Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tụy mãn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM TỤY MÃN
Lê Văn Cường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn là một bệnh mà công tác điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Công trình nghiên
cứu này có mục đích đánh giá kết quả điều trị viêm tụy mãn do sỏi hoặc có dãn ống tụy chính bằng phẫu thuật
Puestow – Gillesby.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Công trình nghiên cứu ứng dụng trên 31 trường hợp viêm tụy mãn
đã được điều trị bằng phẫu thuật Puestow – Gillesby tại Bệnh viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm 2003.
Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi có được các kết quả như sau:
Số lượng bệnh nhân nam gấp đôi nữ. Đa số bệnh nhân gầy.
Có 9 trường hợp viêm tụy mãn kèm tiểu đường và có 4/9 trường hợp đường huyết trở về bình thường sau
khi phẫu thuật. Triệu chứng lâm sàng thư...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tụy mãn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM TỤY MÃN
Lê Văn Cường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn là một bệnh mà công tác điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Công trình nghiên
cứu này có mục đích đánh giá kết quả điều trị viêm tụy mãn do sỏi hoặc có dãn ống tụy chính bằng phẫu thuật
Puestow – Gillesby.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Công trình nghiên cứu ứng dụng trên 31 trường hợp viêm tụy mãn
đã được điều trị bằng phẫu thuật Puestow – Gillesby tại Bệnh viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm 2003.
Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi có được các kết quả như sau:
Số lượng bệnh nhân nam gấp đôi nữ. Đa số bệnh nhân gầy.
Có 9 trường hợp viêm tụy mãn kèm tiểu đường và có 4/9 trường hợp đường huyết trở về bình thường sau
khi phẫu thuật. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau hạ sườn phải tái đi tái lại nhiều lần. Thời gian đau từ
vài tuần đến 5 năm. Siêu âm thường phát hiện ống tụy chính dãn và có sỏi trong ống tụy chính. Thời gian phẫu
thuật trung bình gần 2 giờ, thời gian nằm viện trung bình là 18 ngày. Kết quả điều trị qua theo dõi hậu phẫu
và tái khám tốt, không có biến chứng quan trọng và không có tử vong.
Kết luận: Với đánh giá ban đầu trên 31 bệnh nhân viêm tụy mãn do sỏi hoặc với ống tụy chính dãn được
điều trị bằng phẫu thuật Puestow – Gillesby, chúng tôi tin rằng đây là phương pháp an toàn và hữu hiệu để
điều trị viêm tụy mãn với ống tụy dãn.
SUMMARY
RESULTS OF THE TREATMENT OF CHRONIC PANCREATITIS BY SURGERY
Le Van Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 367 - 374
Background: Chronic pancreatitis was a disease that the treatment is difficult and complex. The aim of this
research is evaluated of the treatment of chronic pancreatitis by Puestow – Gillesby procedure.
Methods: The study is performed on 31 patients of chronic pancreatitis with dilated pancreatic duct
underwent surgery with Puestow – Gillesby procedure at Binh Dan hospital since 1994 to 2003.
Results: The results of this study are showed as below:
– The sexual ratio was about 1 per 2 female for male.
– In majority of patients are thin.
– There are 4 in 9 patients chronic pancreatitis with diabetes after this treatment the glycemia return to
normal level.
–The main clinical symptom of chronic pancreatitis is epigastric pain.
–Ultra sound with the picture of dilated pancreatic duct and stones in pancreatic duct.
–The mean operative time was nearly 2 hours and the mean hospital stay was 18 days.
–There are no major complications and no mortality.
Conclusions: With a preliminary report of 31 cases we believed that Puestow – Gillesby procedure is safe
and useful in the chronic pancreatitis with dilated pancreatic duct.
* BM Giải Phẫu ĐH Y Dược TP. HCM, Phó CN BM Ngoại TQ, TTĐTBDCBYT TP. HCM
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 367
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm tụy mãn là một bệnh mà nguyên
nhân là do rượu chiếm từ 46%(11) đến 55%(10). Ở các
nước có nền kinh tế phát triển công tác chẩn đoán
dựa vào các xét nghiệm sinh hoá như: Secretin-
Cholecystokinin test, NBT-Para- Aminobenzoic Acid
test, Cholesteryl- (C13) Octanoate breath test, Faecal
Elastase test. Trong chẩn đoán bằng hình ảnh, ngoài
siêu âm, CT Scan, đặc biệt chụp đường mật bằng kỹ
thuật cộng hưởng từ 3 chiều(13). Điều trị viêm tụy
mãn hiện nay có rất nhiều phương pháp như điều trị
nội khoa bằng Octreotide, Samatostatin, điều trị bằng
nội soi cắt cơ vòng để lấy sỏi, đặt stent kết hợp với tán
sỏi ngoài cơ thể. Trong phẫu thuật cũng có rất nhiều
phương pháp như phẫu thuật Puestow-Gillesby, phẫu
thuật Whipple, phẫu thuật Frey, cắt phần xa của tụy,
cắt trọn tụy(10) và ghép tụy. Gần đây có nhiều tác giả
áp dụng phương pháp cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng là
một kỹ thuật mới và hiệu quả tốt(3). Ở nước ta, chẩn
đoán chủ yếu dựa vào siêu âm và CT Scan, các phẫu
thuật để điều trị viêm tụy mãn chưa được áp dụng
rộng rải. Công trình này có mục tiêu áp dụng và đánh
giá kết quả phẫu thuật Puestow- Gillesby trong điều
trị viêm tụy mãn có dãn ống tụy chính.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là 31 bệnh nhân viêm tụy mãn có dãn ống tụy
chính được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nối ống
tụy ruột non theo phương pháp Puestow- Gillesby tại
Bệnh Viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm 2003.
Tiêu chuẩn chọn bệnh của nghiên cứu này là bệnh
nhân đau thượng vị lâu dài điều trị nội thất bại với
hình ảnh trên siêu âm hoặc CT Scan có dãn ống tụy
chính có thể kèm có sỏi tụy hoặc không có sỏi.
Phương pháp nghiên cứu
Là nghiên cứu ứng dụng trong đó có 25 bệnh
nhân là tiền cứu (từ 1997 - 2003) và 6 bệnh nhân là
hồi cứu (từ 1994 - 1996). Mổi bệnh nhân được làm
bệnh án nghiên cứu ghi nhận đầy đủ các yếu tố liên
quan đến dịch tể, triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng, phương pháp phẫu thuật, theo dõi lâu dài qua
tái khám. Chỉ định phẫu thuật trong công trình
nghiên cứu này là: bệnh nhân bị viêm tụy mãn đau
bụng tái đi tái lại nhiều lần điều trị nội khoa không
hiệu quả và siêu âm thấy ống tụy chính dãn có sỏi
hoặc không có sỏi tụy. Các bệnh nhân được phẫu
thuật theo phương pháp Puestow- Gillesby, nối ống
tụy chính ruột non theo kiểu Roux- en - Y. Miệng nối
dài từ 6- 10 cm, khâu một lớp bằng chỉ không tan
hoặc khâu 2 lớp, lớp trong bằng chỉ tan chậm, lớp
ngoài bằng chỉ không tan. Sỏi tụy được gửi phân tích
thành phần hóa học tại Trung tâm dịch vụ phân tích
thí nghiệm TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Giới và bệnh viêm tụy mãn
Trong 31 bệnh nhân bị viêm tụy mãn được điều
trị phẫu thuật tại Bệnh Viện Bình Dân có 20 bệnh
nhân nam và 11 bệnh nhân nữ.
Nu: 9
33%
Nam:
18
67%
Biểu đồ 1. Giới và bệnh viêm tụy mãn
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy nam giới bị viêm
tụy mãn gấp đôi nữ giới.
Tuổi và bệnh viêm tụy mãn
Bảng 1. Tuổi và bệnh viêm tụy mãn
Giới Nam Nữ Tính Chung
Tuổi trung bình 53,4 35,6 44,5
Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm tụy mãn là
44,5 tuổi. Tuổi của nữ giới bị viêm tụy mãn trung
bình là 35,6 tuổi trẻ hơn nam giới 53,4 tuổi. Bệnh
nhân có tuổi trẻ nhất trong mẫu nghiên cứu là 20
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 368
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
tuổi và bệnh nhân có tuổi lớn nhất là 79 tuổi.
Vùng sinh sống và nghề nghiệp của
bệnh nhân
Vùng sinh sống
Bảng 2: Vùng sinh sống và bệnh viêm tụy mãn
Vùng sinh sống Thôn Quê Thành Thị Miền Núi Tổng
Số trường hợp 17 11 3 31
Nghề nghiệp và viêm tụy mãn
Bảng 3. Nghề nghiệp và bệnh viêm tụy mãn
Nghề Trường Hợp
Làm ruộng 9
Buôn bán 4
Thợ may 4
Làm rẫy 3
Nội trợ 3
Thợ sửa chữa 2
Bảo vệ 1
Tài xế 1
Giáo viên 1
Đạp xích lô 1
Họa sĩ 1
Học sinh 1
Qua bảng 2 và 3 chúng ta thấy bệnh nhân ở thôn
quê và có nghề ngiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ cao.
Thời gian nằm viện
Bảng 4. Thời gian nằm viện
Phân bố thời gian Tiền
phẫu
Hậu
phẫu
Tổng ngày
nằm viện
Thời gian trung bình (ngày) 8,9 9,6 18
Qua kết quả trên cho thấy thời gian nằm viện
trung bình của bệnh nhân viêm tụy mãn được điều trị
phẫu thuật Puestow- Gillesby là 18 ngày, số ngày tiền
phẫu và hậu phẫu gần tương đương nhau là 9 ngày.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm
tụy mãn
Bảng 5. Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy mãn
Triệu chứng Số trường hợp
Đau thượng vị 31
Buồn nôn 17
Chán ăn 19
Đau thượng vị + hạ sườn phải + sốt 5
Đau thượng vị + hạ sườn phải 4
Vàng mắt, vàng da kèm đau thượng vị 4
Về tính chất và cường độ đau:
Đau dữ dội chiếm 25/31 trường hợp
Đau liên tục, âm ỉ 4/31 trường hợp
Đau từng cơn trên nền âm ỉ 10/31 trường hợp
Đa số đau tái đi tái lại nhiều lần 30/31 trường hợp
Đau về đêm chiếm 19/31 trường hợp
Đau có hướng lan ra sau lưng có 17/31 trường
hợp và lan lên vai có 6/31 trường hợp
Siêu âm
Bảng 6. Hình ảnh siêu âm của viêm tụy mãn
Hình ảnh Số trường hợp
Dãn ống tụy chính 25
Sỏi tụy + Dãn ống tụy chính 18
Sỏi ống tụy + Dãn ống mật chủ 6
Oáng mật chủ dãn có sỏi ống mật chủ 1
U đầu tụy trong nang 1
Sỏi tụy + sỏi túi mật 1
Có 3 trường hợp chẩn đoán siêu âm có sỏi tụy và
dãn ống tụy chính nhưng khi mổ chỉ thấy dãn ống
tụy chính mà tìm không thấy sỏi.
Có 1 trường hợp chẩn đoán siêu âm là ống mật
chủ dãn và có sỏi ống mật chủ nhưng chẩn đoán sau
mổ là viêm tụy mãn do sỏi ở đầu tụy gây nghẹt mật.
Các xét nghiệm sinh hoá
Nhóm máu
Bảng 7. Nhóm máu và bệnh viêm tụy mãn
Nhóm Máu O B A AB
Tỷ Lệ 16 (51,6%) 11 (35,4%) 3 (9,6%) 1 (3,2%)
Qua kết quả trên cho thấy bệnh viêm tụy mãn
trong mẫu nghiên cứu này nhóm máu O chiếm tỷ
lệ cao.
Tiểu đường và viêm tụy mãn
Trong 31 trường hợp viêm tụy mãn được phẫu
thuật bằng phương pháp Puestow- Gillesby chúng tôi
ghi nhận được 9 trường hợp có đường huyết trong
máu cao từ 1,4 g/l đến 3 g/l và trước mổ đều được
điều trị tiểu đường bằng Diamicron hoặc Insulin.
Trong 9 trường hợp này có 4 trường hợp sau mổ
đường huyết trong máu trở về bình thường và không
cần điều trị thuốc tiểu đường.
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 369
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Lượng amylase trong máu, nước tiểu và
trong ống tụy chính ở bệnh viêm tụy
mãn
Trong 31 trường hợp viêm tụy mãn đã được phẫu
thuật có 19 trường hợp Amylase nước tiểu cao trên
1.000 đơn vị trong 19 bệnh nhân này 1 trường hợp
Amylase máu thấp hơn 185 đơn vị, 6 trường hợp
Amylase máu từ 361-735 đơn vị và 6 trường hợp
Amylase máu lớn hơn 1.000 đơn vị.
Trong lúc phẫu thuật có 14/31 trường hợp được
chọc dò lấy dịch trong ống tụy chính để thử cho thấy
nồng độ Amylase trong dịch lấy từ ống tụy chính từ
66.000- 334.410 đơn vị.
Giải phẫu bệnh
Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi chỉ làm sinh
thiết 11 trường hợp và cả 10 trường hợp này kết quả
giải phẫu bệnh đều có kết quả là mô tụy viêm mãn và
một trường hợp mô viên bán cấp.
Đặc biệt có 2 trường hợp trong lúc mổ lần đầu
được chẩn đoán là viêm tụy mãn có dãn ống tụy do
sỏi và được nối ống tụy ruột non theo phương pháp
Puestow - Gillesby nhưng sau đó 5 tháng bệnh nhân
nhập viện và được mổ lại, một trường hợp nghẹt tá
tràng do u đầu tụy. Trường hợp thứ hai là tắc ruột do
ung thư ăn lan khắp ổ bụng giai đoạn cuối. Cả hai
trường hợp đều có giải phẫu bệnh là carcinoma
tuyến. Hai trường hợp này chúng tôi không đưa vào
mẫu nghiên cứu.
Trọng lượng bệnh nhân viêm tụy mãn
Bảng 8. Cân nặng trung bình và bệnh viêm tụy mãn:
Giới Nam Nữ Tính Chung
Trọng Lượng Cơ Thể (Kg) 45,5 43,3 44,4
Kết quả cho thấy trọng lượng cơ thể của bệnh
nhân viêm tụy mãn là 44,4 kg.
Sỏi trong viêm tụy mãn
Bảng 9. Sỏi và bệnh viêm tụy mãn
Sang thương và
sỏi tụy
Nhiều sỏi
(>5 viên)
Có ít sỏi Có sỏi nhưng
chìm tromg nhu
mô tụy không
lấy được
Không
có sỏi
Số trường hợp 12 8 2 9
Tất cả các trường hợp đều có ống tụy chính dãn
nhưng có 22 trường hợp có sỏi, 2 trường hợp có sỏi
nằm trong nhu mô tụy và 9 trường hợp không có sỏi.
Thành phần hóa học của sỏi tụy
Qua phân tích 2 mẫu sỏi tụy 1 ở nam và 1 ở nữ
chúng tôi được kết quả như sau:
CaCO3 = 88,3%
CaC2O4 = 6,6%
Protein = 3,8% (trong đó có 17 acid
amin khác nhau)
MgCO3 = 0,85%
Ca3(PO4)2 = 0,35%
Thời gian phẫu thuật, thời gian ống
tiêu hoá hoạt động trở lại và thời gian
theo dõi bệnh qua tái khám
Bảng 10. Thời gian phẫu thuật, thời gian đánh hơi
được sau mổ và thời gian theo dõi bệnh sau mổ
Các thời gian theo dõi trong và sau phẫu
thuật
Thời gian trung
bình
Thời gian phẫu thuật (phút) 117,3
Thời gian bệnh nhân đánh hơi được sau
mổ (ngày)
2,3
Thời gian theo dõi bệnh (tháng) 31,2
Qua kết quả ở bảng 10 cho thấy thời gian phẫu
thuật theo phương pháp Puestow- Gillesby trung bình
là 117,3 phút. Thời gian bệnh nhân đánh hơi được
sau mổ là 2,3 ngày và thời gian theo dõi bệnh sau mổ
trung bình là 31.2 tháng. Tuy nhiên số bệnh nhân
được theo dõi qua tái khám 27 trường hợp và có 4
bệnh nhân không đến tái khám nên không theo dõi
diễn tiến được.
Diễn tiến hậu phẫu từ ngày mổ đến
ngày bệnh nhân ra viện
Thời gian hậu phẫu trung bình hơn 9 ngày như
kết quả ở bảng 4 trong thời gian này chúng tôi có
điều trị kháng sinh cho tất cả 31 trường hợp. Kháng
sinh được dùng rất nhiều loại như Rocephin, Unasyn,
Augmentin, Zinacef, Kefadim, Tarceforksym, Cefobis,
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 370
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
Intrataxim...Thời gian dùng kháng sinh trung bình là
6 ngày, sau mổ kết quả bệnh nhân đánh hơi được sau
2,3 ngày không có trường hợp nào nhiễm trung hậu
phẫu, không có biến chứng xì dò miệng nối. Tóm lại
trong 31 trường hợp không có biến chứng quan trọng
nào sau mổ.
Diễn tiến theo dõi lâu dài
Bảng 11. Đánh giá kết quả điều trị
Diễn Tiến
Tác Giả
Hết Đau Ít Đau Hơn
Trước Mổ
Tử Vong
Chúng tôi 64,7 % 35,2 % 0/31
Wilson và cộng sự 76 % 1/ 20
Gonzalez và cộng sự 98 % bớt đau 1/ 49
Arnaud và cộng sự 92 % tốt và trung bình 1,6 %
Nguyễn Ngọc Bích 3/18 15/18 0/18
Thời gian theo dõi trung bình là 31.2 tháng trong
đó được trực tiếp theo dõi qua tái khám 27 trường hợp
chúng tôi đánh giá kết quả và so sánh với các kết quả
của các tác giả khác như trong bảng 11.
BÀN LUẬN
Giới và bệnh viêm tụy mãn
Bảng 12. Giới và bệnh viêm tụy mãn
Giới
Tác giả
Số bệnh
nhân nam
Số bệnh nhân
nữ
Tổng số
mẫu
Chúng tôi 20 11 31
Gonzalez và cộng sự 34 15 49
Qua kết quả ở bảng 12 cho thấy kết quả của
chúng tôi và của Gonzalez có tỷ lệ bệnh nhân viêm
tụy mãn ở nam giới gấp đôi nữ giới. Có lẻ tỷ lệ bệnh
nhân nam bị viêm tụy mãn nhiều hơn ở nữ vì bệnh
nhân nam có tỷ lệ viêm tụy mãn do rượu khá phổ
biến.
Tuổi và bệnh viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 1 chúng ta thấy tuổi trung
bình của bệnh nhân viêm tụy mãn được điều trị tại
Bệnh Viện Bình Dân là 44,5 tuổi nếu so sánh với kết
quả nghiên cứu của Gonzalez(9) trên 49 bệnh nhân
viêm tụy mãn được điều trị phẫu thuật có tuổi trung
bình là 35 ± 13. Như vậy bệnh nhân thường gặp
trong bệnh viêm tụy mãn ở độ tuổi trung niên.
Vùng sinh sống và nghề nghiệp của
bệnh viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 2 và 3 cho chúng ta thấy
bệnh nhân ở thôn quê và có nghề nghiệp làm ruộng
có tỷ lệ bị viêm tụy mãn nhiều nhất. Tuy nhiên sự
phân bố vùng sinh sống và nghề nghiệp rất phân tán
không thể kết lụân được nghề nào hay vùng sinh
sống nào dể mắc bệnh viêm tụy mãn.
Thời gian nằn viện
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 4 chúng ta thấy
thời gian nằm viện để điều trị viêm tụy mãn là 18
ngày nếu so với kết quả của Arnaud và cộng sự (4) thì
thời gian nằm viện để điều trị phẫu thuật nối ống tụy
- ruột non điều trị viêm tụy mãn là 16 ngày. Nếu
bệnh nhân được chẩn đoán sớm thì thời gian tiền
phẫu có thể rút ngắn hơn và thời gian nằm viện sẽ
ngắn hơn.
Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 5 cho thấy bệnh nhân viêm
tụy mãn triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau thượng
vị, có một số trường hợp đau ở hạ sườn phải, hạ sườn
trái hoặc đau lưng. Tính chất đau và mức độ đau rất
thay đổi, tuy nhiên đau bụng vùng thượng vị tái đi tái
lại nhiều lần điều trị nội khoa khó thành công đó là
đặc điểm của bệnh viêm tụy mãn do đó theo Denton
và cộng sự(7) đau là triệu chứng quan trọng và chỉ
định mổ viêm tụy mãn tất cả các trường hợp là vì
đau. Mục đích của điều trị viêm tụy mãn bằng phẫu
thuật là điều trị triệu chứng mà quan trọng nhất là
triệu chứng đau chứ không điều trị được nguyên
nhân gây viêm tụy mãn(8). Đặc biệt khi bệnh nhân có
triệu chứng vàng da đều do sỏi tụy gây nghẹt đoạn
cuối ống mật chủ. Có 1 trường hợp chẩn đoán trước
mổ là nhiễm trùng đường mật do sỏi nhưng khi mổ
ra mới phát hiện là viêm tụy mãn do sỏi và có biến
chứng gây nghẹt đoạn cuối ống mật chủ. Do đó khi
điều trị viêm tụy mãn do sỏi có biến chứng gây nghẹt
mật cần xử trí điều trị phối hợp nghẹt mật do sỏi tụy.
Siêu âm và viêm tụy mãn
Tất cả 31 trường hợp bệnh nhân đều được chẩn
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 371
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
đoán nhờ siêu âm. Hình ảnh thông thường là ống tụy
chính dãn và có sỏi tụy hoặc không có sỏi tụy. Chỉ có
1 trường hợp viêm tụy mãn có sỏi đầu tụy đã chẩn
đoán là dãn ống mật chủ và có sỏi trong ống mật chủ.
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều xét nghiệm cận
lâm sàng để chẩn đoán viêm tụy mãn như: Secretin-
Cholecystokinin test, NBT-Para- Amino -benzoic Acid
test, Cholesteryl- (C13) Octanoate breath test, Faecal
Elastase test. Đặc biệt chụp mật tụy bằng kỹ thuật
cộng hưởng từ 3 chiều (three dimensional magnetic
resonance cholangiopan creatography) rất tốt trong
chẩn đoán viêm tụy mãn(11). Tuy nhiên ở nước ta
hiện nay siêu âm đóng vai trò quan trọng để chẩn
đoán viêm tụy mãn. Chúng tôi tin rằng trong tương
lai với phương tiện chẩn đoán hình ảnh mà quan
trọng là siêu âm sẽ giúp phát hiện nhiều trường hợp
viêm tụy mãn có chỉ định phẫu thuật hơn.
Nhóm máu và bệnh tiểu đường trong
viêm tụy mãn
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 7 cho chúng ta
thấy tỷ lệ bệnh nhân bị viêm tụy mãn có nhóm máu
O chiếm đa số 16/31 trường hợp. Tuy nhiên tỷ lệ
nhóm máu O ở người bình thường cũng cao nên chưa
thể kết lụân sự liên quan của bệnh viêm tụy mãn với
nhóm máu O. Trong mẫu nghiên cứu này chúng tôi
gặp 9 trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường phải điều
trị thuốc trước mổ sau ngày hậu phẫu thứ 3 có 4
trong 9 trường hợp có kết quả Glycémie trở về bình
thừơng và theo dõi về sau cũng không cần điều trị
tiểu đường nữa. Qua kết quả trên cho chúng tôi thấy
phương pháp điều trị nối ống tụy - ruột non để điều
trị viêm tụy mãn đã bảo tồn và có thể nâng đở chức
năng của tụy. Nếu so sánh với phẫu thuật Whipple thì
tỷ lệ bệnh nhân bị tiểu đường sau mổ là 36%(8).
Amylase máu và nước tiểu trong viêm
tụy mãn
Qua kết quả xét nghiệm Amylase trong máu và
nước tiểu chúng tôi chỉ phát hiện 19/31 trường hợp là
có Amylase trong nước tiểu tăng cao. Như vậy trong
viêm tụy mãn nếu không có viêm tụy cấp kết hợp thì
Amylase có thể trong giới hạn bình thường.
Trọng lượng cơ thể trong viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 8 chúng ta nhận thấy bệnh
nhân bị viêm tụy mãn có trọng lượng cơ thể trung
bình là 44,4 kg, kết quả này cho thấy các bệnh nhân
viêm tụy mãn gầy hơn so với bình thường. Có phải
căhng ở nước ta thiếu dinh dưỡng là một trong những
nguyên nhân viêm tụy mãn nhất là ở người trẻ.
Sỏi tụy trong viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 9 cho thấy có 9/31 trường
hợp ống tụy dãn, mô tụy viêm nhưng không có sỏi.
Theo Wilson và cộng sự(13) điều trị phẫu thuật viêm
tụy mãn trong 20 bệnh nhân có ống tụy chính dãn so
sánh với 43 trường hợp viêm tụy mãn với ống tụy
chính nhỏ điều trị nội khoa. Về dịch tể học không
thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm này. Tuy nhiên thấy
có sự vôi hoá nhiều hơn ở nhóm có viêm tụy mãn với
ống tụy chính dãn. Điều này cho thấy viêm tụy mãn
có trường hợp ống tụy dãn do có sự tắc nghẽn ống
tụy do sỏi hoặc không do sỏi. Tuy nhiên cũng có rất
nhiều trường hợp viêm tụy mãn nhưng ống tụy chính
không bị dãn.
Nguyên nhân gây viêm tụy mãn
Có 22 trường hợp làdo sỏi làm nghẹt ống tụy,
như vậy nguyên nhân trực tiếp thường gặp của viêm
tụy mãn là do sỏi tụy. Vấn đề nguyên nhân sâu xa từ
đâu, do đâu có sỏi tụy thì chưa rõ.
Rượu gây viêm tụy cấp và viêm tụy mãn từ lâu đã
được đề cập nhưng ở đây chúng tôi chỉ gặp ở 7/31
trường hợp là nghiện rượu và hút thuốc lá, số còn lại
đặc biệt là nữ và có trường hợp rất trẻ cũng bị viêm
tụy mãn. Đa số bệnh nhân sống ở thôn quê kinh tế
không cao và đa số gầy, vậy có phải chăng thiếu dinh
dưỡng là một yếu tố quan trọng gây viêm tụy mãn.
Thời gian phẫu thuật, thời gian bệnh
nhân đánh hơi được sau mổ và thời
gian theo dõi bệnh
Qua kết quả ở bảng 10 cho thấy thời gian phẫu
thuật theo phương pháp Puestow- Gillesby 117,3
phút, thời gian này khá dài nhưng nối kiểu Roux- en-
Y và miệng nối tụy - ruột đòi hỏi phải dài hơn 6 cm
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 372
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
nên tốn thời gian, đặc biệt là nếu nối 2 lớp và có nối
mật ruột phối hợp trong trường hợp nghẹt mật thì
thời gian khó rút ngắn hơn được.
Về thời gian ruột hoạt động trở lại và bệnh nhân
đánh hơi được sau mổ trung bình là 2,3 ngày, trường
hợp sớm nhất là ngày hậu phẫu thứ 2 và trể nhất là
3,5 ngày.
Về thời gian theo dõi bệnh sau mổ trung bình là
31,2 tháng. Số bệnh nhân theo dõi trực tiếp qua tái
khám là 27 trường hợp. Có 4 trường hợp bệnh nhân
không tái khám nên không đánh giá chính xác kết
quả điều trị được có một trường hợp sau 9 tháng bị áp
xe lách được mổ lại cắt lách. Nếu so sánh với kết quả
của Nguyễn Ngọc Bích(2) trong 32 trường hợp sỏi tụy,
trong đó phẫu thuật 27 trường hợp, 18 trường hợp nối
ống tụy ruột non cũng có kết quả tốt trong khi 8
trường hợp cắt đầu tụy tá tràng thì tử vong đến 2
trường hợp. Do đó nối ống tụy ruột non là phương
pháp an toàn và hiệu quả.
Kết quả theo dõi bệnh
Thời gian hậu phẫu với phương pháp điều trị
viêm tụy mãn bằng phẫu thuật Puestow- Gillesby
chúng tôi không gặp tai biến và biến chứng nào quan
trọng như xì dò, nhiễm trùng đều không gặp. Do đó
phẫu thuật nối tụy ruột theo phương pháp Puestow-
Gillesby là một phẫu thuật an toàn.
Thành phần hóa học của sỏi
Qua kết quả phân tích thành phần hóa học của
sỏi tụy cho chúng ta thấy thành phần hóa học của sỏi
tụy có 5 chất chính là CaCO3, CaC2O4, Protein, MgCO3
và Ca3(PO4)2. Trong đó thành phần chủ yếu là CaCO3
chiếm 88,3% không có sự khác biệt đáng kể giữa sỏi ở
nam và sỏi ở nữ.
Protein chiếm tỷ lệ 3,8% trong đó có 17 loại acid
amin, kết quả này có khác với tác giả Nguyễn Mậu
Anh(1) đã công bố sỏi tụy gồm có 3 chất Oxalate,
Carbonate và phosphate calci nhưng chưa định được
tỷ lệ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Puestow-
Gillesby để điều trị viêm tụy mãn có dãn ống tụy
trong 31 trường hợp tại Bệnh Viện Bình Dân chúng
tôi có được kết quả sau:
Số lượng bệnh nhân nam bị viêm tụy mãn gấp
đôi số bệnh nhân nữ.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau thượng
vị tái đi tái lại nhiều lần.
Siêu âm thường phát hiện ống tụy chính dãn và
có thể có sỏi tụy.
Thời gian phẫu thuật trung bình hơn 2 giờ và thời
gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 18 ngày.
Thành phần hóa học của sỏi tụy chủ yếu là
Carbonat calci (CaCO3).
Kết quả điều trị qua theo dõi hậu phẫu và tái
khám rất khả quan, không có biến chứng quan trọng,
không có tử vong và bảo tồn được chức năng của tụy
(có 4/9 trường hợp bớt tiểu đường sau mổ). Do đó
phẫu thuật Puestow- Gillesby là một phương pháp có
hiệu quả và an toàn để điều trị viêm tụy mãn có dãn
ống tụy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mậu Anh: Một trường hợp sỏi tụy. Nội san lâm
sàng chọn lọc Bệnh viện Chợ Rẫy số 10-1990, P.18-21.
2. Nguyễn Ngọc Bích: Sỏi đường dẫn tụy: chẩn đoán và
chiến lược điều trị. Tạp chí y học thực hành số 5, 1996,
P.12-14.
3. Adloff-M, Schoegel-M, Arnaud-JP, Ollier-JC: Role of
pancreaticojejunostomy in the treatment of chronic
pancreatitis. A study of 105 operated patients.
Chirurgie. 177(4).1991: 251-6.
4. Amikura-K, and col.: Surgery for chronic pancreatitis-
extended Pancreaticojejunostomy.
Hepatogastroenterology, Nov-dec, 44(18).1997: 1547-53.
5. Arkosy-P, Hallay-J, Sapy-P: Technique and result of
deodenum-perserving resection of the head of the
pancreas in the treatment of chronic pancreatitis.
Acta-Chir-hung. 36(1-4).1997:4-6.
6. Arnaud-JP, Cervi-C, Tuech-JJ:The role of
Pancreaticojejunostomy in treatment of chronic
pancreatitis. J-Chir-Paris. Dec; 134(7-8).1997: 286-90.
7. Byrne-RL, Gonoertz-RH, Venables-CW: Surgery for
chronic pancreatitis: a review of 12 years experience.
Ann-R-Coll-Surg-Engl. Nov; 97(6). 1997: 405-9.
8. Costamagna-G, and col.: Extracorporeal shock wave
lithotripsy of pancreatic stones in chronic pancreatitis:
immediate and medium-term results. Gastrointest-
Endosc. Sep; 46(3).1997:231-6.
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 373
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
9. Denton-GW, Brough-WA, Tweedle-DE: Pancreaticoje-
junostomy for severe symptomatic chronic pancreatitis.
HPB-Surg. 5(2).1992:117-120.
13. Sidhu-S, Tandon-RK: chronic pancreatitis: diagnosis
and treatment. Postgrad-Med-J. Jun; 72(848).1996:
327-33.
10. Forssmann-K, and col.: Postoperative follow-up in
patients with partial Whipple Duodenopancreatectomy
for chronic pancreatitis. Z-Gastroenterol. Dec, 35
(12).1997:1071-80.
14. Uhl-W, Anghelacopoulos-SE, Friess-H, Buchler-MW:
The role of octreotide and somatostatin in acute and
chronic pancreatitis. Digestion, 60 suppl 2. 1999: 23-31.
15. Wilson-TG, Hollands-MJ, Little-JM: Pancreaticoje-
junostomy for chronic pancreatitis. Aust-N-Z-J-Surg.
Feb; 62(2).1992:111-5.
11. Gonzalez-M, and col.: Pain relief in chronic
pancreatitis by Pancreaticojejunostomy. An
institutional experience. Arch-Med-Res. Autumn,
28(3).1997: 387-90.
16. Yeo C.J., Camcron J.L.: Chronic pancreatitis in
Texbook of surgery od David C. Sabiston, W.B.
Saunders Company. 1991:1088-10. 12. Schmalz-MJ, Greenen-JE: Therapeutic pancreatic
endoscopy. Endoscopy. Jan; 31(1).1999:88-94. 17. Zollinger R.M., Zollinger R.M.: Pancreaticojejunostomy
(Puestow- Gillesby procedure) Atlas of surgical
operation, Mc Graw-Hill. 1993:230-41
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 374
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_viem_tuy_man.pdf