Tài liệu Đánh giá kết quả dài hạn điều trị táo bón mạn tính do hội chứng đại tiện tắc nghẽn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 405
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DÀI HẠN ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN MẠN TÍNH
DO HỘI CHỨNG ĐẠI TIỆN TẮC NGHẼN
Nguyễn Trung Vinh*, Cao Ngọc Khánh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng đại tiện tắc nghẽn (Osbtructed defecation syndrome-ODS) có nguyên nhân là
những tổn thương cơ học (giải phẫu và/ vật lý) tại vùng hậu môn trực tràng. Hai thập niên gần đây, với sự tiến
bộ của nhiều phương tiện chẩn đoán; trong đó, cộng hưởng từ động (Dynamic MRI) giúp chẩn đoán đầy đủ và
chính xác các thương tổn vùng chậu, đặc biệt là các thương tổn ẩn. Trên thế giới, đã có nhiều phương pháp điều
trị bệnh táo bón mạn tính từ bảo tồn, thủ thuật đến phẫu thuật, tuy nhiên kết quả dài hạn đều chưa thật khả quan.
Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu các phương pháp thủ, phẫu thuật điều trị các tổn thương thường gặp gây ra chứng
táo bón đại tiện tắc nghẽn ở người Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả dài hạn điều trị táo bón mạn tính do hội chứng đại tiện tắc nghẽn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 405
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DÀI HẠN ĐIỀU TRỊ TÁO BĨN MẠN TÍNH
DO HỘI CHỨNG ĐẠI TIỆN TẮC NGHẼN
Nguyễn Trung Vinh*, Cao Ngọc Khánh**
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng đại tiện tắc nghẽn (Osbtructed defecation syndrome-ODS) cĩ nguyên nhân là
những tổn thương cơ học (giải phẫu và/ vật lý) tại vùng hậu mơn trực tràng. Hai thập niên gần đây, với sự tiến
bộ của nhiều phương tiện chẩn đốn; trong đĩ, cộng hưởng từ động (Dynamic MRI) giúp chẩn đốn đầy đủ và
chính xác các thương tổn vùng chậu, đặc biệt là các thương tổn ẩn. Trên thế giới, đã cĩ nhiều phương pháp điều
trị bệnh táo bĩn mạn tính từ bảo tồn, thủ thuật đến phẫu thuật, tuy nhiên kết quả dài hạn đều chưa thật khả quan.
Chúng tơi nghiên cứu hồi cứu các phương pháp thủ, phẫu thuật điều trị các tổn thương thường gặp gây ra chứng
táo bĩn đại tiện tắc nghẽn ở người Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Từ 1/2010 đến 12/2016 (84 tháng), 606 bệnh nhân (186 nam, 420
nữ), tuổi trung bình 47 (18 – 90), vào khoa Sàn chậu bệnh viện Triều An TP.HCM với lý do nhập viện chính là
táo bĩn mạn tính do hội chứng đại tiện tắc nghẽn + sa trĩ. Xác định táo bĩn dựa theo tiêu chuẩn ROME III, chẩn
đốn bằng thăm khám lâm sàng, nghiệm pháp tống bĩng, cộng hưởng từ động tống phân và đặt van nong hậu
mơn (CAD 33) quan sát trong lúc mổ. Về điều trị, bao gồm các phương pháp phẫu thuật sửa chữa các khiếm
khuyết giải phẫu thường gặp (sa trong trực tràng + túi sa trực tràng) và/hoặc tiêm Botulinum toxin A điều trị rối
loạn bất đồng vận cơ sàn chậu đi kèm ở cả 2 phái nam và nữ. Đánh giá kết quả điều trị dài hạn dựa trên sự cải
thiện của triệu chứng táo bĩn theo ROME III và thang điểm 5 tiêu chí của Adolfo Renzi (2012).
Kết quả: số BN theo dõi được là 467/606 (77,01%); trong đĩ, nhĩm bệnh nhân nam (150/186 TH) kết quả
cải thiện tốt táo bĩn sau mổ là 94% và nhĩm bệnh nhân nữ (317/420 TH) kết quả này là 92,11%; kết quả được so
sánh với kết quả ngắn và trung hạn của phẫu thuật STARR. Kết quả dài hạn cải thiện tốt táo bĩn ở cả 2 nhĩm là
92,72% với thời gian theo dõi trung bình > 60 tháng. Khơng tai biến chứng trong, sau mổ
Kết luận: phương pháp kết hợp thủ, phẫu thuật điều trị táo bĩn do đại tiện tắc nghẽn rất ít tai biến chứng
trong và sau mổ. Tỷ lệ cải thiện triệu chứng táo bĩn dài hạn (nam, nữ) là > 92,72%.
Từ khĩa: Hội chứng đại tiện tắc nghẽn; Bất đồng vận cơ sàn chậu; Túi sa trực tràng; Sa trong trực tràng;
Phẫu thuật STARR; Phẫu thuật khâu treo NTV.
ABSTRACT
LONG-TERM RESULTS OF MULTIPROCEDURES IN THE MANAGEMENT OF CHRONIC
CONSTIPATIONS DUE TO OBSTRUCTED DEFECATION SYNDROME
Nguyen Trung Vinh, Cao Ngoc Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 405 - 412
Background: Evaluate the diagnosis and treatment outcomes for constipations due to Obstructed defecation
syndrome (ODS). This retrospective study is conducted at Trieu An hospital, HCMC, Vietnam.
Methods: From Jan. 2010 to Dec. 2016 (84 months), 317 female patients and 150 male patients (total 467)
aging from 18 to 90, committing to Pelviperineology Department – Trieu An hospital with symtoms of chronic
constipation due to ODS defined by Rome III criteria. Diagnosis was determined by physical examination, MRI
* Chủ Tịch hội Sàn chậu học Tp. HCM - Trưởng khoa Sàn chậu–niệu bệnh viện Triều An TP.HCM
** Khoa Sàn chậu–niệu bệnh viện Triều An TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625 Email: ts.vinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 406
defecography and intra-operation examination. Management was multiprocedures consisted of surgery and/or
botulinum toxin A injection. There were two surgical approaches: 1) Male: Longo’s procedure and lifting handsew
procedure; 2) Female: modified lifting handsew procedure. Long-term outcomes were evaluated based on the post-
op clinical improvement.
Results: good results for ODS were 94% for male, 92,11 % for female and > 92,72 % excellent longterm
outcomes in mean follow up > 60 months. Less intra and post operation complications,
Conclusion: This is an efficient technique with less intra and post operation complications and promising
outcomes. Need post-op MRI, further prospective studies or RCTs for better evaluation.
Keywords: Obstructed defecation syndrome, Pelvic floor dyssynergia (Anismus), Rectocle, Internal rectal
prolapse, STARR procedure, lifting handsew procedure NTV’s procedure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng đại tiện tắc nghẽn hay cịn gọi
là hội chứng bế tắc đường ra (Outlet
obstruction syndrome) cĩ nguyên nhân là
những tổn thương cơ học tại vùng hậu mơn
trực tràng bao gồm các khiếm khuyết giải
phẫu thường gặp như túi sa trực tràng (TSTT)
(Rectocele), sa trong trực tràng (STTT)
(Internal rectal prolapse, và/hoặc rối loạn vật
lý bất đồng vận cơ sàn chậu (Pelvic floor
dyssynergia/ Anismus). Hai thập niên gần
đây, với sự tiến bộ của nhiều phương tiện
chẩn đốn hình ảnh; trong đĩ, cộng hưởng từ
động (Dynamic MRI) giúp chẩn đốn đầy đủ
và chính xác các thương tổn vùng chậu, đặc
biệt là các thương tổn ẩn, khĩ phát hiện trên
lâm sàng. Trên thế giới, đã cĩ nhiều phương
pháp đơn lẻ điều trị bệnh táo bĩn mạn tính
như thủ thuật tiêm Botulinum toxin A, phẫu
thuật khâu gấp nếp niêm mạc trực tràng của
Shafik(12), phẫu thuật STARR(2). Tuy nhiên kết
quả dài hạn của những phương pháp kể trên
chưa thật khả quan. Chúng tơi nghiên cứu hồi
cứu các phương pháp kết hợp thủ, phẫu thuật
điều trị các tổn thương gây ra chứng táo bĩn
đại tiện tắc nghẽn ở người Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả điều trị dài hạn dựa trên
sự cải thiện của triệu chứng táo bĩn theo
ROME III(11) và thang điểm 5 tiêu chí của
Adolfo Renzi (2012)(3)
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ 1/2010 đến 12/2016 (84 tháng), 467 bệnh
nhân (105 nam, 317 nữ) nhập viện vào khoa Sàn
chậu Bệnh viện Triều An TP.HCM với lý do
chính là táo bĩn mạn tính do hội chứng đại tiện
tắc nghẽn + sa trĩ.
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mơ tả loạt ca.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN nhập viện vì đại tiện khĩ / táo bĩn
được chẩn đốn theo tiêu chuẩn Rome III
(2006)(11), trên phim cộng hưởng từ động tống
phân, nghiệm pháp tống bĩng(10) và quan sát
qua CAD 33 đặt trong mổ. So sánh sự cải thiện
táo bĩn trước và sau mổ theo thang điểm 5
tiêu chí của Adolfo Renzi (2012)(3).
Tiêu chuẩn loại trừ
Các nguyên nhân gây táo bĩn do u đại
tràng, u tiểu khung; dùng thuốc, nhược giáp,
cường phĩ giáp; giảm động đại tràng; các túi
sa vùng đỉnh; túi sa trực tràng mức DeLancey
I với kích thước lớn (R > 3 cm); sa ngồi trực
tràng; trít hẹp / nhiễm trùng HMTT, ...
Chỉ định
Xác định và phân loại chẩn đốn TSTT và bất
đồng vận cơ sàn chậu dựa trên thăm khám lâm
sàng và hình ảnh cộng hưởng từ động tống phân
(Hình 1). Xác định và phân loại STTT trong lúc
mổ(10) (Hình 1 a, b).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 407
Hình 1: Chẩn đốn: (a)TSTT + STTT qua MRI Defecography, (b) STTT qua CAD trong mổ.
Phương pháp điều trị bao gồm
Thủ thuật tiêm Botulinum toxin A 300 UI –
500 UI vào quai cơ mu trực tràng hoặc vào khe
gian cơ thắt hậu mơn ở 2 vị trí 4g và 8g điều trị
bất đồng vận cơ sàn chậu(10).
Hình 2: Phẫu thuật Longo (a) kết hợp khâu treo bổ sung (b) điều trị Sa trong trực tràng ở nam. (c), Khâu bít túi
sa của thành trước trực tràng (từ 10 giờ đến 2 giờ) bằng chỉ Vicryl 2.0. (d), Khâu gấp nếp niêm sa ở thành sau
trực tràng. “Nguồn: NT Vinh (2014)”(10)
Phương pháp phẫu thuật sửa chữa các khiếm
khuyết giải phẫu túi sa trực tràng + sa trong
trực tràng.
1) Nam: phẫu thuật Longo + khâu treo điều
trị STTT (Hình 2a, b)
2) Nữ: phẫu thuật khâu treo cải biên điều trị
TSTT + STTT (Hình 2 c, d).
Đánh giá kết quả dài hạn của phương pháp
kết hợp thủ, phẫu thuật trong điều trị táo bĩn do
ODS dựa trên sự cải thiện triệu chứng táo bĩn so
với trước mổ (theo ROME III và thang điểm 5
tiêu chí Adolfo Renzi). Dùng phép kiểm
McNemar để đánh giá với kết quả P < 0,001.
Tốt: hết triệu chứng táo bĩn và sa trĩ, bệnh
nhân hài lịng.
Trung bình: thỉnh thoảng cịn tiêu khơng hết
phân, hỗ trợ đại tiện bằng thuốc.
Kém: triệu chứng táo bĩn và/ sa trĩ cải thiện
mức độ vừa, bệnh nhân khơng hài lịng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng trước mổ
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhĩm BN theo
dõi
DỮ LIỆU NHĨM NGHIÊN CỨU
Thời gian thu thập dữ liệu
Số BN theo dõi/ tổng số
Nữ / Nam
Độ tuổi Trung bình (năm)
số lần sanh qua đường âm đạo trung
bình*
Thời gian theo dõi (tháng)
1/2010 - 12/2016
467 / 606 (77,01%)
317 / 150 (2,11 lần)
47 (18-90)
2,5 + 2,4 lần (0 - 11
lần)
> 60 tháng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 408
Nhận xét: Táo bĩn cơ học do ODS xảy ra ở
nữ > nam gấp 2,11 lần; * 298/317 nữ (94%) đã
sanh đẻ qua đường âm đạo với tần suất trung
bình 2,5 + 2,4 lần; 19 nữ (6%) chưa sanh lần nào.
Đặc điểm chẩn đốn trước và trong mổ
Phân loại túi sa trực tràng (317 nữ) theo 3
mức nâng đỡ DeLancey(5) dựa trên thăm khám
lâm sàng và hình ảnh Cộng hưởng từ động tống
phân trước mổ: TSTT mức I: 217 BN (68,46 %);
mức II: 76 (23,97%); mức III: 24 (7,57%).
Bảng 2: Phân loại từng nhĩm bệnh theo giới
Giới Nữ Nam
Số bệnh nhân 317 150
TSTT + STTT
TSTT + STTT + CMTTNL
STTT
STTT + CMTTNL
277
40
103
47
Hình 3: (A) TSTT mức DeLancey I (cao). (B) TSTT mức II (giữa). (C) TSTT mức III (thấp). (*) TSTT; (các mũi
tên trắng) chỉ các tổn thương khác đi kèm với TSTT ở 3 mức I, II, III.
Chẩn đốn sa trong trực tràng(10)
Chẩn đốn trên phim MRI động tống phân
trước mổ: 169/467 bệnh nhân (36,19%).
Chẩn đốn qua đặt CAD trong mổ: 467/467
(100%) bệnh nhân (nam, nữ) với các phân độ:
STTT độ 1: 281 BN (60,17%); độ 2: 156 (33,40%);
độ 3: 30 (6,43%).
Hình 4: Chẩn đốn STTT qua CAD trong mổ: (A) độ 2; (B) độ 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 409
Phân loại co cơ mu trực tràng nghịch lý
(CMTTNL) trước mổ dựa trên thăm khám lâm
sàng và hình ảnh cộng hưởng từ động tống
phân(3,10): 40/317 BN Nữ (12,62%); 47/150 BN
Nam (31,33%).
Hình 5: Hình ảnh của CMTTNL 1) trên phim cộng hưởng từ động tống phân cắt dọc giữa: gĩc hậu mơn trực tràng ARA
thì nghỉ (1130 – 1300) > ARA thì rặn (# 900); 2) trên phim MRI động cắt ngang: độ dày cơ mu trực tràng thì rặn khơng giãn
mỏng hơn so với thì nghỉ (khơng minh họa).
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Bảng 3: So sánh kết quả ngắn và trung hạn với Pt. STARR(4)
BIẾN CHỨNG SỚM PT,Longo+KT(Nam) PT,NTV (Nữ) PT,STARR
Số Bệnh nhân
Thời gian mổ trung bình (phút)
Lượng máu mất trong mổ (ml/TH)
Độ đau 4 ngày đầu sau mổ
A + B (khơng đau+đau ít)
C + D (đau vừa+đau nhiều)
Bí tiểu phải thơng tiểu
Thời gian nằm viện trung bình (ngày)
Thời gian hồi phục trung, bình (ngày)
150
24,95 + 7,14
15-20
134 (89,33%)
16 (10,66%)
12 (8,00%)
3,86 + 1,03
5,0 + 1,5
317
17,25 + 5,16
5-10
295 (93,06%)0
22 (6,94%)
12 (3,78%)
1,74+0,9
4,0 + 1,7
90
43,3 + 8,7
*
Đau ít
(5,5%)
2,1 + 0,8
10,2 + 4,5*
BIẾN CHỨNG MUỘN Nam Nữ PT,STARR
Chảy máu sau mổ
Rối loạn đại tiện:
Tiêu mất tự chủ
Mất tự chủ với khí
Sẹo hẹp hậu mơn
Tỷ lệ tái phát
3 (2,0%)
0%
0%
0%
6 (0,04%)*
0%
0%
0%
0%
13 (0,04%)*
17,8%
8,9%
4,4%
3,3%
*
* khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
Nhận xét: Chứng táo bĩn cơ học do ODS
chủ yếu là do STTT + TSTT 67,8% (317/467 BN)
ở nữ và do STTT 32,2% (150/467 BN) ở nam +
CMTTNL. Các dữ liệu trong và sau mổ của 2
nhĩm điều trị (nam, nữ) trong lơ nghiên cứu
này đều khả quan hơn nhiều so với
PT.STARR(4).
Bảng 4: Cải thiện triệu chứng táo bĩn sau tiêm
Botulinum toxin A
Co thắt cơ mu
trực tràng
nghịch lý
(Anismus)
Trước mổ
Nữ/Nam
Cải thiện
tốt sau mổ
Nữ/Nam
Tỷ lệ %
Nữ/Nam
Số BN 40/317
47/150
40/47 100,0
100,0
Rặn Nghỉ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 410
Nhận xét: Trong lơ nghiên cứu này, tỷ lệ bất
đồng vận cơ sàn chậu mà thường nhất là
CMTTNL xảy ra ở nam > nữ gấp 2,48 lần.
Bảng 5: Cải thiện triệu chứng táo bĩn theo tiêu chuẩn
Rome III
Tiêu chuẩn ROME III
Trước
mổ
Nữ/
Nam
Cải thiện
sau mổ
Nữ/Nam
Tỷ lệ %
Nữ/Nam
Rặn nhiều khi đi tiêu* 317/150 317/150
100,0
100,0
Phân cứng / phân cục* 317/150 317/150
100,0
100,0
Cảm giác đại tiện
khơng hết phân*
317/150 292/141
92,11
94,0
Hỗ trợ đại tiện bằng
tay / thụt tháo*
302/142 302/142
100,0
100,0
Số lần đại tiện < 3
lần/tuần
310/146 302/140
97,42
95,89
≥ 25% số lần đại tiện.
Nhận xét: Tỷ lệ cải thiện triệu chứng táo
bĩn sau mổ thấp nhất ở nữ là 92,11% và ở nam
là 94%.
Bảng 6: Cải thiện về phân bố các nhĩm bệnh nhân
theo thang điểm 5 tiêu chí.
Điểm 5
tiêu chí
Nhĩm < 7
điểm
Nhĩm 7- 9
điểm
Nhĩm > 9
điểm
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Trước
mổ
0 0 0 0 467 100
Sau mổ 339 72,59 94 20,13 34 7,28
Cải thiện 339 72,59 94 20,13 433 92,72
Nhận xét: Trước mổ: 100% bệnh nhân thuộc
nhĩm > 9 điểm. Sau mổ: Nhĩm cĩ điểm < 7
(khỏi bệnh) chiếm 72,59%. Nhĩm từ 7 đến 9
điểm (giảm bệnh) chiếm 20,13%. Nhĩm > 9
điểm chiếm 7,28%. Sau điều trị, tỷ lệ bệnh
nhân cải thiện 92,72%, bao gồm nhĩm giảm
bệnh và khỏi bệnh.
Bảng 7: Kết quả dài hạn cải thiện tốt triệu chứng táo
bĩn
Rối loạn
đại tiện
(Táo bĩn)
Trước
mổ Nữ/
Nam
Cải thiện tốt
sau mổ (%) Nữ/
Nam
C.thiện
TB/kém sau
mổ Nữ/Nam
Số BN 317/150 292 (92,11%)/
141(94%)
25 (7,88%)/ 9
(6%)
Cộng (%) 467 433(92,72%) 34 (7,28 %)
Nhận xét: thời gian theo dõi trung bình > 60
tháng Kết quả tốt, BN hài lịng ở cả 2 nhĩm là
92,72 %. Kết quả trung bình (20 TH) và kém (14
TH), gộp chung là 34 TH (7,28 %), trong đĩ cĩ 14
TH (13 nữ và 1 nam) phải mổ lại, số BN cịn lại
(12 nữ và 8 nam) tiếp tục tập vật lý sàn chậu.
BÀN LUẬN
Chẩn đốn táo bĩn do hội chứng đại tiện tắc
nghẽn
Theo Theobald PV và cộng sự cĩ 3 cơ chế
gây chứng đại tiện tắc nghẽn(12): 1) Áp lực từ bên
ngồi đè vào gồm u tiểu khung, các túi sa vùng
đỉnh âm đạo (mỡ mạc nối, ruột non, đại tràng
sigma); 2) Gây thốt lực lịng HMTT khi rặn: các
túi sa trực tràng (rectoceles); 3) Nút chặn: sa
trong trực tràng (Internal rectal prolapse), bất
đồng vận cơ sàn chậu gây chứng co cứng hậu
mơn (anismus). Trong lơ nghiên cứu này, các tổn
thương cơ học tại vùng hậu mơn trực tràng được
phân làm 2 loại: 1) Khiếm khuyết giải phẫu:
TSTT và STTT. Ở nữ trưởng thành, tỷ lệ khám
thấy TSTT # 20 – 80% và thường khơng triệu
chứng trừ phi kích thước lớn (R > 3cm, cĩ thể
giữ/đọng cản quang trên phim MRI) và/hoặc đi
kèm với sa trong trực tràng(4,6,8). Chẩn đốn STTT
trên phim cộng hưởng từ động tống phân trước
mổ chỉ được 169/467 (36,19%) bệnh nhân; chẩn
đốn qua CAD trong mổ 467/467 (100%) bệnh
nhân cho cả 2 phái. Điều này cho thấy chẩn đốn
STTT qua CAD trong mổ đạt hiệu suất tối đa(10).
2) Rối loạn vật lý bất đồng vận cơ sàn chậu
thường gặp nhất là CMTTNL(4,13,10) xảy ra ở cả 2
phái nam (47/150 TH) và nữ (40/317 TH). Nghiên
cứu cho thấy rằng khiếm khuyết chính gây táo
bĩn do đại tiện tắc nghẽn ở nữ là TSTT (mức I, II,
III) + STTT (độ I, II, III) + CMTTNL, khác với nam
khiếm khuyết thường là STTT + CMTTNL. Điều
này cĩ thể giải thích do cấu trúc giải phẫu vùng
sàn chậu ở 2 phái nam và nữ khơng giống nhau.
Túi sa trực tràng cao (mức Delancey I)
Đối với những túi sa trực tràng cĩ kích thước
lớn (R > 3 cm), nhất là TSTT cao (mức Delancey
I), thường do nguyên nhân là nữ sanh đẻ nhiều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 411
lần qua ngõ âm đạo(4,5), khiếm khuyết xảy ra ở cả
hai thành sau âm đạo và thành trước trực tràng
nên việc sửa chữa tổn thương phải đi theo cả hai
đường: (1) đường âm đạo: sửa chữa khiếm
khuyết mạc trực tràng âm đạo ở thành sau âm
đạo (nguyên nhân gây túi thốt vị) và (2) đường
trực tràng: sửa chữa khiếm khuyết thành trước
trực tràng (cổ túi thốt vị) thì kết quả dài hạn
mới đảm bảo(4,6,13,10). Như vậy, phẫu thuật STARR
khơng thể chỉ định cho mọi túi sa của thành
trước trực tràng như đã thực hiện lâu nay; điều
này giải thích lý do vì sao kết quả dài hạn của
phẫu thuật STARR kém dần(7).
Đánh giá sự cải thiện triệu chứng táo bĩn sau
mổ
Ưu điểm
Phương pháp điều trị đa kết hợp đáp ứng
đúng các cơ chế sinh bệnh của chứng táo bĩn cơ
học do hội chứng đại tiện tắc nghẽn. 2) Tỷ lệ cải
thiện của các triệu chứng táo bĩn theo tiêu chuẩn
Rome III với kết quả dài hạn chung là 92,72 %.
Điều này cho thấy kết hợp thủ, phẫu thuật điều
trị táo bĩn do hội chứng đại tiện tắc nghẽn (TSTT
+ STTT + CMTTNL) cĩ nhiều ưu điểm: ít xâm
hại, ít tai biến chứng, chi phí giảm thiểu do
khơng sử dụng / chỉ 1 thiết bị máy khâu bấm
(stapler) và thời gian hồi phục luơn sớm hơn so
với phẫu thuật khác như STARR.
Nhược điểm
1) Sửa chữa TSTT ở nữ: do chỉ qua ngõ trực
tràng nên chỉ định phẫu thuật hạn chế đối với
TSTT mức I, R > 3 cm, và giống như phẫu thuật
STARR kết quả dài hạn sẽ kém dần.
2) Kết quả trung bình và kém là 34 TH (7,28
%), tỷ lệ tái phát 6 (0,04%) ở nam và 13 (0,04%) ở
nữ, trong đĩ cĩ 14/19 TH phải mổ lại (13 nữ và 1
nam). Số BN cịn lại (20/34 TH) tiếp tục tập vật lý
sàn chậu và /hoặc kích điện và được tiếp tục theo
dõi kết quả dài hạn.
3) Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mơ tả loạt ca,
khơng nhĩm chứng, số lượng BN chụp lại MRI
sau mổ ít, vì vậy kết quả kém thuyết phục về
mặt y học chứng cứ.
KẾT LUẬN
Kết hợp các phương pháp thủ, phẫu thuật
điều trị táo bĩn do đại tiện tắc nghẽn là phương
pháp điều trị ít xâm hại do đĩ rất ít tai biến
chứng trong và sau mổ, thời gian hồi phục sớm
và phí điều trị thấp. Tỷ lệ cải thiện triệu chứng
táo bĩn dài hạn (nam, nữ) là > 92,72 %. Tuy
nhiên, nghiên cứu cần nhĩm chứng, chụp lại
MRI sau mổ, số lượng BN đơng và theo dõi dài
hạn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arroyo A, et al (2007). Evalution of the stapled transanal rectal
resection technique with two stapled in the treatment of
obstruction defecation syndrome. J Am Coll Surg, Jan, 204(1),
pp. 56-63.
2. Boccasanta P et al (2004). Stapled Transanal Rectal Resection
for Outlet Obstruction: A Prospective Multicenter Trial. Dis
Colon Rectum 24 August 2004, page 1-24
3. Cao Ngọc Khánh (2015). Đánh giá kết quả phẫu thuật khâu
treo cải biên điều trị táo bĩn do sa trực tràng kiểu túi. Luận án
tốt nghiệp BS.CK2, 2013-15.
4. Davila WG (2006). Surgical treatment of rectocele:
Gynecologic approaches. In: Wexner D Steven and Duthie S
Graeme (Eds), Constipation: Etiology, evaluation, and
management, Springer-Verlag London Limited, 2nd ed, pp.
185-192.
5. DeLancey JOL (1999). Structural anatomy of the posterior
pelvic compartment as it relates to rectocele. Am J Obstet
Gynecol, 180, pp. 815-823.
6. Hasan HM (2012). Stapled transanal rectal resection for the
surgical treatment of obstructed defecation syndrome
associated with rectocele and rectal intussusception. ISRN
Surgery Volume 2012, Article ID 652345, 6 pages,
doi:10.5402/2012/652345.
7. Kohler K et al (2012). Results in the long-term course after
stapled transanal rectal resection (STARR). Langenbecks Arch
Surg 2012.
8. Mellgren AF, Zetterstrưm J, Lĩpez A (2005). Rectocele”,
Complex Anorectal Disorders, Springer, pp. 446-459.
9. Nguyễn Đình Hối, Dương Phước Hưng và cộng sự (2005).
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị chứng táo bĩn do túi sa
trực tràng. Y học TP. Hồ Chí Minh. Hội nghị KHKT lần thứ 22.;
9(1):10-16.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 412
10. Nguyễn Trung Vinh và cộng sự. (2015). Sàn chậu học. Nhà xuất
bản y học. Lần I, 2015.
11. Rome Foundation. Appendix (2006). Rome III Diagnostic
Criteria for Functional Gastrointestinal Disorders. pp. 890.
12. Shafik A (1997). Mucosal plication in the treatment of partial
rectal prolapse. Pediatr Surg Int. Jul; 12 (5-6): 386-8.
13. Theobald PV, Zimmerman CW, Davila GW, (2011). New
Techniques in Genital Prolapse Surgery. Springer- Verlag
London, 1st Edition.
Ngày nhận bài báo: 28/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dai_han_dieu_tri_tao_bon_man_tinh_do_hoi_ch.pdf