Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị gãy hở trần chày bằng nắn chỉnh dưới C arm và cố định ngoài ilizarov: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 171
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ TRẦN CHÀY
BẰNG NẮN CHỈNH DƯỚI C ARM VÀ CỐ ĐỊNH NGOÀI ILIZAROV
Trương Trí Hữu*, Huỳnh Quốc Tùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điều trị gãy hở trần chày vẫn là vấn đề bàn cãi. Kết hợp xương bên trong thường để lại
biến chứng về tổn thương mô mềm trầm trọng. Nắn ổ gãy ít xâm nhập và cố định bằng khung Ilizarow dưới
màn tăng sáng là phương pháp điều trị hữu hiệu giúp nắn chỉnh ổ gãy và cố định vững tránh làm hoại tử và
nhiễm trùng mô mềm.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả X quang và phục hồi chức năng của điều
trị gãy hở trần chày bằng phương pháp nắn và cố định bằng khung Ilizarow.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu lâm sàng 46 BN gãy hở phạm khớp trần
chày được điều trị bằng mổ nắn ít xâm nhập và cố định ngoài Ilizarov dưới C arm từ 01/01/2015 đến
31/01/2018 tại BV Chấn Thương Chỉnh TP HCM. Tất cả các ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị gãy hở trần chày bằng nắn chỉnh dưới C arm và cố định ngoài ilizarov, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 171
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ TRẦN CHÀY
BẰNG NẮN CHỈNH DƯỚI C ARM VÀ CỐ ĐỊNH NGỒI ILIZAROV
Trương Trí Hữu*, Huỳnh Quốc Tùng*
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Điều trị gãy hở trần chày vẫn là vấn đề bàn cãi. Kết hợp xương bên trong thường để lại
biến chứng về tổn thương mơ mềm trầm trọng. Nắn ổ gãy ít xâm nhập và cố định bằng khung Ilizarow dưới
màn tăng sáng là phương pháp điều trị hữu hiệu giúp nắn chỉnh ổ gãy và cố định vững tránh làm hoại tử và
nhiễm trùng mơ mềm.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả X quang và phục hồi chức năng của điều
trị gãy hở trần chày bằng phương pháp nắn và cố định bằng khung Ilizarow.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu lâm sàng 46 BN gãy hở phạm khớp trần
chày được điều trị bằng mổ nắn ít xâm nhập và cố định ngồi Ilizarov dưới C arm từ 01/01/2015 đến
31/01/2018 tại BV Chấn Thương Chỉnh TP HCM. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trung bình 8 tháng.
Dấu hiệu X quang thường qui trước và sau mổ cùng với chức năng lâm sàng của khớp cổ chân theo AOFAS
đều được đánh giá.
Kết quả: Cĩ 46 BN gãy hở trần chày tổn thương mơ mềm độ III theo Gustilo được điều trị bằng cố định
ngồi Ilizarov. Thời gian theo dõi trung bình là 8 tháng, 100% liền xương, thời gian liền xương trung bình
là 18,2 tuần. Hơn 85% phục hồi giải phẫu trần chày, Phục hồi chức năng khớp cổ chân theo AOFAS tốt
trên 43 bệnh nhân. Khơng cĩ di chứng về chèn ép khoang. Nhiễm trùng chân đinh hay gặp thường nhiễm
trùng nơng đáp ứng với kháng sinh, rút bất động ngồi chân đinh sẽ lành.
Kết luận: Phương pháp nắn chỉnh khung Ilizarov dể điều trị gãy hở trần chày là lựa chọn từ đầu thích
hợp cĩ tỷ lệ thành cơng cao ít biến chứng.
Từ khĩa: gãy hở trần chày, khung cố định ngồi Ilizarow
ABSTRACT
EFFECTIVE EVALUATION OF LIMITED OPEN REDUCTION AND ILIZAROV EXTERNAL
FIXATION IN THE OF TREATMENT OF OPEN PLAFOND TIBIAL FRACTURES
Truong Tri Huu, Huynh Quoc Tung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 171-175
Background: The management of open plafond tibial fractures is still controversial. The internal fixation
techniques are often burdened by relatively high complication rates of the soft tissue. Minimally invasive
reduction and Ilizarow ring fixators with fluoroscopy have been introduced as an alternative allowing immediate
reduction and stabilization, avoiding necrosis and infection of the soft tissue.
Objectives: The aim of this retrospective study was to analyze the radiographic and clinical outcome the
Ilizarov technique in patients with open plafond tibial fractures.
Methods: A retrospective clinical analysis of open intra-articular fractures of the tibial plafond in 46 patients
from 01/01/15 to 31/01/18 in HTO. Minimal invasive reduction and external Ilizarov fixation with fluoroscopy
were performed. All patients were followed for 8 months. Pre- and post-operatively conventional radiographs and
the clinical functions of the AOFAS was evaluated with protocols.
*BV Chấn Thương Chỉnh Hình
Tác giả liên lạc: TS Trương Trí Hữu, ĐT: 0918591576, Email: truongtrihuu08@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 172
Results: There were 46 patients of open fracture in degree III of Gustilo classification. The fixator was
removed after a median period of 18 weeks. The radiological results were good in 85% of all patients. clinical
functions of the AOFAS showed satisfactory results in 43 patients. No patient developed complication of
compartment syndrome. Pin infections were frequent, but they were mostly superficial and were treated with
antibiotics and the removal of infectious pins help the wound healing.
Conclusions: The Ilizarov method in open plafond tibial fractures allowed early definitive treatment with a
low complication rate and a good clinical outcome.
Keywords: Open pilon tibial fracture, external Ilizarov fixation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo y văn thế giới, gãy trần chày chiếm
khoảng 1% tất cả các gãy xương và khoảng 10%
gãy xương chi dưới(14). Là một trong những
thách thức lớn đối với hầu hết các bác sĩ chuyên
khoa chấn thương chỉnh hình.
Nguyên nhân hàng đầu của gãy trần chày
được các tác giả đề cập là tai nạn giao thơng
(TNGT), tiếp theo là tai nạn lao động (TNLĐ) và
tai nạn trong hoạt động thể thao(12). Gãy trần
chày thường là hậu quả của chấn thương năng
lượng cao trực tiếp vào cổ chân hoặc do nén ép
theo chiều dọc của xương sên tác động trực tiếp
lên bề mặt của trần chày. Tùy theo hướng tác
động và mức độ va đập mà tạo nên những hình
thái gãy, mức độ tổn thương mơ mềm khác nhau
khác nhau.
Hiện nay, chưa cĩ hướng dẫn hay tiêu chuẩn
vàng về điều trị gãy trần chày kèm tổn thương
mơ mềm trầm trọng. Vẫn cịn nhiều tranh cãi
trong cách tiếp cận điều trị như sử dụng phương
pháp cố định ngồi thì đầu để giữ trục xương,
chăm sĩc, theo dõi phần mềm, sau đĩ kết hợp
xương bên trong hay kết hợp xương ngay từ lúc
đầu bằng phương pháp ít xâm lấn. Theo y văn
thế giới, một số tác giả đã đưa ra kế hoạch điều
trị đối với gãy trần chày cĩ tổn thương mơ mềm
kèm theo trong đĩ bước xử lý ban đầu là đặt
khung cố định ngồi, cĩ tác dụng kéo dãn tạm
thời và cố định ổ gãy(3).Việc đặt cố định ngồi
chờ cho chân bớt phù nề, vết thương gãy hở ổn
định rồi mới phẫu thuật kết hợp xương là một
lựa chọn an tồn(1), Theo Marsh(6) giải pháp này
cũng cĩ những bất tiện: bệnh nhân khơng dễ
chấp nhận phải phẫu thuật 2 lần, nhiễm trùng
chân đinh, đặt khung cố định ngồi chờ bớt phù
nề sẽ làm tăng số ngày nằm viện và chi phí điều
trị. Mặc dù vậy, kỹ thuật này cĩ tác dụng giảm
đau, giảm phù nề, hạn chế được các biến chứng
tại chỗ cũng như hội chứng chèn ép khoang.
Tại BV Chấn Thương Chỉnh Hình, kết hợp
xương bằng cố định ngồi cho đến nay được
xem cĩ ưu thế lựa chọn an tồn so với các
phương pháp khác trong gãy hở trần chày do cĩ
ưu điểm cĩ thể cố định ổ gãy vững chắc tạo điều
kiện liền vết thương, liền xương và việc theo dõi
và chăm sĩc vết thương dễ dàng nhưng chưa cĩ
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả điều trị gãy hở trần chày cĩ
kèm tổn thương mơ mềm trầm trọng bằng cố
định ngồi Ilizarov.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân đến khám và điều trị
tại Khoa Cấp Cứu và Khoa Chi Dưới Bệnh Viện
Chấn Thương Chỉnh Hình đủ các tiêu chuẩn:
Tuổi đủ 16 trở lên.
Gãy hở độ III trần chày tức là loại cĩ vết
thương hở thơng với ổ gãy kèm tổn thương mơ
mềm trầm trọng được điều trị phẫu thuật bằng
cố định ngồi dạng Ilizarov.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân gãy bệnh lý.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 173
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồ sơ bệnh án, khảo sát
Đặc điểm dịch tễ học, KQ X-Quang trước và sau
mổ theo tiêu chuẩn Teeny-Wiss
Phương pháp điều trị phẫu thuật gãy trần
chày bao gồm mở cắt lọc rửa sạch vết thương
khâu che xương lộ, nắn chỉnh mặt khớp xuyên
Kirschner sau đĩ đặt khung cố định ngồi
Ilizarow.
Tái khám bệnh nhân ghi nhận: Sự liền xương
theo tiêu chuẩn của De La Caffiniere, Phục hồi
chức năng theo thang điểm AOFAS, Biến chứng
của phương pháp điều trị.
Phân loại của Rüedi-Allgưwer (1979)(9).
Bảng phân loại này dựa trên mức độ di lệch
của mặt khớp và độ nát của xương gãy, gồm 3
loại xếp theo thứ tự nặng dần, những loại xếp
sau thì điều trị khĩ khăn hơn và tiên lượng
cũng xấu hơn.
Hình 1. Phân loại gãy trần chày của Rüedi-Allgưwer
1979(9)
Loại I: Gãy phạm khớp đầu xa xương chày
khơng di lệch mặt khớp.
Loại II: Gãy phạm khớp đầu xa xương chày,
mặt khớp di lệch trung bình, hành xương gãy
nhiều mảnh.
Loại III: Tương tự loại II nhưng gãy nát mặt
khớp trần chày và hành xương.
Bảng phân loại tổn thương mơ mềm trong
gãy kín và gãy hở của Tscherne(15) nghiên cứu
hồi cứu loại gãy hở độ III, cũng tương đương với
gãy hở độ III của Gustilo(4).
Tiêu chuẩn đánh giá bằng X-quang là hình
ảnh cơ bản để chẩn đốn, cần phải cĩ đủ phim
X-quang bình diện trước - sau, bình diện bên và
bình diện mặt. CT scan nên được thực hiện cho
thấy rõ vị trí, hình thái đường gãy, số lượng các
mảnh vỡ, mức độ di lệch xương sên. CT scan cho
thấy rõ các tổn thương xương khơng thấy rõ trên
phim X-quang.
Tiêu chuẩn đánh giá phục hồi chức năng
theo thang điểm AOFAS(7).
KẾT QUẢ
Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tơi, tuổi trung
bình của bệnh nhân nam là 44,53 và của bệnh
nhân nữ là 46,25. Tuổi trung bình chung cho cả
hai giới là 44,98. Lứa tuổi bị gãy trần chày chủ
yếu từ 40- 50 tuổi (37%).
Giới
Trong số 46 bệnh nhân cĩ 12 bệnh nhân nữ
(26,08%) và 34 bệnh nhân nam (73,91%).
Nguyên nhân chủ yếu là do TNGT chiếm tới
76,1%; kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
trong và ngồi nước.
Loại gãy và tổn thương mơ mềm
Qua nghiên cứu biên bản phẫu thuật, loại
gãy chiếm tỉ lệ cao nhất là Rüedi II (56.51%);
Bệnh nhân chủ yếu tổn thương phần mềm độ 3
theo Tscherne, rách da rộng lộ xương chiếm tỉ lệ
64,04%. Số BN bị tổn thương mạch máu chính
chiếm 13,04%. 23,91% BN chạm thương, giập nát
cơ lan rộng.
Khảo sát X-quang trước mổ, sau mổ, lần khám
cuối cho thấy
Độ tốc gọng chày mác: 80,43% cĩ tăng độ
rộng của khe chày sên trước mổ > 4mm. 84,78%
trở về bình thường sau mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 174
Độ nghiêng xương sên: 78,3% bệnh nhân cĩ
độ nghiêng tăng trước mổ. 65,2% khơng cịn
thay đổi độ nghiêng xương sên sau mổ.
Gĩc chếch từ mắt cá ngồi đến mắt cá trong:
76,1% thay đổi gĩc chếch ở các mức độ khác
nhau trước mổ. Gĩc chếch từ mắt cá ngồi đến
mắt cá trong: 91,3% bình thường ngay sau mổ.
Di lệch 1/3 dưới xương mác, mắt cá ngồi,
mắt cá sau: Hơn 85% khơng cịn các di lệch
sau mổ.
Kết quả nắn chỉnh mặt khớp được duy trì ổn
định tại thời điểm khám cuối cho thấy độ vững
của khung Ilizarov trong điều trị gãy trần chày.
Liền xương và biến chứng
100% liền xương với thời gian liền xương
trung bình 18,2 tuần. Nhiễm trùng chân đinh:
21,3% bệnh nhân. Co ngắn gân gĩt: 8,6% bệnh
nhân. Can lệch: 8,6% bệnh nhân.
Tại thời điểm lần khám cuối sau mổ
Điểm chức năng AOFAS loại I là 95.33 (tốt);
gãy loại II là 90.42 (tốt), gãy loại III là 88.94 (khá).
BÀN LUẬN
Như vậy, cĩ thể khẳng định, giữa thời điểm
trước mổ và sau mổ, lần khám cuối. Việc phẫu
thuật bằng khung cố định ngồi dạng vịng
Ilizarov đã đảm bảo giữ vững được kết quả nắn
xương, ổn định cấu trúc giải phẫu xương giải
quyết các di lệch trần chày trên phương diện
hình ảnh học và đủ chống di lệch thứ phát. Phẫu
thuật đã đạt kết quả tốt, các di lệch đều giảm hẳn
một cách cĩ ý nghĩa thống kê so với trước mổ
(Bảng 1).
Nhìn chung, phương pháp cố định ngồi
Ilizarov điều trị gãy trần chày kèm tổn thương
mơ mềm trầm trọng cho kết quả khá tốt.
Bảng 1. Đối chiếu kết quả điều trị trên X-quang với một số tác giả khác theo Teeny và Wiss
Tác giả Số BN Nghiên cứu Phương pháp điều trị Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả điều trị
Bacon
(
1
)
14 Hồi cứu Cố định ngồi qua khớp cổ
chân
Teeny Wiss Anatomic/Good: 50%. Fair:
18.75%. Poor: 18.75%
El-Mowafi
(
2
)
30 Hồi cứu Cố định ngồi Ilizarov Teeny Wiss Anatomic/Good: 93.3%. Fair: 6.6%.
Poor: 0%
Hontzsch
(
5
)
30 Hồi cứu Cố định ngồi Ilizarov Teeny Wiss Anatomic/Good: 66.6%. Fair: 20%.
Poor: 13.3%
Ramos
(
8
)
27 Hồi cứu Cố định ngồi Ilizarov Teeny Wiss Anatomic/Good: 76%. Fair: 16%.
Poor: 4.3%
Chúng tơi 46 Hồi cứu Cố định ngồi Ilizarov Teeny Wiss Anatomic/Good: 77.71%. Fair:
11.26% 16%. Poor: 11.03%
Bảng 2: So sánh điểm phục hồi chức năng AOFAS
Tác giả
Số
BN
Nghiên
cứu
Tiêu
chuẩn
Kết quả điều trị
Shrestha
(11)
42 Hồi cứu
AOFAS
Điểm số AOFAS
trung bình là 89,70.
Sommer
(12)
567 Hồi cứu TL/TGLX
AOFAS
Điểm số AOFAS
trung bình là 85.04
Sitnik
(13)
30 Hồi cứu AOFAS AOFAS là: 22 tốt
(73%), 6 khá và 2
kém.
Chúng tơi 46 Hồi cứu AOFAS Loại I là 95.33; Loại
II là 90.42, Loại III là
88.94
Các biến chứng của phương pháp điều trị
bằng cố định ngồi Ilizarov này cĩ tỷ lệ thấp, các
biến chứng xảy ra khơng nặng nề, khơng để lại
hậu quả nghiêm trọng, vì vậy cĩ thể cho rằng
đây là một lựa chọn điều trị an tồn đối với gãy
trần chày cĩ kèm với tình trạng tổn thương mơ
mềm trầm trọng.
KẾT LUẬN
Phương pháp điều trị gãy hở trần chày bằng
cố định ngồi Ilizarov là lựa chọn tốt cho các
phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình trong
trường hợp cĩ kèm vết thương mơ mềm phức
tạp Phương pháp này khá an tồn, hiệu quả, đạt
kết quả điều trị tốt khi so sánh với các phương
pháp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bacon S (2008). A retrospective analysis of comminuted intra-
articular fractures of the tibial plafond: open reduction and
internal fixation versus external Ilizarov fixation. Injury, Vol
39(2): pp 196-202.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 175
2. El-Mowafi H (2015). The management of tibial pilon fractures
with the Ilizarov fixator: The role of ankle arthroscopy. Foot
(Edinb), Vol. 25(4): pp 238-243.
3. Endres T (2004). Advantages of minimally-invasive reposition,
retention, and Ilizarov-(hybrid) fixation for pilon-tibial-
fractures fractures with particular emphasis on C2/C3
fractures. Der Unfallchirurg, Vol 107(4), pp. 273-284.
4. Gustilo RB, Anderson JT (1976). Prevention of infection in the
treatment of one thousand and twenty-five open fractures of
long bones: retrospective and prospective analyses. J Bone Joint
Surg Am, Vol 58, pp 453–458.
5. Hontzsch D (1990). One- or two-step management (with
external fixator) of severe pilon-tibial fractures. Aktuelle
Traumatol, Vol 20(4): pp. 199-204.
6. Marsh JL (2013). Tibial plafond fractures. How do these ankles
function over time? J Bone Joint Surg Am, Vol 85-a(2): p. 287-95.
7. Pinsker E (2011). AOFAS position statement regarding the
future of the AOFAS Clinical Rating Systems. Foot Ankle Int,
Vol 32, pp 841–842.
8. Ramos T (2013) Treatment of distal tibial fractures with the
Ilizarov external fixator--a prospective observational study in
39 consecutive patients. BMC Musculoskelet Disord, Vol 14: pp.
30-35
9. Ruedi TP and M Allgower (1979). The operative treatment of
intra-articular fractures of the lower end of the tibia. Clin
Orthop Relat Res, Vol138, pp. 105-110.
10. Saltzman CL (2005). Epidemiology of ankle arthritis: report of a
consecutive series of 639 patients from a tertiary orthopaedic
center. The Iowa orthopaedic journal, Vol 25:.pp 44- 49.
11. Shrestha D (2011). Minimally invasive plate osteosynthesis
with locking compression plate for distal diametaphyseal tibia
fracture. Kathmandu Univ Med J (KUMJ), Vol 9(34): pp. 62-68.
12. Sommer C (2017). Quality of fracture reduction assessed by
radiological parameters and its influence on functional results
in patients with pilon fractures-A prospective multicentre
study. Injury, Vol. 48(12): pp 2853-2863.
13. Sitnik A (2017). Intra-articular fractures of the distal tibia:
Current concepts of management. EFORT Open Rev, Vol. 2(8):
pp. 352-361.
14. Tornetta P (1996). Axial computed tomography of pilon
fractures. Clin Orthop Relat Res, Vol 323, pp. 273-276.
15. Tscherne H, Oestern HJ (1982). A new classification of soft-
tissue damage in open and closed fractures (author’s transl) [in
German]. Unfallheilkunde. Vol 85, pp 111–115.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_ho_tran_chay_bang_nan_chinh_du.pdf