi khi bắt đầu điều
trị cho đáp ứng ngoạn mục với propranolol với
tỷ lệ là 64 % (16/25), nhóm tuổi còn lại cho đáp
ứng ngoạn mục với tỷ lệ 41% (9/22). Tuy nhiên
tuổi bắt đầu uống thuốc và sự đáp ứng ngoạn
mục không có ý nghĩa thống kê.
Về biến chứng của u máu chúng tôi ghi nhận
có 5 ca bị loét lâu lành, 3 ca u máu ở mi mắt ảnh
hưởng đến thị trường, 1 ca u máu hạ thanh môn
gây thở rít có nhập viện. Các ca này đều đáp ứng
ngoạn mục với propranolol. Tỷ lệ cải thiện biến
chứng là 100%. Các trường hợp u máu loét đã
điều trị kháng sinh và chăm sóc tại chỗ khoảng
hơn 1 tháng nhưng vẫn không lành, chúng tôi
phối hợp thêm propranolol thường khoảng sau 2
tuần thì lành hẳn vết loét, u máu giảm rõ màu
sắc, kích thước. U máu vùng mi mắt có hạn chế
thị trường khoảng 2 tuần dùng thuốc là u máu
nhỏ lại, mi mắt mở to hơn, và kết thúc liệu trình
thuốc cả 3 ca u máu đều giảm 100% thể tích, mi
mắt gần như bình thường, không còn thấy dấu
vết của u máu. 1 trường hợp u máu vùng mặt,
ngực, mông có kèm ở hạ thanh môn làm bé khó
thở, thở rít phải nhập viện, sau 2 tuần dùng
propranolol bé hoàn toàn hết thở rít, sau 6 tháng
uống, có nội soi kiểm tra u máu vùng hạ thanh
môn hết hẳn, mặt ngực, mông giảm gần như
95% thể tích và màu sắc. Propranolol cải thiện
các biến chứng của u máu một cách ngoạn mục.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu(16,20).
Đặc biệt theo kinh nghiệm điều trị của chúng
tôi propranolol không những cho tỷ lệ đáp ứng
ngoạn mục cao mà những dấu hiệu còn lại tại
thời điểm kết thúc thuốc cũng rất ấn tượng, sang
thương u máu để lại những bớt hồng hoặc đỏ,
hoặc dãn mạch, phồng da, thay đổi cấu trúc da
nhưng rất ít so với các phương pháp điều trị
khác như laser, tiêm corticoid, hay uống
26%
71%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
≤ 6 tháng > 6 tháng
P
h
ầ
n
t
ră
m
đ
á
p
ứ
n
g
n
g
o
ạ
n
m
ụ
c
Thời gian uống propranolol
Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu thị phần trăm đáp ứng mức độ
ngoạn mục theo thời gian điều trị propranolol uống
(α) p = 0,002
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 232
corticoid. Đây là mục tiêu lớn nhất mà các
chuyên gia điều trị u máu luôn muốn đạt được
khi dùng bất kỳ phương pháp nào vì di chứng
thẩm mỹ của u máu sau giai đoạn thoái hóa như
sẹo, teo da, dãn da đều rất khó xử lý hoàn hảo,
dù bằng laser hay phẫu thuật.
Ví dụ một trường hợp u máu da đầu có biến
chứng loét.
Về tác dụng không mong muốn của
propranolol chúng tôi ghi nhận có những phản
ứng nhẹ như khò khè, vã mồ hôi, tay chân lạnh,
rối loạn giấc ngủ và chưa có trường hợp nào
diễn tiến nặng cần xử trí cấp cứu. Khò khè là
triệu chứng thường gặp nhất. Có 4 ca xảy ra
phản ứng phụ (4/51) 7,8% và phải ngưng điều
trị. Tỷ lệ này cao so với các nghiên cứu lớn(9) chỉ
2,1% (26/1260 ca) và rối loạn giấc ngủ gặp phổ
biến nhất. Do số lượng điều trị còn ít chỉ 51 ca.
Về việc tái phát của u máu, chúng tôi ghi
nhận có 8 ca, tỷ lệ 17%. Tỷ lệ này trong các
nghiên cứu(19) là 19 - 25%. Thời điểm xuất hiện tái
phát từ lúc ngưng thuốc là 2 tuần đến 13 tháng
vẫn tái phát. Qua đó cho thấy khó dự đoán được
thời điểm tái phát của u máu. Cần theo dõi và
dặn dò kỹ người nhà dấu hiệu tái phát để khám
lại. Số lượng ca theo dõi chưa nhiều (47 ca) nên
chưa thể đánh giá hết những yếu tố nguy có của
tái phát như tuổi bắt đầu điều trị, thời gian dùng
thuốc, loại u máu, vị trí, phân bố.
Ví dụ về trường hợp tái phát sau ngưng
thuốc.
KẾT LUẬN
Propranolol rất hiệu quả, rẻ tiền và an toàn
trong điều trị u máu trẻ em, nên được xem xét sử
dụng đầu tiên cho những trường hợp u máu
nặng, có biến chứng hoặc nguy cơ để lại di
chứng thẩm mỹ. Thời gian sử dụng thuốc nên
kéo dài trên 6 tháng để cho hiệu quả giảm u máu
cao hơn, cũng như đạt được kết quả thẩm mỹ
giảm được di chứng dãn mạch, dãn da. Tỷ lệ tái
4 tháng 4,5 tháng 12 tháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 233
phát u máu sau ngưng propranolol khá cao nên
cần theo dõi trẻ ít nhất 1 năm sau ngưng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed A, Mahmoud SE, Doaa SE, Tarek FE (2012). Propranolol
treatment of infantile hemangioma: clinical and radiologic
evaluations. Journal of Pediatric Surgery, 47(4): 707-714.
2. Bertrand J, Sammour R, Mccuaig C et al. (2012). Propranolol in
the treatment of problematic infantile hemangioma: review of 35
consecutive patients from a vascular anomalies clinic. J Cutan
Med Sur, 16: 115–121.
3. Chiller KG, Passaro D, Frieden IF (2002). Hemangiomas of
infancy: clinical characteristics, morphologic subtypes, and their
relationship to race, ethnicity, and sex. Arch Dermatol, 138:1567.
4. Chinnadurai S, Fonnesbeck C, Snyder KM et al. (2016).
Pharmacologic Interventions for Infantile Hemangioma: A Meta
- analysis. Pediatrics, 137(2): e20153896.
5. De graaf M, Breur JM, Raphael MF et al (2011). Adverse effects
of propranolol when used in the treatment of hemangiomas: a
case series of 28 infants. J Am Acad Dermatol, 65: 320.
6. Drolet BA, Esterly NB, Frieden IJ (1999). Hemangiomas in
children. N Engl J Med, 341: 173.
7. Haggstrom AN, Drolet BA et al (2007). Prospective study of
infantile hemangiomas: demographic, prenatal, and perinatal
characteristics. J Pediatr, 150: 291.
8. Jacobs AH, Walton RG (1976). The incidence of birthmarks in
the neonate. Pediatrics, 58: 218.
9. Ji Y, Chen S, Wang Q, Xiang B et al. (2018). Intolerable side
effects during propranolol therapy for infantile hemangioma:
frequency, risk factors and management. Sci Rep, 8(1): 4264.
10. Kilcline C, Frieden IJ (2008). Infantile hemangiomas: how
common are they? A systematic review of the medical literature.
Pediatr Dermatol, 25: 168.
11. Lawley LP, Siegfried E, Todd JL (2009). Propranolol treatment
for hemangioma of infancy: risks and recommendations. Pediatr
Dermatol, 26: 610.
12. Lléauté-labrèzeC, Hoeger P, Mazereeuw-hautier J et al. (2015). A
randomized, controlled trial of oral propranolol in infantile
hemangioma. N Engl J Med, 372: 735.
13. Lei C, Yifei G, Zhang Y, Hanru Y et al (2017). When to stop
propranolol for infantile hemangioma. Sci Rep, 7: 43292.
14. Marqueling AL, Oza V, Frieden IJ, Puttgen KB (2013).
Propranolol and Infantile Hemangiomas Four Years Later: A
Systematic Review. Pediatr Dermatol, 30: 182-191.
15. Nguyen QH, Truong AM, Le VT (2011). Điều trị bướu máu ở trẻ
em bằng propranolol. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(3), 155-159
16. Peridis S, Pilgrim G, Athanasopoulos I, Parpounas K (2011). A
meta-analysis on the effectiveness of propranolol for the
treatment of infantile airway haemangiomas. International
Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, 75(4): 455-460.
17. Prey S, Voisard JJ, Delarue A et al (2016). Safety of Propranolol
Therapy for Severe Infantile Hemangioma. JAMA, 315: 413.
18. Price CJ, Lattouf C, Baum B et al (2011). Propranolol vs
Corticosteroids for Infantile Hemangiomas - A Multicenter
Retrospective Analysis. Arch Dermatol, 147(12): 1371–1376.
19. Sona DS, Eulalia B et al. (2016). Rebound Growth of Infantile
Hemangiomas After Propranolol Therapy. Pediatrics, 137(4):
e20151754.
20. Spiteri Cornish K, Reddy AR (2011). The use of propranolol in
the management of periocular capillary haemangioma – a
systematic review. Eye (Lond), 25(10): 1277–1283.
21. Thoumazet F, Léauté-labrèze C, Colin J, Mortemousque B.
(2012). Efficacy of systemic propranolol for severe infantile
haemangioma of the orbit and eyelid: a case study of eight
patients. Br J Ophthalmol, 96(3): 370–374.
Ngày nhận bài báo: 14/06/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_u_mau_tre_em_bang_propranolol.pdf