Tài liệu Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 37
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN
Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Mạnh Hải***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở
người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán dị tật thận móng ngựa được
chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân Dân Gia Định từ 01/2007 đến 7/2018. Các biến số
được ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật bao gồm thời
gian phẫu thuật, các biến chứng trong mổ, thời gian hậu phẫu, biến chứng sau mổ. Theo dõi kết quả điều trị sau
phẫu thuật.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (TH), 27 TH sỏi thận bao gồm 25 TH được phẫu thuật mở
lấy sỏi, 02 TH phẫu thuật nội soi (01 TH được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 37
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN
Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Mạnh Hải***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở
người lớn.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán dị tật thận móng ngựa được
chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân Dân Gia Định từ 01/2007 đến 7/2018. Các biến số
được ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật bao gồm thời
gian phẫu thuật, các biến chứng trong mổ, thời gian hậu phẫu, biến chứng sau mổ. Theo dõi kết quả điều trị sau
phẫu thuật.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (TH), 27 TH sỏi thận bao gồm 25 TH được phẫu thuật mở
lấy sỏi, 02 TH phẫu thuật nội soi (01 TH được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, 01TH được lấy sỏi thận
qua da), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH bao gồm phẫu thuật mở 05 TH (01 TH được chuyển vị niệu
quản, 03 TH được được phẫu thuật cắt eo thận, 01 TH phẫu thuật mở tạo hình bể thận, 07 TH được phẫu thuật
nội soi ( 03 TH nội soi cắt eo thận đơn thuần, 01 TH tạo hình, 01 TH cắt eo thận và cắt thận mất chức năng, 02
TH nội soi đặt JJ), 04 TH sỏi niệu quản bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy sỏi, 03 TH được phẫu thuật nội soi
tán sỏi, hẹp niệu quản chậu có 02 TH bao gồm 01 trường hợp phẫu thuật mở cắm niệu quản bàng quang theo
phương pháp Lich-Gregoir, 01 trường hợp phẫu thuật nội soi đặt JJ, bướu thận có 02 TH được phẫu thuật mở cắt
thận tận gốc, chấn thương thận có 02 TH bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy mô hoại tử, 01 TH can thiệp nút
mạch, bướu tuyến thượng thận 01 TH được phẫu thuật mở cắt bướu, 01 TH nang thận được phẫu thuật mở cắt
nang thận. Biến chứng được phân loại theo Clavien Dido ≤ 2.
Kết luận: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ
tiết niệu ở người lớn. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ở
người lớn. Từ đó theo dõi và khám định kỳ dị tật thận móng ngựa để đề phòng những biến chứng xảy ra
trên thận móng ngựa.
Từ khóa: thận móng ngựa, biến chứng của thận móng ngựa
ABSTRACT
ASSESSMENT OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SURGERY HORSESHOE KIDNEY
COMPLICATIONS IN THE ADULT
Thai Minh Sam, Hoang Manh Hai, Ngo Xuan Thai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 37-41
Background: Assessment of diagnosis and treatment of surgery horseshoe kidney complications in the adult.
Methods: Between January 2007 and July 2018 we retrospectively evaluated 51 patients operated for
urolithiasis and ureteropelvic junction obstruction and tumor and renal trauma in horseshoe kidneys. We
performed complications and valuated the patients for mean operation time, mean hospitalization time, and
complication rate (according to the classification of Clavien Dido) in horseshoe kidney.
Results: Endoscopic surgery in 13 patients and open surgery 37 patients and endovascular intervention in
*Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy
***Bệnh viện 175
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Mạnh Hải ĐT: 0983613224 Email: bshaib2175@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 38
01 patient. The mean operation time was 123±56.2 min, mean hospitalization times were 6.2±3.3 days. Low
complication rates during the surgical operation period was 11.7%. Complication rates during the postoperative
was 7,8%. Median follow up was 16 months with 26 cases and recurrence rate after surgery was 15.4%.
Conclusion: Determination of clinical and the frequent complication associated with the horseshoe kidney.
Evaluate the surgical outcome of the complications of the horseshoe deformity in adults.
Key words: Horseshoe kidney, the complications of the horseshoe kidney
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận móng ngựa là một dạng dị tật bẩm
sinh của hệ thống tiết niệu. Dị tật này có đặc
điểm hai thận nằm hai bên cột sống thắt lưng
dính chặt vào nhau bởi một eo, eo này thường
nằm trước động và tĩnh mạch chủ, có mạch máu
nuôi dưỡng riêng(15). Về tần xuất thận móng
ngựa có tỷ lệ 1/500 trẻ được sinh ra và nam
thường gấp đôi nữ(10).
Một số bệnh lý thường liên quan đến dị tật
bẩm sinh thận móng ngựa bao gồm: sỏi thận,
hẹp khúc nối bể thận niệu quản, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, bướu thận, chấn thương thận,
hẹp niệu quản. Ngoài ra còn có thể gặp các bệnh
lý khác xảy ra trên thận móng ngựa như nang
thận, bướu tuyến thượng thận
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn
đoán dị tật bẩm sinh thận móng được chỉ định
phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân,
Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/2007 đến 7/2018
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt các trường hợp.
Thu nhập các số liệu
Theo bệnh án nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (27
trường hợp sỏi thận (52,9%), hẹp khúc nối bể
thận niệu quản 12 trường hợp (23,5%), sỏi niệu
quản có 04 trường hợp (7,8%), hẹp niệu quản
chậu có 02 trường hợp (3,9%), bướu thận 02
trường hợp (3,9%), chấn thương thận 02 trường
hợp (3,9%), bướu tuyến thượng thận có 01
trường hợp (1,9%), nang thận có 01 trường hợp
(1,9%). 37 trường hợp phẫu thuật mở, 12 trường
hợp phẫu thuật nội soi, 01 trường hợp can thiệp
mạch máu. Thời gian phẫu thuật trung bình là
123±56,2 phút, thời gian rút dẫn lưu trung bình
là 3,7±1,2 ngày, và thời gian xuất viện trung bình
sau 6,2±3,3 ngày. Tỷ lệ biến chứng trong mổ thấp
11,7%, tỷ lệ biến chứng sau mổ là 7,8% được xếp
loại biến chứng thấp theo Clavien-Dindo(4). Theo
dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật trung bình là
16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường hợp (50,9%)
với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp (84,5%), tỷ lệ
tái phát bệnh sau mổ là 4 trường hợp (15,4%).
Trong những trường hợp tái phát bệnh được
phẫu thuật lại cho kết quả tốt.
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh
hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ tiết niệu
Đặc điểm tuổi
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là
48±14 cũng phù hợp với Ergin G và cộng sự với
độ tuổi trung bình là 46,3±18,6(5).
Về giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
nam/nữ = 33/18 (1,8/1). Phù hợp với Cortese F
với tỷ lệ nam trên nữ là 2/1(2).
Đặc điểm lâm sàng
Đau vùng thắt lưng bên bệnh lý gặp ở hầu
hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu,
47/51 bệnh nhân (92,1%). Những rối loạn về
tiểu tiện như đái buốt, đái rắt chúng tôi gặp 6
trường hợp (11,8%). Những thay đổi về màu
sắc nước tiểu như đái máu chúng tôi gặp 3
trường hợp (5,9%). Trong đó có 2 trường hợp
đái máu do sỏi thận, 01 trường hợp do chấn
thương thận.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 39
Đặc điểm cận lâm sàng
Đánh giá kết quả xét nghiệm nước tiểu.
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nước tiểu
có bạch cầu âm tính là 30 TH (58,8%), 21 TH có
bạch cầu trong nước tiểu chiếm tỷ lệ (41,2%).
Đặc điểm về thận móng ngựa trên siêu âm
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì có 15 TH
(29,4%) khi siêu âm phát hiện được eo thận hoặc
cho thấy cấu trúc cong, sự kéo dài và ranh giới
không rõ nét của cực dưới, gợi ý sự hiện diện
của thận móng ngựa. Strauss S(12) nghiên cứu 34
trường hợp thận móng ngựa thì chỉ có 27 TH
(79,4%) phát hiện được eo hoặc dải xơ nối giữa
hai cực của thận. Theo nghiên cứu của Banerjee
và cộng sự(1) tác giả nghiên cứu 11 trường hợp
thận móng ngựa được phát hiện trên siêu âm, thì
có 07 TH (63,6%) siêu âm được eo và mô xơ nối
giữa cực dưới của hai thận.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì trên siêu
âm chúng tôi phát hiện được 27 TH sỏi thận
(52,9%). Có 02 trường hợp bướu thận trong
nghiên cứu của chúng tôi (4%). Theo
Hohenfellner thì trên thận móng ngựa nguy cơ
tăng ung thư tế bào chuyển tiếp gấp 3 tới 4 lần(7).
Do đó siêu âm có vai trò quan trọng trong định
hướng ung thư thận khi phát hiện có khối bướu
trên siêu âm. Sỏi niệu quản trong nghiên cứu của
chúng tôi phát hiện được 01TH (2%) đây là sỏi
niệu quản chậu có kích thước 15mm lớn nên có
thể dễ dàng phát hiện trên siêu âm. Có 01 TH
phát hiện bướu tuyến thượng thận (2%) trên siêu
âm theo chúng tôi đây cũng có thể là bệnh lý
kèm theo xảy ra trên thận móng ngựa.
Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp
IVU
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3
TH chụp IVU chiếm (5,8%) chẩn đoán thận
móng ngựa. Tất cả các TH đều phát hiện eo
thận, trục thận thay đổi hướng vào cột sống.
Theo Châu Quý Thuận(3) chẩn đoán thận
móng ngựa không khó dựa vào trục 2 thận
hướng vào cột sống trên IVU.
Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp
CLVT hệ tiết niệu
Phim chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán thận móng ngựa vì có thể gần
như 100% các trường hợp thông qua việc phát
hiện eo thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì
48 trường hợp là eo nhu mô thận chiếm (94,1%),
eo mô xơ sợi chiếm 3 trường hợp (5,9%). Sự xoay
của bể thận là 100% các trường hợp và trục thận
thay đổi với cực dưới nằm gần đường giữa
chiếm 100% các trường hợp. Theo Kirkpatrick(9)
chụp CLVT có cản quang có độ chính xác cao
trong việc xác định các bất thường cấu trúc của
thận móng ngựa, bao gồm cả mức độ và vị trí
dính, mức độ của sự xoay bất thường, sự thay
đổi nhu mô thận kết hợp, và hệ thống đài thận
bể thận bất thường. Nó cũng có thể được sử
dụng để phân biệt một eo nhu mô thận với một
eo thận xơ và cho thấy mối quan hệ của eo thận
với các cấu trúc xung quanh.
Cắt lớp vi tính (CLVT) hệ tiết niệu có thuốc
cản quang phát hiện những biến chứng của
thận móng ngựa gây ra như phát hiện sỏi thận,
sỏi niệu quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản,
sỏi niệu quản, hẹp niệu quản chậu, chấn
thương thận, bướu thận, bướu tuyến thượng
thận và nang thận. Theo Turkvatan A và cộng
sự(13) trên phim chụp CLVT hệ tiết niệu nhất là
trên phim chụp cắt lớp nhiều lớp cắt thì khả
năng phát hiện sớm những bất thường của hệ
tiết niệu từ đó đưa ra chẩn đoán sớm những
biến chứng của thận móng ngựa gây ra tránh
được những tổn thương vĩnh viễn của thận.
Chẩn đoán các biến chứng của dị tật thận
móng ngựa
Trong nghiên cứu của chúng tôi 27 TH sỏi
thận chiếm (52,9%), sỏi niệu quản có 4 TH
(7,8%), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH
(23,5%), sỏi niệu quản 04 TH (7,8%), hẹp niệu
quản chậu có 2 TH (3,9%), chấn thương thận có 2
TH (3,9%), bướu thận có 2 TH (3,9%), bướu
tuyến thượng thận và nang thận có 01 TH chiếm
(1,9%). Trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn xảy ra trên
các biến chứng trên là 21 TH (41,1%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 40
Ergin và cộng sự(5) nghiên cứu hồi cứu trong
10 năm từ 2005 đến 2015 với 178 trường hợp có
96 TH (53,9%) sỏi thận trên thận móng ngựa.
Một nghiên cứu khác của Je BK và cộng sự(8)
nghiên cứu 380 trường hợp trẻ em và người
trưởng thành thì tác giả cũng gặp những bệnh lý
như hẹp khúc nối bể thận niệu quản, sỏi thận,
sỏi niệu quản, chấn thương thận, nang thận,
bướu thận.
Một số nghiên cứu khác của nhiều tác giả thì
hẹp khúc nối bể thận niệu quản chiếm từ 13-
32%. Sỏi thận chiếm từ 20-60%. Nhiễm khuẩn
chiếm từ 27-41%(6,13).
Kết quả điều trị phẫu thuật các biến chứng trên
móng ngựa
Thời gian phẫu thuật trung bình 123,8 ± 56,2
phút. Thời gian hậu phẫu trung bình trong
nghiên cứu là 6,2 ± 3,3 ngày. Thời gian rút dẫn
lưu trung bình là 3,7 ± 1,2 ngày.
Thời gian phẫu thuật của phẫu thuật nội soi
lấy sỏi thận qua da là 60 phút, thời gian hậu
phẫu là 5 ngày. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(11) với
thời gian phẫu thuật trung bình là 97 phút và
thời gian hậu phẫu trung bình là 03 ngày, Trần
Lê Linh Phương(14) nội soi lấy sỏi thận qua da với
thời gian phẫu thuật là 120 phút và thời gian hậu
phẫu là 04 ngày.
Biến chứng trong mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 trường
hợp (3,9%) chảy máu nhiều trong quá trình phẫu
thuật. Đó là 02 trường hợp mổ nang thận và
bướu tuyến thượng thận trên thận móng ngựa.
Có 03 trường hợp thủng phúc mạc (5,8%) và 01
trường hợp (2%) thủng tá tràng. Trong 03 trường
hợp thủng phúc mạc thì có 01 trường hợp nội soi
sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, 01 trường hợp nội
soi sau phúc mạc tạo hình bể thận niệu quản, 01
trường hợp nội soi sau phúc mạc cắt thận mất
chức năng.
Biến chứng sau mổ
Có 4/51 trường hợp có biến chứng (7,8%) là
biến chứng độ II theo phân loại của Clavien–
Dindo(4).
Chủ yếu là sốt sau mổ, đây là những trường
hợp mà trước phẫu thuật xét nghiệm bạch cầu
nước tiểu âm tính nhưng sau mổ lại sốt. Điều
này được giải thích là khả năng có một nhiễm
khuẩn đường tiết niệu tiềm tàng không triệu
chứng hoặc độc tố của vi khuẩn tồn tại trong sỏi.
Trong quá trình phẫu thuật tán sỏi làm giải
phóng độc tố vi khuẩn gây sốt. Đây là biến
chứng thường gặp trong tán sỏi niệu quản nội
soi và nội soi lấy sỏi thận qua da.
Theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật
trung bình là 16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường
hợp (50,9%) với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp
(84,5%), tỷ lệ tái phát bệnh sau mổ là 4 trường
hợp (15,4%). Trong những trường hợp tái phát
bệnh được phẫu thuật lại cho kết quả tốt.
KẾT LUẬN
Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên
hệ tiết niệu ở người lớn.
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến
chứng của dị tật thận móng ngựa ở người lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Banerjee B, Brett I (1991). "Ultrasound diagnosis of horseshoe
kidney", Br J Radiol. 64(766), pp. 898-900.
2. Cortese F, Fransvea P, Marcello R, Saputelli A, Lepre L,
Gioffrè A, Sganga G (2017), "Challenging case of horseshoe
kidney double fracture", Int J Surg Case Rep. Vol. 41, pp. 158-
161
3. Châu Quý Thuận, Trần Ngọc Sinh, Trần Trọng Trí, Lê Anh
Tuấn, Trần Thanh Nhân (2005) “Nhân 2 trường hợp cắt eo
thận móng ngựa qua nội soi ổ bụng”, Tạp chí Y học TPHCM,
tập 9 phụ bản số 2 , tr. 142-145.
4. Dindo D, Demartines N, Clavien PA (2004), “Classification of
surgical complications: a new proposal with evaluation in a
cohort of 6336 patients and results of a survey”. Ann Surg,
Vol.71, pp.517.
5. Ergin G, Kirac M, Unsal A, Kopru B, Yordam M, Biri H (2017),
" Surgical management of urinary stones with abnormal
kidney anatomy", Kaohsiung J Med Sci. pp. 207-221.
6. Fazio L, Razvi H, Chin JL (2003), "Malignancy in horseshoe
kidneys: review and discussion of surgical implications", Can J
Urol.10(3), pp. 1899-904.
7. Hohenfellner M, Schultz Lampel D, Lampel A, Steinbach F,
Cramer BM, Thüroff JW (1992), "Tumor in the horseshoe
kidney: clinical implications and review of embryogenesis". J
Urol, 147(4), pp. 1098-102.
8. Je BK, Kim HK, Horn PS (2015), “Incidence and Spectrum of
Renal Complications and Extrarenal Diseases and Syndromes
in 380 Children and Young Adults With Horseshoe Kidney”.
American Journal of Roentgenology. Vol. 205, pp. 1306-1314.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 41
9. Kirkpatrick JJ, Leslie SW (2017), Horseshoe Kidney. StatPearls
Publishing.
10. Natsis K, Piagkou M, Skotsimara A, Protogerou V, Tsitouridis
I, Skandalakis P (2014), "Horseshoe kidney: a review of
anatomy and pathology", Surg Radiol Anat, 36(6), pp. 517-26.
11. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng
Khôi, Nguyễn Xuân Chiến (2018), “ Kinh nghiệm bước đầu
trong phẫu thuật lấy sỏi qua da trên thận móng ngựa”, Tạp chí
Y học TPHCM, tập 22 số 2, tr 400-404.
12. Strauss S, Dushnitsky T, Peer A, Manor H, Libson E,
Lebensart PD (2000), “Sonographic features of horseshoe
kidney: review of 34 patients”, J Ultrasound Med, Vol 19,
pp.27-31.
13. Turkvatan A, Olcer T, Cumhur T (2009), "Multidetector CT
urography of renal fusion anomalies", Diagn InTerv Radiol,
15(2), pp. 127-134.
14. Trần Lê Linh Phương, Phó Minh Tín, Lê Mạnh Hùng (2013),
"Nhân một trường hợp lấy sỏi qua da trên sỏi thận tái phát
hình móng ngựa", Tạp chí Y học TPHCM, tập 17 số 1, tr. 367-370.
15. Trần Đức Hòe (1995), “Dị tật bẩm sinh của thận, đường dẫn
niệu trên và cơ quan sinh dục”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất
bản y học, tr. 520-522.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 42
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN
Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTN
phức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn
lượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trị
kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gây
NKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngày
một gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối với
các trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá
hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứng
đáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắc
dương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ của
BV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu
thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo
lường bằng phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiella
pneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm
II chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trên
bế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36
trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sử
dụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và số
ngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp.
Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương pháp
điều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khá
cao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae.
Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quản
ABSTRACT
ASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH
SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE
Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47
Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTI
associated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotic
therapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,
*Bệnh viện Bình Dân.
Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân. ĐT: 0835919923. Email: trantronghuan8101991@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_chan_doan_va_dieu_tri_ngoai_khoa_bien_chung.pdf