Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh bằng phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ ĐẠO BẨM SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG SILICONE NỐI THÔNG LỆ MŨI
Nguyễn Thị Ngọc Anh*, Nguyễn Chí Hưng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh bằng phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ
mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến hành tại tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 07 năm 2015. 28 mắt của 24
bệnh nhi bị tắc lệ đạo bẩm sinh, tuổi từ 7 tháng đến 93 tháng, được chia thành 2 nhóm là nhóm ≤ 24 tháng tuổi
và nhóm > 24 tháng tuổi, tất cả đều đã thông lệ đạo trước đó và thất bại, được điều trị bằng phương pháp đặt
ống silicone nối thông lệ mũi có kết hợp nội soi mũi dưới gây mê toàn thân. Theo dõi và đánh giá kết quả sau khi
rút ống 3 tháng.
Kết quả: 24 bệnh nhi (28 mắt), tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 30,36 tháng tuổi. Tỷ ...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh bằng phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC LỆ ĐẠO BẨM SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG SILICONE NỐI THÔNG LỆ MŨI
Nguyễn Thị Ngọc Anh*, Nguyễn Chí Hưng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh bằng phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ
mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến hành tại tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 07 năm 2015. 28 mắt của 24
bệnh nhi bị tắc lệ đạo bẩm sinh, tuổi từ 7 tháng đến 93 tháng, được chia thành 2 nhóm là nhóm ≤ 24 tháng tuổi
và nhóm > 24 tháng tuổi, tất cả đều đã thông lệ đạo trước đó và thất bại, được điều trị bằng phương pháp đặt
ống silicone nối thông lệ mũi có kết hợp nội soi mũi dưới gây mê toàn thân. Theo dõi và đánh giá kết quả sau khi
rút ống 3 tháng.
Kết quả: 24 bệnh nhi (28 mắt), tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 30,36 tháng tuổi. Tỷ lệ thành công
chung của phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh là 79%. Nhóm ≤ 24 tháng
tuổi và đã thông lệ đạo trước đó ≤ 2 lần có tỷ lệ thành công cao 100%. Nhóm > 24 tháng tuổi: nếu thông lệ đạo
trước đó ≤ 2 lần có tỷ lệ thành công 50%, nếu thông lệ đạo trước đó > 2 lần có tỷ lệ thất bại hoàn hoàn. Có 24/28
mắt đủ tiêu chuẩn rút ống vào thời điểm 3 tháng, tỷ lệ thành công 83,3%. Những yếu tố liên quan đến sự thất
bại: nhóm tuổi lớn hơn 24 tháng, những trường hợp thông lệ đạo lập lại nhiều lần. Biến chứng tuột ống và thời
gian lưu ống không liên quan đến sự thất bại.
Kết luận: Phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi mang lại hiệu quả trong điều trị tắc lệ đạo bẩm
sinh. Can thiệp đặt ống silicone sớm sau khi thất bại với phương pháp điều trị bảo tồn và tránh nguy cơ phải can
thiệp phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi xâm lấn về sau.
Từ khóa: Tắc lệ đạo bẩm sinh, đặt ống silicone.
ABSTRACT
RESULTS OF SILICONE NASOLACRIMAL DUCT INTUBATION IN CHILDREN WITH
CONGENITAL NASOLACRIMAL DUCT OBSTRUCTION
Nguyen Thi Ngoc Anh, Nguyen Chi Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 142 - 150
Purpose: To evaluate the results of silicone nasolacrimal duct intubation in the treatment of congenital
nasolacrimal duct obstruction.
Subject and methods: In a descriptive study at the Children Hospital Number 1, Ho Chi Minh city, from
October - 2014 to July – 2015. 24 patients (28 eyes) with congenital nasolacrimal duct obstruction (CNLDO),
who ranged in age from 7-93 months (≤ 24 months and > 24months), with history of failed probing, underwent
silicone nasolacrimal duct intubation under general anaesthesia in conjunction with nasal endoscopy. The study
outcome visit was timed 3 months after tube removal and treatment success was analyzed.
Results: 24 patients (28 eyes), the mean age was 30.36 months. The overall success rate was 79%. Group
under 24 months of age and less than 2 failed probings, the success rate was 100%. Group over 24 months of age
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Ngọc Anh ĐT: 0983444545 Email: ngocanhbvnd1@gmail.com
142 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
and less than 2 failed probings, the success rate was 50%. Group over 24 months of age and more than 2 failed
probings, the failure rate in this group was complete. Stent removal in 24 of 28 eyes took place 3 months after
surgery, the success rate was 83.3%. The relationship of failure rate: in the group over 24 months of age,
repeated probing many times. Prolapse of the tube and timing of tube removal are not related to the failure rate.
Conclusion: Silicone nasolacrimal duct intubation is an effective treatment for patients with congenital
nasolacrimal duct obstruction. We recommend silicone intubation as the procedure of choice for congenital
nasolacrimal duct obstruction in children after failure of conservative treatment and nasolacrimal duct probings.
Intubation has been advocated to obviate the need for dacryocystorhinostomy.
Key words: Congenital nasolacrimal duct obstruction, silicone intubation.
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu
Tắc lệ đạo bẩm sinh là bệnh lý khá phổ biến Mô tả đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của trẻ
ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi với tần suất từ 5%- tắc lệ đạo bẩm sinh.
20%(5,2). Biểu hiện lâm sàng xuất hiện sớm sau Đánh giá kết quả của phương pháp đặt ống
sinh với triệu chứng chảy nước mắt sống kèm silicone nối thông lệ mũi.
tăng tiết chất nhầy, có nguy cơ tiềm tàng nhiễm Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến
trùng vùng hốc mắt và nhãn cầu, gây rất nhiều sự thất bại của phương pháp đặt ống silicone
lo lắng cho thân nhân bệnh nhi. Nguyên nhân nối thông lệ mũi.
chính chiếm khoảng 80% các trường hợp gây
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tắc nghẽn trong hệ thống thoát lưu nước mắt là
do sự tồn tại một màng che tại van Hasner bởi Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
quá trình ống hóa không hoàn toàn(13,14). Liệu Có chỉ định đặt ống silicone nối thông lệ
trình điều trị bao gồm: day ấn túi lệ kết hợp nhỏ mũi: Bệnh nhi được chẩn đoán tắc lệ đạo bẩm
kháng sinh 6 tháng đầu sau sinh, nếu không sinh và đã thông lệ đạo ít nhất 1 lần trước đó và
hiệu quả sẽ tiến hành thông lệ đạo. Tuy nhiên, thất bại.
vẫn có một tỷ lệ thất bại đáng kể sau khi đã điều
Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia
trị bằng thông lệ đạo, khi đó chuyển sang áp
nghiên cứu sau khi nghe giải thích rõ ràng về
dụng một biện pháp can thiệp chuyên sâu hơn
phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi.
là đặt ống silicone nối thông lệ mũi(7).
Tiêu chuẩn loại trừ
Từ năm 1970 nghiên cứu về phương pháp
Bất thường bẩm sinh ở lệ đạo: không có
đặt ống silicone nối thông lệ mũi điều trị tắc lệ
điểm lệ, không có lệ quản, tắc lệ đạo do xương
đạo bẩm sinh đã được thực hiện nhiều nơi trên
không thể luồn que thông xuống mũi.
thế giới với kết quả thành công từ 69-100%(11,20).
Kết quả phương pháp đặt ống silicone nối Bất thường bẩm sinh ở mi mắt: khuyết mi,
thông lệ mũi điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh phụ quặm mi, dính mi cầu, dính khe mí, hội chứng
thuộc nhiều yếu tố: độ tuổi, số lần thông lệ đạo Goldenhar.
trước đó, biến chứng và thời gian lưu ống Bệnh lý tại mắt: viêm kết giác mạc, viêm túi
nhưng chưa được nghiên cứu nhiều, vì vậy lệ, viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp, đục thủy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh tinh thể, bong võng mạc.
giá kết quả điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh bằng Dị tật bẩm sinh vùng sọ mặt: loạn sản sọ
phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ mũi mặt, sứt môi, hở hàm ếch.
giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả hơn, hạn chế
Tiền căn chấn thương, phẫu thuật vùng
biến chứng, tránh phẫu thuật nhiều lần, đặc biệt
hàm-mặt, mũi- xoang, hốc mắt.
là trẻ em.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 143 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Bệnh nhi không tuân thủ chế độ điều trị, Động tác kéo mi dưới hướng xuống dưới và ra
không tái khám theo lịch hẹn. ngoài để tránh cho lệ quản bị xoắn, tránh nguy
Những chống chỉ định không thể gây mê. cơ đi sai đường, tổn thương niêm mạc lệ quản.
Phương pháp nghiên cứu Đưa que thông Bowman vào điểm lệ và
bóng lệ theo hướng vuông góc với bờ mi, sau đó
Thiết kế nghiên cứu
xoay 90º về phía thái dương, tiếp tục đưa que
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca có điều trị hướng ngang vào lệ quản chạm đến thành
đặt ống silicone nối thông lệ mũi thực hiện tại trong túi lệ, cảm giác được dấu hiệu chạm
bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 10/2014 đến xương sau đó xoay que thông thẳng đứng đi
tháng 07/2015. theo thành trong túi lệ, hướng que từ trên
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu xuống dưới - hơi ra ngoài - về phía sau, luồn
Tất cả các trường hợp được tiến hành đặt đến ống lệ mũi. Sau đó đưa que thông Ritleng
ống silicone nối thông lệ mũi, đủ tiêu chuẩn dẫn đường vào lệ đạo với hướng đi tương tự
chọn bệnh và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ như que thông Bowman.
trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 đến Ống silicone Ritleng có hai đầu là hai que
tháng 07/2015 tại bệnh viện Nhi Đồng 1. thông dẻo dẫn đường, lần lượt luồn trong nòng
Quy trình nghiên cứu que thông Ritleng qua lệ đạo, đầu que thông
dẫn đường thứ nhất sau khi đi qua lệ đạo sẽ
Chẩn đoán tắc lệ đạo bẩm sinh
được lấy ra qua nội soi mũi kéo theo ống
Bệnh sử: triệu chứng chảy nước mắt liên tục silicone. Sau đó lặp lại thao tác kỹ thuật như
và kéo dài ngay từ khi sinh hoặc xảy ra sớm sau trên để luồn ống silicone còn lại xuống khe mũi
khi sinh, có thể kèm triệu chứng tăng tiết dịch dưới. Buộc chặt hai đầu ống với nhau.Tiến hành
nhầy, dính ghèn mi, đỏ mắt nếu có bội nhiễm. bẽ cuốn mũi dưới.
Khám ấn túi lệ thấy trào ngược nước mắt Trong thời gian lưu ống silicone sử dụng
hoặc chất nhầy tại điểm lệ. thuốc nhỏ kháng sinh để chống nhiễm trùng và
Nghiệm pháp thuốc nhuộm cho kết quả bất kích thích. Ống sẽ được lấy ra bằng cách cắt
thường. quai ống giữa hai điểm lệ và kéo một đầu ống
Thủ thuật bơm rửa lệ đạo giúp chẩn đoán vị cho đến khi nốt chỉ đi ngược qua ống lệ mũi, túi
trí tắc nghẽn. lệ và lệ quản.
Chỉ định đặt ống silicone Quy trình theo dõi
Đặt ống silicone nối thông lệ mũi được chỉ Theo dõi sau khi đặt ống silicone 1 tuần, sau
định trong những trường hợp tắc lệ đạo bẩm đó mỗi tháng. Sau khi rút ống theo dõi 1 tháng,
sinh sau khi thất bại với phương pháp thông lệ 3 tháng, 6 tháng. Tại mỗi thời điểm tái khám
đạo. bệnh nhi sẽ được kiểm tra 3 yếu tố:
Phương pháp tiến hành Triệu chứng cơ năng: chảy nước mắt, chất
Gây mê qua nội khí quản bằng thuốc mê nhầy ghèn.
Sevoflurance. Nhỏ thuốc Otrivin 0,05% co niêm Dấu hiệu lâm sàng: ấn vùng túi lệ, bơm rửa
mạc mũi. lệ đạo.
Rửa mắt bằng Cloracin 0,4% và dung dịch Nghiệm pháp mất thuốc nhuộm.
Betadin 5%, sát trùng vùng da mi, mũi bằng Kết quả được xác định thành công khi:
Betadin 10%. Không còn triệu chứng cơ năng, và
Đầu tiên phải nong điểm lệ trên và dưới. Không còn dấu hiệu lâm sàng, và
144 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Nghiệm pháp mất thuốc nhuộm cho kết quả Kết quả của nhóm > 24 tháng tuổi
bình thường. Bảng 2: Kết quả của nhóm > 24 tháng tuổi
Sau rút ống 1 Sau rút ống 3
Kết quả được xác định thất bại khi:
tháng tháng
Vẫn còn triệu chứng cơ năng, hoặc
Thành
2/4 (50%) 2/4 (50%)
Thông lệ đạo ≤ 2 công
Còn dấu hiệu lâm sàng, hoặc lần (n= 4 mắt)
Thất bại 2/4 (50%) 2/4 (50%)
Nghiệm pháp mất thuốc nhuộm cho kết quả Thành
0 0
bất thường. Thông lệ đạo > 2 công
lần (n= 4 mắt)
Thất bại 4/4 (100%) 4/4 (100%)
KẾT QUẢ
Trong 4 mắt thông lệ đạo ≤ 2 lần, đủ tiêu
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng chuẩn rút ống vào thời điểm 3 tháng. Kết quả
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là sau rút ống 3 tháng có 2/4 mắt thành công
30,36 tháng tuổi. Tỷ lệ nam chiếm đa số (50%), 2/4 mắt thất bại (50%).
(64%). Số trẻ bị bệnh ở 1 bên mắt chiếm tỷ lệ Còn 4 mắt thông lệ đạo > 2 lần, lưu ống
cao hơn trẻ bệnh cả 2 mắt. Đối tượng trong silicone đến 4 tháng, có 3 mắt hết triệu chứng và
nghiên cứu là tắc lệ đạo bẩm sinh đã được có chỉ định rút ống vào thời điểm 4 tháng. Đánh
thông lệ đạo trước đó nhưng không hiệu quả. giá lại sau 3 tháng rút ống, có 3/3 mắt tái phát
Đánh giá kết quả của phương pháp đặt với triệu chứng chảy nước mắt, tiết nhầy, FDT
ống silicone nối thông lệ mũi độ 2, bơm rửa lệ đạo có hẹp ống lệ mũi (chiếm
Trong 28 mắt nghiên cứu, có 2 nhóm tuổi: tỷ lệ 100%). Còn 1 mắt lưu ống tiếp cũng có chỉ
nhóm ≤ 24 tháng tuổi (có 20 mắt) và nhóm > định rút ống tại thời điểm 5 tháng. Theo dõi sau
24 tháng tuổi (có 8 mắt). Phân tích kết quả của rút ống 3 tháng, trường hợp này tái phát lại với
nhóm ≤ 24 tháng tuổi có số lần can thiệp triệu chứng chảy nước mắt và FDT độ 2.
thông lệ đạo trước đó ≤ 2 lần, nhóm > 24 Đánh giá kết cục
tháng tuổi có số lần can thiệp thông lệ đạo Bảng 3: Tỷ lệ thành công chung
trước đó ≤ 2 lần và số lần thông lệ đạo > 2 lần. Tần số Tỷ lệ %
Đánh giá kết quả của nhóm ≤ 24 tháng tuổi Thành công 22 79
Thất bại 6 21
Bảng 1: Tỷ lệ thành công của nhóm ≤ 24 tháng tuổi Tổng 28 100
Tần số Tỷ lệ % P=0,0008
Thành công 20 100
Có 6/28 mắt tái phát (chiếm tỷ lệ 21%),
Thất bại 0 0
Tổng 20 100 được đánh giá là thất bại. Có 22/28 mắt thành
P=0,0002 công (chiếm tỷ lệ 79%). Có ý nghĩa thống kê
Sau 3 tháng đặt ống có 20 mắt đủ tiêu (p < 0,05).
chuẩn rút ống khi hết hoàn toàn triệu chứng Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự thất
cơ năng, không còn triệu chứng lâm sàng. bại
Đánh giá kết quả sau 1 tháng rút ống, có 20/20 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
mắt thành công (100%) không còn triệu của phương pháp đặt ống silicone nối thông
chứng cơ năng, không còn dấu hiệu lâm sàng, lệ mũi điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh: độ tuổi tại
FDT bình thường. Theo dõi tiếp 3 tháng sau thời điểm can thiệp, số lần thông lệ đạo trước
rút ống vẫn không có mắt nào tái phát. Có ý khi tiến hành đặt ống silicone, biến chứng
nghĩa thống kê (p <0,05). trong khi tiến hành thủ thuật, biến chứng
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 145 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
trong thời gian lưu ống, thời gian lưu ống Bảng 7: Mối tương quan giữa tỷ lệ thất bại và biến
silicone. chứng trong lúc mổ
Biến chứng Kết quả
Bảng 4: Mối tương quan giữa tỷ lệ thất bại và tuổi Tổng
trong lúc mổ
Kết quả Thất bại Thành công
Nhóm tuổi Tổng
Thất bại Thành công Có 5 (100%) 0 5
Không 1 (4,3%) 22 (95,7%) 23
> 24 tháng 6 (75%) 2 (25%) 8
Tổng 6 22 28
≤ 24 tháng 0 20 (100%) 20
OR=105 CI = 3,96 – 5174,15 P = 0,0000
Tổng 6 22 28
OR = 57 CI = 3,29 - 2748,39 P = 0,0001 Biến chứng trong lúc mổ có liên quan đến
Nhóm tuổi trên 24 tháng có 2/8 mắt thành sự thất bại của phương pháp đặt ống silicone.
công (25%), trong khi nhóm tuổi dưới 24 Những trường hợp có biến chứng thì tỷ lệ thất
tháng có 20/20 mắt thành công (100%). Nhóm bại 100%, trong khi những trường hợp không có
tuổi trên 24 tháng có nguy cơ thất bại cao gấp biến chứng trong lúc mổ thì tỷ lệ thất bại 4,3%.
57 lần so với nhóm tuổi dưới 24 tháng. Có ý Gấp 105 lần. Có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 8: Mối tương quan giữa tỷ lệ thất bại và thời
Bảng 5: Mối tương quan giữa tỷ lệ thất bại và số lần gian lưu ống
Kết quả
thông lệ đạo Thời gian lưu ống
Thất bại Thành công Tổng
Kết quả
Số lần thông lệ đạo 3 tháng 2 (8,3%) 22 (91,7%) 24
Thất bại Thành công Tổng
> 3 tháng 4 (100%) 0 4
> 2 lần 4 (100%) 0 4
Tổng 6 22 28
≤ 2 lần 2 (8,3%) 22 (91,7%) 24
OR=0,2, CI = 0,01 – 3,78 P = 0,0325
Tổng 6 22 28
OR = 42, CI=2,11 – 2158,94 P = 0,0004 Nhóm lưu ống 3 tháng có 2/24 trường hợp
Số lần thông lệ đạo trước đó ảnh hưởng thất bại (8,3%), trong khi đó nhóm lưu ống
đến kết quả của phương pháp đặt ống trên 3 tháng có 4/4 trường hợp thất bại
silicone. Những trẻ thông lệ đạo trước đó > 2 (100%). Không có sự tương quan (Khoảng tin
lần có tỷ lệ thất bại là 100%, trong khi những cậy = 0,01 – 3,78).
trẻ thông lệ đạo trước đó ≤ 2 lần có tỷ lệ thất BÀN LUẬN
bại là 8,3%, nguy cơ thất bại gấp 42 lần. Có ý
nghĩa thống kê (p< 0,05). Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu tại thời
Bảng 6: Mối tương quan giữa tỷ lệ thất bại và tuột
điểm phẫu thuật đặt ống silicone là 30,36 tháng,
ống
bé nhỏ nhất là 7 tháng, lớn nhất là 93 tháng.
Kết quả
Tuột ống Tổng
Thất bại Thành công Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu này thấp
Có 4 (50%) 4 (50%) 8 hơn nghiên cứu tại Anh của tác giả Aggarwal
Không 2 (10%) 18 (90%) 20 RK là 43 tháng tuổi(1), nhưng cao hơn nghiên
Tổng 6 22 28 cứu tại một số nước ở châu Á của tác giả Karci
OR= 9 CI = 0,84-120,28 P = 0,0198 B. là 18,8 tháng tuổi(11), tác giả Po- Lieng Chen là
Biến chứng tuột ống trong thời gian lưu 20,1 tháng tuổi(2), tác giả Mariya NM là 25,8
ống không liên quan đến sự thất bại của tháng tuổi(16). Sự khác nhau này thể hiện quan
phương pháp đặt ống silicone (Khoảng tin điểm điều trị khác nhau ở các nước.Tác giả tại
cậy = 0,84 - 120,28). Châu Âu chọn mẫu trên 11 tháng tuổi trong khi
các tác giả tại Châu Á chọn nhóm đối tượng trên
7 tháng tuổi. Điều này cho thấy thời điểm tiến
hành đặt ống silicone vẫn còn là một đề tài
146 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
tranh luận. Một số tác giả quan điểm thông lệ thông lệ đạo trước đó nhưng thất bại, trong khi
đạo trễ sau 12 tháng tuổi nhằm chờ đợi sự tự nghiên cứu của tác giả Po-Liang Chen tiến hành
khỏi, dẫn đến thời điểm đặt ống silicone ở lứa đặt ống silicone ở những trẻ đã thông lệ đạo
tuổi lớn(1,15,16). Ngược lại một số tác giả khác đề hoặc chưa thông lần nào, còn tác giả Mariya
nghị đặt ống silicone sớm trên 07 tháng tuổi, NM thì can thiệp đặt ống silicone nguyên phát
giải quyết tình trạng chảy nước mắt, ghèn, hạn cho những trẻ bị tắc lệ đạo bẩm sinh chưa trải
chế phải sử dụng kháng sinh kéo dài, đồng thời qua thông lệ đạo lần nào. Bên cạnh đó, còn có
ghi nhận tỷ lệ thành công cao, tránh nguy cơ sự khác biệt về tuổi của nhóm đối tượng nghiên
phải can thiệp phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi cứu, trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi
xâm lấn sau này(9,2). phân bố rộng, tuổi cao nhất lên đến 8 tuổi.
Tỷ lệ thành công chung Trong bệnh lý tắc lệ đạo bẩm sinh ở trẻ lớn có
sự gia tăng tỷ lệ các dạng tắc nghẽn lệ đạo phức
Khi đối chiếu với các nghiên cứu khác, kết
tạp, các bất thường vùng mũi đi kèm, gia tăng
quả nghiên cứu của chúng tôi (tỷ lệ thành công:
tình trạng sẹo xơ hóa lệ đạo do quá trình điều trị
79%) gần tương tự với các tác giả Dortzbach RK
trước đây gây ra, điều này cho thấy những bệnh
(82,5%)(3), tác giả Aggarwal RK (80%)(1), tác giả
nhi trong mẫu nghiên cứu được tiến hành đặt
Jihyun Park (82,8%)(8), nhưng thấp hơn so với
ống silicone là những trường hợp tắc nghẽn lệ
kết quả của tác giả Po-Liang Chen (90%)(2), tác
đạo nặng, phức tạp, không đáp ứng với điều trị
giả Mariya NM (89%)(16). Sự khác biệt này là do
bảo tồn.
toàn bộ mắt trong mẫu nghiên cứu của chúng
tôi tiến hành đặt ống silicone sau khi đã điều trị
Bảng 9: So sánh tỷ lệ thành công với các tác giả khác
Tác giả - Quốc Gia Tỷ lệ thành công Đặc điểm mẫu nghiên cứu
(5) Tất cả đều đã thông lệ đạo thất bại, thời gian lưu ống trung bình
Dortzbach RK, Hoa Kỳ (1982) 82,5%
4,3 tháng.
(4) Tất cả đã thông lệ đạo ít nhất 1 lần thất bại, tuổi từ 11- 108 tháng,
Aggarwal RK, Anh (1993) 80%
thời gian lưu ống trung bình 4,35 tháng
(19) Tuổi từ 7 tháng đến 5 tuổi, mẫu gồm những trẻ đã thông lệ đạo ít
Po-Liang Chen, Đài Loan (2004) 90%
nhất 1 lần thất bại hoặc chưa thông lần nào.
Jihyun Park, Hàn Quốc (2011)(10) 82,8% Nghiên cứu hồi cứu, thời gian lưu ống từ 2 tuần đến 6 tháng.
(16) Đặt ống silicone nguyên phát cho trẻ tuổi từ 12 - 48 tháng, lưu
Mariya NM, Pakistan (2012) 89%
ống trung bình 6,9 ± 3,4 tháng.
Tất cả đều thông lệ đạo ít nhất 1 lần thất bại, thời gian lưu ống 3 -
N.T.Ngọc Anh Việt nam (2015) 79%
5 tháng.
Các yếu tố nguy cơ liên quan sự thất bại khi nhóm tuổi dưới 24 tháng có 20/20 mắt thành
công (100%). Nhóm bệnh nhi trên 24 tháng tuổi
Mối tương quan với độ tuổi tại thời điểm can
có nguy cơ thất bại cao gấp 57 lần so với nhóm
thiệp
dưới 24 tháng. Đối chiếu với kết quả của các
Độ tuổi thích hợp để tiến hành phẫu thuật nghiên cứu khác trên thế giới, nhận thấy công
đặt ống silicone vẫn còn là một đề tài tranh cãi, trình của chúng tôi không có sự khác biệt về tỷ
tuy nhiên đa số các nghiên cứu nhận định rằng lệ thành công theo độ tuổi. Cụ thể: Tác giả Lim
tỷ lệ thành công tỷ lệ nghịch với độ tuổi tại thời và cộng sự báo cáo kết quả nghiên cứu đạt tỷ lệ
(6,15)
điểm can thiệp phẫu thuật . thành công 83-100% ở độ tuổi 1- 4 tuổi và 71-
Qua bảng 4, cho thấy mối tương quan giữa 75% ở những trẻ trên 4 tuổi(15).Trong nghiên cứu
tỷ lệ thành công và độ tuổi tại thời điểm can của tác giả Engel và cộng sự tỷ lệ thành công là
thiệp đặt ống silicone, nhóm bệnh nhi trên 24 97% ở nhóm dưới 24 tháng tuổi, và giảm còn
tháng tuổi có 2/8 mắt thành công (25%), trong 90% ở độ tuổi lớn trên 24 tháng tuổi(6). Tác giả
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 147 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Welsh và Katowitz báo cáo tỷ lệ thành công Qua bảng 6, cho thấy biến chứng tuột ống
giảm từ 100% ở nhóm tuổi 6 tháng đến 13 tháng trong thời gian lưu ống không liên quan đến sự
xuống còn 79,6% ở nhóm trên 2 tuổi(21). Kết quả thất bại của phương pháp đặt ống silicone.
này cho thấy can thiệp đặt ống silicone ở độ Tương tự tác giả Engel (2007) nhận định rằng
càng lớn cho tỷ lệ thành công thấp hơn vì tắc tuột ống không làm ảnh hưởng sự thành công(6).
ống lệ mũi lâu ngày gây viêm nhiễm kéo dài Mối tương quan với những yếu tố không thuận
làm cho ống lệ mũi hẹp lại bởi thâm nhiễm, phù lợi và biến chứng trong lúc mổ
nề, tiết tố nhầy mủ đọng nhiều trong túi lệ dẫn
Những yếu tố không thuận lợi và biến
đến giãn túi lệ, mất trương lực làm giảm hiệu
chứng có thể gặp trong quá trình tiến hành thủ
quả của bơm nước mắt, một số trường hợp có
thuật bao gồm thông sai đường, khe mũi dưới
biến chứng áp xe vùng túi lệ cũng gây biến đổi
hẹp và chảy máu mũi. Trong nghiên cứu của
mô tế bào, chèn ép vào đường lệ. Các yếu tố
chúng tôi có 5 mắt (chiếm tỷ lệ 17,9%) có yếu tố
trên làm cho việc điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh lâu
không thuận lợi bao gồm khe mũi dưới rất hẹp,
ngày trở nên khó khăn và không hiệu quả.
chảy máu trong lúc mổ nhiều, chúng tôi không
Mối tương quan với số lần thông lệ đạo trước gặp biến chứng thông sai đường do có nội soi
đây hỗ trợ.
Qua bảng 5, cho thấy số lần thông lệ đạo Qua bảng 7, cho thấy các yếu tố không
trước đó ảnh hưởng đến kết quả của phương thuận lợi và biến chứng trong lúc mổ có liên
pháp đặt ống silicone. Những mắt đã thông lệ quan đến sự thất bại của phương pháp đặt ống
đạo trước đó trên 2 lần có tỷ lệ thất bại là 100%, silicone. Những trường hợp có biến chứng
trong khi những mắt đã thông lệ đạo trước đó trong lúc tiến hành thủ thuật thì tỷ lệ thất bại
dưới 2 lần thì tỷ lệ thất bại thấp hơn chiếm 8,3%, 100%, trong khi những trường hợp không có
nguy cơ thất bại cao gấp 42 lần. Sự khác biệt này biến chứng thì tỷ lệ thất bại 4,3%. Có ý nghĩa
có ý nghĩa thống kê. Tương tự kết quả của tác thống kê (p <0,05).
giả Nguyễn Thành Danh là thành công 100% ở
Theo tác giả Po-Liang Chen cho rằng tình
nhóm can thiệp dưới 2 lần, 66,7% ở nhóm can
trạng tắc nghẽn lệ đạo làm tăng nguy cơ nhiễm
thiệp trên 2 lần(18).
trùng và hậu quả của viêm nhiễm dẫn đến xơ
Thông lệ đạo là một trong những phương sẹo chít hẹp trong lòng lệ đạo, ghi nhận thêm
pháp điều trị tắc lệ đạo bẩm sinh.Tuy nhiên trong quá trình thông lệ đạo để đặt ống silicone,
nếu quá trình thông lệ đạo lập lại nhiều lần sẽ cảm giác que thông đi qua đoạn chít hẹp, khó
làm tổn thương gây xơ sẹo hệ thống lệ đạo kéo ống silicone xuống mũi. Những điều này
làm cho các phương pháp điều trị tiếp theo sẽ được ghi nhận trong những trường hợp thất bại
gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ thành công thấp với điều trị(2).Tương tự tác giả Dortzbach đã báo
hơn. Do đó, những trường hợp đã thông lệ cáo những trường hợp có những yếu tố không
đạo 2 lần thất bại nên chỉ định đặt ống thuận lợi trong lúc đặt ống silicone là những
silicone theo phác đồ điều trị. trường hợp tắc nghẽn lệ đạo nặng nên tỷ lệ thất
Mối tương quan với biến chứng trong thời bại sẽ cao hơn(3).
gian lưu ống Mối tương quan với thời gian lưu ống
Các biến chứng có thể gặp trong quá trình Nhiều nghiên cứu của các tác giả đã báo
lưu ống silicone bao gồm chảy máu mũi, nhiễm cáo khoảng thời gian lưu ống khác nhau từ 6
trùng, rách điểm lệ, loét lệ quản, phản ứng tạo u tuần đến 15 tháng, tuy nhiên thời gian lưu
hạt, tuột ống. ống tối ưu vẫn chưa được thống nhất (3, 19).
Trong nghiên cứu của tác giả Mariya, tỷ lệ
148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
thành công là 83% khi lưu ống dưới 3 tháng, bẩm sinh. Can thiệp đặt ống silicone sớm sau
cải thiện tỷ lệ thành công là 92,3% khi lưu ống khi thất bại với phương pháp điều trị bảo tồn và
từ 3-6 tháng, nhưng sau đó tỷ lệ giảm xuống tránh nguy cơ phải can thiệp phẫu thuật tiếp
nếu lưu ống kéo dài, tỷ lệ giảm còn 80% nếu khẩu túi lệ mũi xâm lấn về sau.
(16)
lưu trên 12 tháng . Tương tự, tác giả Lim TÀI LIỆU THAM KHẢO
(2004) cho kết quả là 95% khi lưu ống dưới 3
1. Aggarwal RK et al. (1993), "The role of nasolacrimal
tháng và giảm tỷ lệ thành công còn 87% khi intubation in the management of childhood epiphora", Eye.
lưu ống 3-5 tháng, nếu lưu ống từ 6- 8 tháng 7, pp. 760-762
2. Chen PL et al (2004), "The experience with Ritleng Intubation
tỷ lệ thấp hơn là 78%, và lưu ống trên 12 System in patients with congenital nasolacrimal duct
tháng tỷ lệ thành công chỉ còn 67%(15). obstruction", J Chin Med Assoc. 67, pp. 344-348.
3. Dortzbach RK et al. (1982), "Silicone intubation for
Một số tác giả khác cũng ủng hộ quan điểm obstruction of the nasolacrimal duct in children", Am J
không nên lưu ống silicone kéo dài quá lâu, như Ophthalmol. 94, pp. 585-590.
tác giả Migliori và Putterman cho rằng chỉ nên 4. Durso F et al. (1980), "Silicone intubation in children with
nasolacrimal obstruction", Journal Pediatric Ophthalmology
(17)
lưu ống trong 6 tuần với kết quả rất khả quan . Strabismus, 17, pp. 389-393.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mẫu nghiên 5. Emmerich KH (2007), "Recent developments in the diagnosis
cứu là 28, tuổi từ 7 tháng đến 93 tháng, tất cả đã and management of congenital lacrimal stenosis", Essentials
in Ophthalmology: Oculoplastics and Orbit, Springer, pp. 219-
được thông lệ đạo trước đó và thất bại. Qua 228.
bảng 8, cho thấy nhóm lưu ống 3 tháng có 2/24 6. Engel JM et al. (2007), "Monocanalicular silastic intubation for
the initial correction of congenital nasolacrimal duct
trường hợp thất bại (8,3%), trong khi đó nhóm obstruction", J AAPOS. 11, pp. 183-186.
lưu ống trên 3 tháng có 4/4 trường hợp thất bại 7. Espinoza GM and Lueder GT (2007), "Outcomes in children
(100%). Đặc điểm chung của 4 mắt lưu ống trên with nasolacrimal duct obstruction: significance of persistent
symptoms while stents are in place", J AAPOS. 11, pp. 187-
3 tháng là độ tuổi các bệnh nhi được can thiệp 188.
đặt ống silicone là quá trễ (trên 4 tuổi), số lần 8. Jihyun P et al (2011), "Factors Affecting the Outcome of
can thiệp thông lệ đạo nhiều lần (4 lần), Nghiệm Silicone Intubation for Congenital Nasolacrimal Duct
Obstruction", The Korean Ophthalmological Society. 52, pp. 266-
pháp thuốc nhuộm trước điều trị ở phân độ 271.
nặng (độ 3), có những yếu tố không thuận lợi và 9. Karci B, Yagci A, Ergezen F (2000), "Probing and
biến chứng trong lúc mổ là khe mũi dưới hẹp, Bicanalicular silicone tube intubation under nasal endoscopy
in congenital nasolacrimal duct obstruction", Ophthal Plast
chảy máu mũi và biến chứng tuột ống trong Reconstr Surg. 16, pp. 58-61.
thời gian lưu ống. Những điều này cho thấy 4 10. Katowitz J.A (2002), "Management of Pediatric lower system:
Probing and silastic intubation", Pediatric Oculoplastic Surgery,
mắt này tắc lệ đạo nặng, phức tạp. Theo nghiên Springer.
cứu của tác giả Peterson cho thấy việc rút ống 11. Kaufman LM, Guay-Bhatia LA (1998), "Monocanalicular
sớm trước 1 tháng không làm tăng nguy cơ thất intubation with Monoka tubes for the treatment of congenital
nasolacrimal duct obstruction", Ophthalmology. 105, pp. 336-
bại cho trẻ dưới 24 tháng, nhưng ảnh hưởng 341.
làm giảm tỷ lệ thành công đối với trẻ trên 24 12. Komínek P, Stanislav C, Petr M (2010), "Does the length of
tháng(19). Trong nghiên cứu của tác giả Kominek Intubation Affect the Success of Treatment for Congenital
Nasolacrimal Duct Obstruction", Ophthal Plast Reconstr Surg.
không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công của 26, pp. 103-105.
nhóm lưu ống 2 tháng và 5 tháng(12). Điều này 13. Lê Đỗ Thùy Lan (2008), Dị tật bẩm sinh ở mắt và các phương
pháp điều trị, Vol. 1, Nhà Xuất Bản Y học, tr.16-18.
ủng hộ cho quan điểm không nên lưu ống quá 14. Lê Minh Thông (2010), "Bệnh học lệ bộ", Nhãn khoa lâm sàng,
kéo dài vì tỷ lệ thành công không tăng thêm mà Nhà Xuất Bản Y học, tr. 350-360.
gây kích thích khó chịu cho đối tượng là trẻ em. 15. Lim CS et al. (2004), "Nasolacrimal duct obstruction in
children: outcome of intubation", J AAPOS. 8, pp. 466-472.
KẾT LUẬN 16. Mariya NM, et al. (2012), "Nasolacrimal duct obstruction in
children: outcome of primary intubation", JPMA. 62, pp.
Phương pháp đặt ống silicone nối thông lệ 1329-1332.
mũi mang lại hiệu quả trong điều trị tắc lệ đạo 17. Migliori ME, Putterman AM (1988),"Silicone intubation for
the treatment of congenital lacrimal duct obstruction:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
successful results removing the tubes after six weeks", 21. Welsh MG, Katowitz JA (1989), "Timing of Silastic tubing
Ophthalmology(95), pp. 792-795. removal after intubation for congenital nasolacrimal duct
18. Nguyễn Thành Danh (2012), “Đánh giá hiệu quả thủ thuật obstruction", Ophthalmic Plastic Reconstructive Surgery, pp. 43-
thông lệ đạo kết hợp nội soi mũi trong điều trị tắc lệ đạo bẩm 48.
sinh”, Tạp chí nhãn khoa Việt Nam, tr. 24
19. Peterson NJ, Weaver RG, Yeatts RP (2008), "Effect of short-
duration silicone intubation in congenital nasolacrimal duct Ngày nhận bài báo: 15/03/2016
obstruction", Ophthal Plast Reconstr Surg. 24, pp. 167-171.
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/04/2016
20. Ratliff CD, Meyer DR (1994), "Silicone intubation without
intranasal fixation for treatment of congenital nasolacrimal Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016
duct obstruction", Am J Ophthalmology. 118, pp. 781-785.
150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_tac_le_dao_bam_sinh_bang_phuong_ph.pdf