Tài liệu Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ tại Bệnh viện Bình Dân: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 168
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THẬN Ứ NƯỚC
NHIỄM KHUẨN TRONG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Mạnh Linh*, Nguyễn Văn Ân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi, phương pháp điều trị và kết quả điều trị của
thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ. Xác định yếu tố giúp chẩn đoán và điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn
trong thai kỳ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 9/2015 đến 5/2017 chúng tôi ghi nhận
được 82 thai phụ với tình trạng thận ứ nước nhiễm khuẩn nhập viện tại bệnh viện Bình Dân. Tất cả thai phụ đều
được ghi nhận tuổi, tiền căn sản khoa, tình trạng sốt, đau hông lưng, tổng phân tích tế bào máu, tổng phân tích
nước tiểu, nuôi cấy nước tiểu, siêu âm bụng, chỉ số ure máu và creatinin huyết thanh cũng như tình trạng thai
nhi.
Kết quả: Tuổi trung bình là 27,53 ± 5,14. Thận ứ nước trong thai kỳ xảy ra ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 168
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THẬN Ứ NƯỚC
NHIỄM KHUẨN TRONG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Mạnh Linh*, Nguyễn Văn Ân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi, phương pháp điều trị và kết quả điều trị của
thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ. Xác định yếu tố giúp chẩn đoán và điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn
trong thai kỳ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 9/2015 đến 5/2017 chúng tôi ghi nhận
được 82 thai phụ với tình trạng thận ứ nước nhiễm khuẩn nhập viện tại bệnh viện Bình Dân. Tất cả thai phụ đều
được ghi nhận tuổi, tiền căn sản khoa, tình trạng sốt, đau hông lưng, tổng phân tích tế bào máu, tổng phân tích
nước tiểu, nuôi cấy nước tiểu, siêu âm bụng, chỉ số ure máu và creatinin huyết thanh cũng như tình trạng thai
nhi.
Kết quả: Tuổi trung bình là 27,53 ± 5,14. Thận ứ nước trong thai kỳ xảy ra phổ biến ở 3 tháng giữa thai kỳ
(40,2%) và 3 tháng cuối thai kỳ (42,7%). Có 22 thai phụ (26,8%) có bệnh lý đường tiết niệu (sỏi thận hoặc sỏi
niệu quản, hẹp niệu quản). Tất cả thai phụ được điều trị bằng kháng sinh và thuốc giảm đau. 21 thai phụ (25,6%)
đáp ứng với điều trị nội khoa, có 61 bệnh nhân (74,4%) được can thiệp ngoại khoa.
Kết luận: Thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ là một cấp cứu Niệu khoa và là nhiễm khuẩn đường tiết
niệu phức tạp. Điều trị thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ còn chưa rõ ràng. Nếu tình trạng thai phụ không
cải thiện sau khi điều trị nội khoa, nội soi đặt ống thông double J là một lựa chọn an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: thai kỳ, thận ứ nước nhiễm khuẩn, điều trị phẫu thuật, điều trị nội khoa
ABSTRACT
EVALUATION THE RESULTS OF DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF INFECTED PREGNANCY
HYDRONEPHROSIS IN BINH DAN HOSPITAL
Phan Manh Linh, Nguyen Van An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 168 - 173
Objective: We present the clinical symptoms, laboratory tests, monitoring methods, treatment and results of
treatment of infected hydronephrosis in pregnant women. To determine the factors that may help the urologists
decide the treatment method for the pregnant women with infected hydronephrosis.
Material and Methods: There were 82 pregnant women with infected hydronephrosis who were
hospitalized in Binh Dan hospital from September 2015 to May 2017. All patients were statistically evaluated in
terms of age, parity, fever, flank pain, complete blood cell count, urinalysis, urine culture, renal sonography, blood
urea and serum creatinine levels, and threatened preterm labor. If the treatment conservative failed, a double J
ureteric stent was passed under cystoscopic vision and sonographic guidance.
Results: The median age is 27.53 ± 5.14. The incidence of infected pregnancy hydronephrosis is common in
second trimester (40.2%) and third trimester (42. %). There were 22 patients (26.8%) had pathological urinary
(kidney or ureteral stone, ureteral stricture). Flank pain and fever are the two most common symptoms. All
patients were treated by antibiotics, analgesics. Conservative treatment led to resolution in 21 patients (25.6%)
* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS. Phan Mạnh Linh ĐT: 0913195536 Email: manhlinh3112@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 169
and surgical treatment was treated in 61 patients (74.4%).
Conclusions: The infected pregnancy hydronephrosis is an urological emergency and complicated urinary
tract infection. The treatment of infected pregnancy hydronephrosis is not clearly. If the patient’s condition is
refractory to conservatively treatment, the sonde double J insertion is safe and efficient.
Keywords: pregnancy, infected hydronephrosis, surgical treatment, conservative treatment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận ứ nước (TUN) xuất hiện ở khoảng
80% thai phụ trong suốt thai kỳ(16). Gần 90%
thận ứ nước trong thai kỳ (TUNTTK) là hiện
tượng sinh lý, do tử cung chèn lên niệu quản
và sự dãn cơ trơn thành niệu quản dưới tác
dụng của progesterone, tình trạng này bắt
đầu tăng lên dần vào ba tháng giữa thai kỳ
cho đến khoảng 4 – 12 tuần sau khi sinh(10,13,16).
Một tỉ lệ nhỏ thận ứ nước trong thai kỳ có liên
quan đến những yếu tố khác, ví dụ như sỏi
tiết niệu, hẹp đường tiết niệu(10).
Thông thường thận ứ nước trong thai kỳ xảy
ra ở bên phải nhiều hơn bên trái và hiếm khi ở cả
hai bên(10,15,16,17). Có 0,2 – 3% thai phụ trong đó
thận ứ nước trong thai kỳ diễn biến thành thận ứ
nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ
(TUNNKTTK(10,15).
Nhiễm khuẩn tại thận có thể do ngược dòng
hoặc đường máu cộng với tình trạng tắc nghẽn
của thận, Escherichia coli (E.coli) là vi khuẩn được
phân lập nhiều nhất(5,10).
Các triệu chứng lâm sàng của thận ứ nước
nhiễm khuẩn trong thai kỳ thường gặp là sốt,
lạnh run, đau hông lưng, buồn nôn, nôn
Thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ có
thể dẫn đến choáng nhiễm khuẩn từ đường niệu
gây nguy hiểm tính mạng cho thai phụ cũng như
thai nhi(1,15).
Hầu hết thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai
kỳ đáp ứng với điều trị nội khoa bao gồm thuốc
kháng sinh, thuốc giảm đau(10,15,17). Nhưng trong
số đó có khoảng 6 - 7% thai phụ không đáp ứng
với điều trị nội khoa cần can thiệp ngoại khoa
giải quyết bế tắc đường tiết niệu(15,17). Quyết định
phẫu thuật là một quyết định cần thận trọng và
cân nhắc kỹ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt
trường hợp, được thực hiện từ tháng 9/2015 đến
tháng 5/2017 (18 tháng), tại khoa Niệu A và khoa
Niệu B, Bệnh viện Bình Dân.
Đối tượng nghiên cứu là những thai phụ
được chẩn đoán thận ứ nước nhiễm khuẩn trong
thai kỳ.
Qua thu thập số 1iệu trong hồ sơ bệnh án,
ghi nhận tuổi thai phụ, tuổi thai nhi, lý do nhập
viện, tiền căn bệnh lý hệ tiết niệu, tiền căn sản
khoa, các dấu hiệu khám lâm sàng như đau
hông lưng, sốt, nghiệm pháp rung thận, các xét
nghiệm giúp xác định số lượng bạch cầu, tỉ lệ
bạch cầu đa nhân trung tính, tổng phân tích
nước tiểu, cấy và kháng sinh đồ nước tiểu, siêu
âm bụng tổng quát, giá trị Ure máu và
Creatinine huyết thanh.
Quá trình điều trị ghi nhận loại kháng sinh
được sử dụng, đáp ứng của thai phụ với điều trị
nội khoa, các triệu chứng và cận lâm sàng nặng
lên, phương pháp can thiệp ngoại khoa, các biến
chứng trong quá trình điều trị cũng như sau khi
dẫn lưu, mức độ hồi phục của bệnh nhân cũng
như tình trạng lúc xuất viện.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.11. Sử dụng phép kiểm 2 hoặc phép kiểm
Fisher khi biến không liên tục, sử dụng phép
kiểm T – test hoặc Wilcoxon test khi biến liên tục.
Chọn độ tin cậy p < 0,05.
KẾT QUẢ
Tổng số có 82 bệnh nhân được chẩn đoán
thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ. Chúng
tôi chia số bệnh nhân thành 2 nhóm chính là
nhóm thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kì do
nguyên nhân bệnh lý đường tiết niệu (như sỏi
tiết niệu, hẹp niệu quản) gồm 22 bệnh nhân và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 170
nhóm thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kì
không có nguyên nhân bệnh lý đường tiết niệu
gồm 60 bệnh nhân.
Trong nhóm không có nguyên nhân bệnh lý
đường tiết niệu chia thành 2 phân nhóm là phân
nhóm có can thiệp ngoại khoa gồm 39 bệnh nhân
và phân nhóm không can thiệp ngoại khoa (điều
trị nội khoa) gồm 21 bệnh nhân.
Tuổi trung bình của thai phụ là 27,53 ± 5,14
tuổi. Lứa tuổi 25 – 29 chiếm tỉ lệ cao nhất với
55,9%. Sự khác biệt về tuổi mẹ và tuổi thai giữa
các nhóm và phân nhóm không có ý nghĩa thống
kê (bảng 1). Lứa tuổi thai nhiều nhất là 3 tháng
giữa và 3 tháng cuối thai kỳ với tỉ lệ 40,2% (33
TH) và 42,7% (35 TH).
Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là đau
hông lưng (100%), sốt (67,1%).
Tiến hành so sánh các giá trị bạch cầu máu,
Ure máu và Creatinine giữa các nhóm và phân
nhóm ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về giá trị bạch cầu giữa phân nhóm điều trị nội
khoa và điều trị ngoại khoa của nhóm không có
bệnh lý hệ tiết niệu (bảng 1).
Đa số thận ứ nước tập trung vào 3 tháng
giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, chiếm 82,9% (68
TH) với 56% ứ nước bên phải, 28% ứ nước bên
trái và 16% ứ nước 2 bên thận, có 95,1% thai phụ
có thận ứ nước độ 1 (74,4%) và độ 2 (20,7%).
Siêu âm phát hiện 18 thai phụ có sỏi niệu
quản và 4 thai phụ có hẹp niệu quản. 60 thai phụ
(73,3%) còn lại không phát hiện bệnh lý đường
tiết niệu.
Bảng 1: So sánh một số giá trị lâm sàng và cận lâm sàng theo nhóm có bệnh lý hệ tiết niệu và nhóm không có
bệnh lý hệ tiết niệu, giữa phân nhóm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa.
Không có bệnh lý
hệ tiết niệu
(N=60)
Có bệnh lý hệ tiết
niệu
(N=22)
P
(t-test)
Điều trị nội khoa
(N=21)
Điều trị ngoại
khoa
(N=39)
P
(t-test)
Tuổi mẹ (tuổi) 27,6 ± 5,6 27,3 ± 3,6 0,855 26,9 ± 6 28,2 ± 5,2 0,617
Tuổi thai (tuần) 22,6 ± 8,1 20,5 ± 7,6 0,297 21,5 ± 8,3 23,7 ± 7,7 0,707
Bạch cầu máu (k/ul) 14,9 ± 4,1 16,4 ± 4,2 0,138 13,6 ± 3,4 16,21 ± 4,5 0,026
Ure (mmol/l) 2,9 ± 0,7 3,5 ± 0,9 0,101 2,8 ± 0,5 3,1 ± 0,8 0,581
Creatinine (µmol/l) 55,8 ± 10,9 58,5 ± 8,8 0,121 53,9 ± 10,6 58,2 ± 10,4 0,095
Chúng tôi ghi nhận có 68,3% thai phụ có
bạch cầu trong nước tiểu và 18,3% có phản ứng
nitrit dương tính. Có 36/82 (43,9%) thai phụ có
cấy nước tiểu dương tính, với tỉ lệ vi khuẩn:
Escherichia coli (44,4%), Enterobacter (22,2%),
Klebsiella (8,3%), Pseudomonas aeruginosa (5,5%),
Proteus (2,7%), Staphylococcus aureus (11,1%),
Streptococcus (5,5%). Có 7 thai phụ có kết quả cấy
nước tiểu có ≥ 103 khúm vi khuẩn/ml. Có 10 thai
phụ (12,1%) có kết quả cấy nước tiểu có vi khuẩn
tiết men ESBL.
Về kết quả kháng sinh đồ chúng tôi ghi nhận
ở nhóm vi khuẩn Gram âm tỉ lệ kháng các kháng
sinh như nhóm Penicillin kết hợp ức chế men
Beta – lactamase (từ 37,5 – 50%), nhóm
Cephalosporin thế hệ thứ 2, thứ 3 chiếm tỉ lệ cao
( từ 43,7 – 50%) và xuất hiện những trường hợp
chỉ còn nhạy cảm với các kháng sinh như nhóm
Carbapenem và nhóm Aminoglycoside. Ở nhóm
vi khuẩn Gram dương ghi nhận tất cả còn nhạy
với kháng sinh Vancomycin.
Biểu đồ 1: Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn
Về phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn tại bệnh
viện Bình Dân đa số bệnh nhân được phân tầng
nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm I và nhóm II, chiếm
tỉ lệ lần lượt là 62,2 % (51/82 TH) và 30,5% (25/82
TH) (biểu đồ 1) tương ứng với sử dụng kháng
sinh ban đầu như bảng 2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 171
Tất cả thai phụ đều được điều trị giảm đau
bằng paracetamol đường truyền tĩnh mạch và
đường uống sau đó.
Về điều trị có 61 thai phụ (74,3%) được can
thiệp ngoại khoa bằng nội soi đặt ống thông
double J trong đó có 22/61 thai phụ (36,1%) trong
nhóm có bệnh lý hệ tiết niệu, trong nhóm không
có bệnh lý hệ tiết niệu ghi nhận 13/61 thai phụ
(31,3%) không đáp ứng với điều trị nội khoa bao
gồm các dấu hiệu bạch cầu máu không giảm, còn
sốt, đau hông lưng tăng và nhiễm khuẩn huyết,
có 26/61 thai phụ (42,6%) không ghi nhận lý do
không đáp ứng điều trị nội khoa.
Bảng 2: Kháng sinh khởi đầu được sử dụng
Nhóm I
(n1=51)
Nhóm II
(n2=25)
Nhóm III
(n3=6)
Amoxicillin – Clavulanic acid 14
(27,5%)
0 (0 %) 0 (0 %)
Ampicillin - Sulbactam 3 (5,9%) 0 (0 %) 0 (0 %)
Cefuroxime 6 (11,7%) 0 (0 %) 0 (0%)
Cephalosporin thế hệ 3 24
(47,1%)
3 (12%) 0 (0 %)
Fosfomycin 4 (7,8%) 3 (12%) 0 (0%)
Piperacillin – Tazobactam 0 (0 %) 7 (28%) 0 (0 %)
Ticarcillin – Clavulanic acid 0 (0 %) 3 (12%)
Ertapenem 0(0%) 6 (24%) 0 (0 %)
Meropenem 0 (0%) 0 (0%) 1 (16,7%)
Imipenem 0 (0%) 1 (4%) 5 (83,3%)
Tất cả thai phụ đều đáp ứng tốt với điều trị
nội khoa và ngoại khoa thông qua đánh giá về
lâm sàng, giá trị bạch cầu máu, cấy nước tiểu âm
tính khi xuất viện. Thời gian nằm viện trung
bình là 6,4 ± 2,1 ngày, với 80% nằm trong khoảng
5 – 7 ngày.
BÀN LUẬN
Về giá trị bạch cầu máu có thể > 15G/L trong
một số trường hợp nhiễm khuẩn nặng(9,13) tuy
nhiên giá trị bạch cầu máu tại thời điểm nhập
viện không có giá trị quyết định có cần can thiệp
ngoại khoa hay không, sự biến thiên của giá trị
này giúp theo dõi cũng như góp phần đánh giá
sự đáp ứng với điều trị nội khoa của thai phụ(7,15).
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có
7 trường hợp có kết quả cấy nước tiểu có ≥ 103
khúm vi khuẩn/ml. Đối với thai phụ chỉ cần số
lượng vi khuẩn xem như có ý nghĩa nếu một
mẫu nước tiểu giữa dòng hay từ thông niệu đạo
cấy phát hiện ≥ 103 khúm vi khuẩn/ml(12). Các
trường hợp trên nên được làm kháng sinh đồ để
định danh vi khuẩn cũng như hướng dẫn điều
trị. Theo hướng dẫn của Hội Tiết niệu Châu
Âu(3) thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ
được xếp vào phân nhóm nhiễm khuẩn niệu
phức tạp, chung với nhóm bệnh nhân có bệnh lý
hệ tiết niệu như tắc nghẽn đường tiết niệu, trào
ngược bàng quang – niệu quản, nhiễm khuẩn
liên quan chăm sóc y tế và về điều trị không
nên sử dụng kháng sinh Amoxicillin,
Amoxicillin – Clavulanic acid, cũng như kháng
sinh Trimethoprim và Trimethoprim –
Sulphamethoxazole làm kháng sinh khởi đầu
trong điều trị nhiễm khuẩn niệu phức tạp.
Nên sử dụng kháng sinh Amoxicillin kết
hợp kháng sinh nhóm Aminoglycoside, kháng
sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 2 kết hợp
với kháng sinh nhóm Aminoglycoside hoặc
kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3
đường tiêm tĩnh mạch. Khởi đầu nên điều trị
kháng sinh theo kinh nghiệm, một số tác giả
đề nghị sử dụng kháng sinh nhóm
Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc Ampicillin
phối hợp với Gentamicin có hiệu quả trong 72
giờ trong hơn 80% trường hợp(8,17). Tuy nhiên
kháng sinh nhóm Aminoglycoside được phân
nhóm C trong thai kỳ.
Theo chúng tôi, thai phụ được chẩn đoán
thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ nên
được phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn là nhóm
II và được sử dụng kháng sinh khởi đầu theo
hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu
của bệnh viện Bình Dân(2).
Về thuốc giảm đau, Paracetamol được xem là
ưu tiên hàng đầu để giảm đau ở thai phụ(6). Hạn
chế dùng kháng viêm non-steroid do nguy cơ
gây dị tật thai nhi trong những tháng đầu hay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 172
thiểu ối và đóng sớm ống động mạch ở những
tháng cuối thai kỳ(6).
Về chỉ định can thiệp ngoại khoa, đa số các
nghiên cứu đều cho rằng điều trị nội khoa là lựa
chọn hàng đầu, trong trường hợp hợp không
đáp ứng với điều trị nội khoa gồm: 1, Không cải
thiện triệu chứng nhiễm khuẩn sau 48 giờ sử
dụng kháng sinh với những triệu chứng như:
còn sốt, đau hông lưng, bạch cầu không giảm,
CRP tăng cao. 2, Chức năng thận xấu đi thể hiện
bằng tăng giá trị Ure máu hoặc Creatinine huyết
thanh. 3, Có dấu hiệu ảnh hưởng đến sức khỏe
thai nhi hay có nguy cơ sinh non được theo dõi
và đánh giá bởi bác sĩ sản khoa(4,10,15,17). Đa số các
nghiên cứu đều ủng hộ can thiệp ngoại khoa
bằng nội soi bàng quang đặt ống thông double J
dưới hướng dẫn của siêu âm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 61 trường
hợp (74,4%) được can thiệp phẫu thuật, tất cả các
sản phụ đều được giải áp ngược dòng bằng đặt
ống thông double J. Tỉ lệ can thiệp này theo
nghiên cứu của Puskar (2002)(15) là 6%, Fainaru
(2002)(10) là 7,3%, Hakan (2017)(10) là 38%, có sự
khác biệt trên một phần do trung tâm nghiên
cứu của tác giả Puskar(15) và Fainaru(10) là bệnh
viện đa khoa có khoa sản phụ nằm trong bệnh
viện còn bệnh viện Bình Dân và trung tâm
nghiên cứu của tác giả Hakan(10) là bệnh viên
chuyên khoa Tiết niệu, đa phần sản phụ bị thận
ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ được chuyển
từ các đơn vị khác tới, trong số đó đa phần sản
phụ đã được điều trị trước đó hoặc thất bại với
điều trị trước đó nên tỉ lệ can thiệp ngoại khoa có
phần cao hơn.
KẾT LUẬN
Thận ứ nước nhiễm khuẩn trong thai kỳ là
một tình trạng cấp cứu, đòi hỏi sự phát hiện
sớm, theo dõi sát, sự phối hợp trong điều trị của
bác sĩ Niệu khoa, Sản khoa và Gây mê hồi sức.
Về chỉ định can thiệp ngoại khoa mới chỉ
dừng lại ở một vài nghiên cứu, chưa có khuyến
cáo rõ ràng trong các hướng dẫn điều trị. Cần
thêm những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, so
sánh có nhóm chứng để có những kết luận
thuyết phục và chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barton JR, Sibai BM (2012), “Severe sepsis and septic shock in
pregnancy”, Obstet Gynecol, vol.120(3), pp. 689–706.
2. Bệnh viện Bình Dân (2014), “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu”, Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh bệnh viện Bình Dân, NXB Y Học, tr.18 – 20.
3. Bonkat G, Pickard R, Bartoletti R (2017), “Guidelines on
urological Infections”, European association of Urology guidelines,
Pasteur RSHS, pp. 18 – 23.
4. Çeçen K, Ülker K (2014), “The comparison of double J stent
insertion and conservative treatment alone in severe pure
gestational hydronephrosis: a case controlled clinical study”,
Sci World J, vol. 20, pp 989173, doi:10.1155/2014/989173.
5. Chen YH, Liu YM, Ho CM, Huang CC, et al (2012),
“Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of
Gram – negative bacteria causing urinary tract infections in
the Asia – Pacific region: 2009 – 2010 results from the study for
Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)”,
International Journal of Antimicrobial Agents, vol. 40, pp. 37 – 43.
6. Christof S, Paul P, Richard KM, et al. (2015), “Anti-infectives,
Analgesics, non – steroidal anti – inflammatory drugs
(NSAIDs) ”, Drugs During Pregnancy and Lactation,Elsevier
Published, pp. 116 – 162.
7. Cunningham FG, Morris GB, Mickal A (1973), “Acute
pyelonephritis of pregnancy: A clinical review”, Obstet
Gynecol, vol. 42, pp. 112 – 117.
8. Cunningham FG, Kenneth JL, Steven LB, John CH, Larry G
(2014), “ Renal and urinary tract desorders ”, William Obstetric,
The McGraw – Hill Companies, chapter 53.
9. Dawkins JC, Fletcher HM, Rattray CA, Reid M (2012), “Acute
pyelonephritis in pregnancy : A retrospective Descriptive
Hospital Based – study”, Internationnal Scholarly Research
Network Obstestrics and Gynecology, vol. 2012, pp. 1 – 6.
10. Ercil H, Arslan B, et al (2017), “Conservative/surgical
treatment predictors of maternal hydronephrosis: results of a
single center retrospective non randomized non controlled
observational study”, Int Urol Nephrol, DOI 10.1007/s11255-
017-1619-6.
11. Fainaru O, Almog B, Gamzu R, Lessing JB (2002), “The
management of symptomatic hydronephrosis in pregnancy”,
International Journal of Obstetrics and Gynaecology, Vol. 109, pp.
1385–1387.
12. Grabe M, Bjerklund-Johansen TE, Botto H, et al
(2012),“Guidelines on urological infections”, European
association of Urology guidelines, Pasteur RSHS, pp. 11 – 20.
13. Lê Vũ Tân (2013), “Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị
nhiễm trùng niệu trong thai kỳ”, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại
học Y Dược Tp.HCM, tr. 5 – 20
14. Murat A, Bozkurt Y, Soylemez H (2012), “Use of renal
resistive index and semi-rigid ureteroscopy for managing
symptomatic persistent hydronephrosis during pregnancy”,
International Journal of Surgery , vol. 10, pp. 629 – 633.
15. Puskar D , Balagovic I , Filipovic A , et al (2001) “Symptomatic
physiologic hydronephrosis in pregnancy”, Eur Urol 2001,
vol.39, pp. 260– 263.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 173
16. Rasmussen PE, Nielsen FR (1988), “Hydronephrosis during
pregnancy: A literature survey”, Eur. J. Obstet Gynecol Reprod
Biol., vol. 27, pp. 249 - 259.
17. Tsai YL, Seow KM, Yieh CH, Chong KM, et al (2007),
“Comparative study of conservative and surgical
management for symptomatic moderate and severe
hydronephrosis in pregnancy: a prospective randomized
study”, Acta Obstetricia et Gynecologica, vol. 86, pp. 1047 –
1050.
Ngày nhận bài báo: 06/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_chan_doan_va_dieu_tri_than_u_nuoc_nhiem_khu.pdf