Tài liệu Đánh giá kết quả cắt mống mắt chu biên bằng laser yag trên mắt góc đóng nguyên phát tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 212
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN
BẰNG LASER YAG TRÊN MẮT GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Trần Thanh Phong*, Trần Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag
trên bệnh nhân góc đóng nguyên phát.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt dọc. Mẫu nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân góc đóng
nguyên phát đã được điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag từ tháng 10/2016 đến tháng 6/2017. Đánh
giá kết quả nhãn áp (NA), độ mở góc tiền phòng qua khám lâm sàng và soi góc tiền phòng (TP).
Kết quả: mẫu nghiên cứu gồm 46 mắt (22 mắt phải và 24 mắt trái). Tuổi trung bình là 57,6 ± 7,5 với góc
đóng nguyên phát ở 2 mắt là 64,3% và 1 mắt là 35,7%. Kết quả nhãn áp, hầu hết đều giảm sau laser. NA trung
bình trước điều t...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả cắt mống mắt chu biên bằng laser yag trên mắt góc đóng nguyên phát tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 212
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN
BẰNG LASER YAG TRÊN MẮT GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Trần Thanh Phong*, Trần Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag
trên bệnh nhân góc đóng nguyên phát.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt dọc. Mẫu nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân góc đóng
nguyên phát đã được điều trị cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag từ tháng 10/2016 đến tháng 6/2017. Đánh
giá kết quả nhãn áp (NA), độ mở góc tiền phòng qua khám lâm sàng và soi góc tiền phòng (TP).
Kết quả: mẫu nghiên cứu gồm 46 mắt (22 mắt phải và 24 mắt trái). Tuổi trung bình là 57,6 ± 7,5 với góc
đóng nguyên phát ở 2 mắt là 64,3% và 1 mắt là 35,7%. Kết quả nhãn áp, hầu hết đều giảm sau laser. NA trung
bình trước điều trị là 23,6 ± 1,6 mmHg và sau 6 tháng là 17,1 ± 1,7 mmHg. Có 1 mắt tăng NA kéo dài phải điều
trị thuốc bổ sung. Có sự gia tăng mở rộng góc TP, đa số mắt có độ mở góc ≥ 270 độ chiếm 80,4%. Biến chứng
tăng NA phản ứng, chảy máu mống mắt và bít lại lỗ mống mắt lần lượt là 8,7%, 10,8% và 4,3%.
Kết luận: cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag là phương pháp điều trị an toàn mang lại hiệu quả hạ NA
và làm tăng mở rộng góc ở các góc hẹp, đồng thời giải quyết được cơ chế gây nghẽn đồng tử ở bệnh nhân góc đóng
nguyên phát.
Từ khóa: góc đóng nguyên phát, cắt mống mắt chu biên bằng laser YAG
ABSTRACT
EVALUATION OF THE OUTCOMES OF ND:YAG LASER PERIPHERAL IRIDOTOMIES IN PRIMARY
ANGLE CLOSURE EYES AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Tran Thanh Phong, Tran Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 212- 217
Objective: to evaluate the result of Nd:YAG laser peripheral iridotomies in Primary angle closure eyes.
Methods: prospective study of 46 eyes underwent Nd: YAG laser peripheral iridotomies from October 2016
to June 2017. Evaluation of intraocular pressure and the anterior chamber angle by clinical examinations and
gonioscopy.
Results: A total of 46 eyes with primary angle closure includes 22 right eyes and 24 left eyes. Mean age of
patients was 57,6 ± 5,7. The ratio of bilateral primary angle closure was 64,3%. IOP in most cases generally
decreased after laser iridotomies. Mean IOP after 6 months was 17,1 ± 1,7 mmHg, lower than before treatment,
23,6 ± 1,6 mmHg. There was one eye increasing IOP needed additional treatment. Anterior chamber angle width
increased significantly ≥ 270o with 80.4%. The ratio of complication including IOP spike, iris bleeding, reclosure
of iridotomy hole was respectively 8,7%, 10,8% and 4,3%.
Conclusion: Nd: YAG laser peripheral iridotomy is a safe and effective in reducing intraocular pressure and
widening the anterior chamber angle, and at the same time resolving mechanism of pupillary block in patients
with primary angle closure.
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BSCK2. Trần Thanh Phong, ĐT: 0903604094, Email: tranthanhphongmd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 213
Key words: primary angle closure, Nd: YAG laser peripheral iridotomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm là nguyên nhân hàng đầu gây mù
không hồi phục. Theo Quigley, đến năm 2020
trên thế giới có khoảng 80 triệu người mắc
bệnh Glôcôm, gây mù cả 2 mắt ở khoảng 11
triệu người. Trong đó có một nửa số bị mù là
do Glôcôm góc đóng nguyên phát (Error!
Reference source not found.). Tại Việt Nam
(2007), có 24.800 người mù do Glôcôm (theo
VMTW và tổ chức Atlantic Philanthropies).
Bệnh chiếm tỷ lệ cao ở người Alaska và người
Châu Á. Bệnh góc đóng nguyên phát (PAC)
do diễn tiến từ nghi ngờ góc đóng nguyên
phát (PACS). Nếu không điều trị, bệnh trở
thành Glôcôm góc đóng nguyên phát (PACG)
với tổn thương thần kinh thị.
Cắt mống mắt chu biên (CMMCB) bằng laser
là phương pháp được lựa chọn ban đầu để điều
trị bệnh PAC cũng như phòng ngừa cơn cấp. Với
sự phát triển của kỹ thuật laser, CMMCB bằng
laser có xu hướng thay thế cho CMMCB bằng
phẫu thuật. Ưu điểm kỹ thuật can thiệp không
tạo vết th-ương hở nhãn cầu, tránh được các biến
chứng phẫu thuật nội nhãn. Phương pháp
CMMCB bằng laser được điều trị cho bệnh nhân
PAC tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ nhiều
năm nay. Tuy nhiên, với CMMCB đơn thuần
liệu có làm thay đổi góc tiền phòng hay không
và có ngăn chặn được tiến triển của bệnh trở
thành PACG không. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá kết quả CMMCB bằng
laser YAG trên mắt góc đóng nguyên phát” tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương, nhằm mục tiêu
đánh giá kết quả điều trị: nhãn áp, độ mở góc
tiền phòng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
46 mắt của 28 bệnh nhân góc đóng nguyên
phát được điều trị CMMCB tại Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2016 đến
tháng 6/2017
Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN góc đóng nguyên phát có chỉ định
CMMCB thỏa tiêu chuẩn:
- Góc hẹp ≥ 180, từ độ 0 – độ 2. Có ít nhất: 1
trong 2: NA > 21 mmHg hoặc PAS
- Không tổn thương TK thị giác
Tiêu chuẩn loại trừ
Glôcôm nguyên phát hoặc thứ phát (có tổn
thương TK thị)
TP quá nông
Bệnh lý giác mạc, VMBĐ
Tiền sử chấn thương hay PT nội nhãn.
Rung giật nhãn cầu
Viêm nhiễm tại mắt
BN không theo dõi trong 6 tháng
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng, tiến cứu, cắt dọc, không
nhóm chứng.
Cỡ mẫu
Công thức được áp dụng là:
= = 44,7
Chọn cỡ mẫu tối thiểu là 45 mắt. (với P:
tỷ lệ hạ NA thành công sau điều trị
CMMCB) bằng laser trên bệnh nhân góc
đóng nguyên phát.Dựa theo nghiên cứu
NoLan chọn p = 0,97(Error! Reference source not found.).
Quy trình nghiên cứu
Khai thác thông tin dịch tễ tuổi, giới, nơi cư
ngụ, tiền sử, bệnh lí mắt và toàn thân. Đo thị lực
và chỉnh kính bằng bảng thị lực Snellen. Nhãn
áp đo bằng NA kế Schiotz (NA thu được là giá
trị trung bình của 3 lần đo liên tiếp, nếu 2 lần đo
đầu cho kết quả giống nhau và được chia theo
nhóm: ≤ 17 mmHg, 17- 21 mmHg, > 21 – 23
mmHg, > 23 – 25 mmHg, > 25 – 27 mmHg, > 27
mmHg). Khám phần trước nhãn cầu bằng sinh
hiển vi: các môi trường trong suốt, tiền phòng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 214
thủy tinh thể. Khám đáy mắt với kính Volk
Digital Wide Field. Soi góc tiền phòng bằng kính
Goldmann 3 gương, đánh giá độ mở góc theo
phân loại Shaffer được chia từ độ 0 đến độ 4.
Theo Shaffer: góc được gọi là mở khi soi góc thấy
hình ảnh góc ở độ 3, độ 4 và góc hẹp khi soi góc
thấy hình ảnh góc độ 1, 2 và góc đóng khi thấy
hình ảnh góc ở độ 0.
Tiến hành điều trị
giải thích quy trình cho BN. Nhỏ mắt
Pilocarpin 2% 2 lần, cách 15 phút, trước làm thủ
thuật 2 giờ. Trước điều trị, tất cả BN được nhỏ
Timolol 0,5%, sau đó nhỏ tê tại chỗ bằng
Tetracain 0,5%. Nếu giác mạc phù nhiều, NA còn
cao, sử dụng thuốc Acetazolamid 0,25g x 2 viên.
Tiến hành laser cắt mống mắt khi NA trở về bình
thường, giác mạc trong trở lại.
Thông số kỹ thuật
Máy laser Yag bước sóng là 1064 nm với chế
độ dao động chuyển mạch xung. Cài đặt mức
năng lượng ban đầu từ 1,4-2,3 mj, thường cần 2-
11 xung để làm thủng mống mắt. Vị trí mở lỗ
mống mắt từ 11 giờ đến 1 giờ, tốt nhất chọn các
vị trí ở hốc mống mắt dễ thủng. BN ngồi vào ghế
trước máy laser, kính Abraham đã có nhầy đặt
tiếp xúc vào giác mạc. Điều chỉnh ánh sáng điểm
hội tụ nhỏ nhất tại mống mắt với hệ thống sinh
hiển vi đi kèm bộ định vị tiêu He – Ne thì bấm
nút, đồng thời thấy tổ chức mống mắt và sắc tố
bung ra, khi thủng sẽ thấy dòng thủy dịch kèm
sắc tố trào qua lỗ cắt, ghi nhận các thông số laser
vào phiếu theo dõi.
Chăm sóc sau điều trị
BN sau điều trị được nhỏ steroid (Tobidex:
nhỏ 6 lần/ngày dùng trong 5 ngày). Timolol
0,5% nhỏ mắt 2 lần/ngày nếu NA sau 1 giờ > 5
mmHg. Tái khám theo hẹn phòng ngoại trú,
theo dõi sau: 1 giờ, 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên 46 mắt
của 28 BN, có 3 nam (11%), 25 nữ (89%). Độ
tuổi từ 43 đến 70, tuổi trung bình là 57,6.
Biểu đồ 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Các bệnh nhân nghiên cứu có tiền sử cơn
góc đóng cấp có 3 mắt chiếm 10,7%. Trong đó, 2
mắt xảy ra cơn góc đóng gián đoạn và 1 BN là
PAC ở 1 mắt với mắt kia đã bị cơn góc đóng
cấp được phẫu thuật. Ở nhóm nghiên cứu bệnh
2 mắt có 18 người (64,3%), bệnh PAC 1 mắt có
10 người (35,7%). Thị lực trước điều trị đa số
trên 5/10 (91,3%), NA trung bình trước điều trị
là 23,6 ± 16 mmHg. Đặc điểm góc TP trước điều
trị, đa số các góc có độ mở là độ 1, góc độ 2 thì
chiếm đa số ở góc tư dưới (60,9%), góc độ 0 gặp
nhiều ở góc tư trên (13%), không có độ 4. Dính
góc trước chu biên (PAS) xảy ra ở 2 mắt (4,3%),
tất cả đều dính dưới 4 cung giờ. Các đối tượng
nghiên cứu được chọn chưa có tổn thương thần
kinh thị với C/D ≤ 0,3.
Bảng 2. Nhãn áp sau điều trị
Nhãn áp (mmHg)
N = 46
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
p
Sau điều trị 1h 13,4 29 21,5 3,5 <0,001
Sau điều trị 1 ngày 14,6 29 19,7 3,7 <0,001
Sau điều trị 1 tuần 13,4 29 19,8 3,6 <0,001
Sau điều trị 1 tháng 14,6 24 18,8 2,1 <0,001
Sau điều trị 3 tháng 14,6 24 18,78 2,1 <0,001
Sau điều trị 6 tháng 13,4 22,4 17,9 2,07 <0,001
Nhận xét: Sau điều trị NA giảm dần theo
thời gian theo dõi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 215
Bảng 3. Sự thay đổi góc tiền phòng sau điều trị
Vị trí góc tiền phòng
Độ mở góc tiền phòng (n = 46)
Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Giá trị p
Trên 0,89 ± 0,38 1,48 ± 0,66 1,93 ± 0,74 2,24 ± 0,68 <0,001
Mũi 1,41 ± 0,50 2,09 ± 0,84 2,78 ± 0,99 3,13 ± 0,79 <0,001
Dưới 2,00 ± 0,63 3,02 ± 0,75 3,57 ± 0,65 3,78 ± 0,52 <0,001
Thái dương 1,37 ± 0,57 2,20 ± 0.88 2,83 ± 0,95 3,47 ± 0,81 <0,001
Nhận xét: Độ mở góc TP ở tất cả các vị trí (trên, mũi, dưới, thái dương) đều tăng dần qua thời gian
theo dõi.
Bảng 4. Thị lực sau điều trị
Thị lực
(n = 46)
ĐNT 3m- 0,1 > 0,1 – 0,3 > 0,3 – 0,7 > 0,7
Số mắt Tỷ lệ % Số mắt Tỷ lệ % Số mắt Tỷ lệ % Số mắt Tỷ lệ %
Sau 1 tuần 1 2,2 2 4,35 22 47,82 21 45,65
Sau 1 tháng 0 0 3 6,5 20 43,48 23 50,00
Sau 3 tháng 1 2,2 2 4,35 19 41,30 24 52,15
Sau 6 tháng 1 2,2 3 6,5 16 34,79 26 56,52
Nhận xét: Thị lực sau điều trị không thay đổi
nhiều. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị với p = 0,809 > 0,05.
Bảng 5. Biến chứng điều trị
Biến chứng Số mắt (N=46) Tỷ lệ %
Tăng NA phản ứng 23 50
1- 5mmHg 19 41,3
> 5mmHg 4 8,7
Tổn thương giác mạc 2 4,3
Viêm màng bồ đào 0 0,0
Chảy máu tại lỗ MM 5 10,8
Bít lại lỗ CMMCB 2 4,3
Nhận xét: Các biến chứng ghi nhận thường
nhẹ và không ảnh hưởng đến thị lực.
Biểu đồ 6. Mối liên quan giữa độ mở góc TP và NA
sau 6 tháng (với r = -0,243; p = 0,121)
Nhận xét: Sau điều trị 6 tháng, NA có liên
quan nghịch nhưng yếu với độ mở góc TP trung
bình, với hệ số < 0,3.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
BN nghiên cứu gặp chủ yếu ở người lớn tuổi,
có độ tuổi trung bình là 57,6 ± 7,5. Kết quả này
khá tương đồng với tác giả Ricardo (2013) độ
tuổi trung bình là 64,4 ± 12,5 (Error! Reference
source not found.) và tác giả P.T.Tiến (2008), tuổi
trung bình là 58,8 ± 9,7 (Error! Reference source
not found.). Phần lớn là BN nữ (89%), tỉ lệ nam -
nữ là 1:8,3. Theo T. N. Thanh (2003), tỉ lệ nữ cao
hơn nam là liên quan đến cấu trúc giải phẫu của
TP (Error! Reference source not found.). Mặt
khác, tỉ lệ nam nữ trong nghiên cứu cao hơn so
với tác giả khác có thể là do cỡ mẫu nhỏ chưa đại
diện cho tính quần thể.
Thị lực trước và sau điều trị
Trước điều trị, thị lực của nhóm nghiên cứu
trên 5/10 chiếm đa số. Kết quả này khá tương
đồng với nghiên cứu Ricardo (2013) phần lớn thị
lực là trên 4/10 (Error! Reference source not
found.). Mặt khác, đây là các đối tượng được
chọn ban đầu chưa có tổn thương thần kinh thị
giác và chưa ảnh hưởng đến thị lực. Theo H.Siao
(2003), thị lực sau điều trị sẽ không thay đổi hoặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 216
cải thiện ít chiếm 97,9% ở mắt nghiên cứu và sự
tiến triển của đục thủy tinh thể làm ảnh hưởng
thị lực. Điều này cũng được Ricardo (2013) ghi
nhận, số mắt có thị lực giảm sau điều trị chiếm
50% do đục thủy tinh thể. Trên thực tế lâm sàng
chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp đục thủy tinh
thể, có 1 mắt thị lực giảm còn 1/10 liên quan đến
đục thủy tinh thể tiến triển vốn đã có từ trước,
không ghi nhận trường hợp nào giảm thị lực do
đục thủy tinh thể khu trú sau laser. Có 1 trường
hợp thị lực dưới 2/10 phẫu thuật đục thủy tinh
thể xem như là điều trị cho góc hẹp.
Nhãn áp trước và sau điều trị
Nhãn áp trước điều trị trung bình là 23,6
mmHg. Kết quả này khá tương đồng với tác giả
Ricardo (2013) là 22,0 ± 5,7 mmHg. Riêng nghiên
cứu của Nolan (2000) đối tượng là người Mông
Cổ cho rằng NA thấp hơn người da trắng với
trung binh là 19 mmHg (Error! Reference source
not found.). Kết quả NA sau điều trị có xu
hướng giảm đi so với NA lúc vào viện tại các
thời điểm theo dõi. NA thay đổi ngay giờ đầu
tiên, ổn định tại thời điểm 3 tháng với NA trung
bình là 18 ± 2,1 mm Hg và tiếp tục duy trì ở mức
17,1 ± 1,7mm Hg tại thời điểm 6 tháng. Tại thời
điểm 1 tháng có 3 trường hợp NA chưa điều
chỉnh. Trong đó có 2 trường hợp NA > 23-25
mmHg, lỗ cắt mống bị bít lại và được laser bổ
sung lần 2. Còn 1 trường hợp NA > 25mmHg do
NA kéo dài sau CMMCB với NA trên 5 mmHg
được điều trị thuốc hạ NA. Tại thời điểm 3-6
tháng không xuất hiện thêm trường hợp nào cần
điều trị bổ sung. Theo Hiệp hội Nhãn Khoa Hoa
Kỳ 2016 (Error! Reference source not found.)
mục tiêu điều trị PAC là kiểm soát NA trong giới
hạn bình thường. Như vậy, kết quả kiểm soát
NA < 21 tại thời điểm 1 tháng là 93,5%, 3 tháng là
95,7% và 6 tháng là 97,7%. Ngoài ra, chúng tôi
ghi nhận thêm NA ≤ 17 mmHg. Sau 1 tháng là
41,3%, 3 tháng là 58,7% và sau 6 tháng là 73.9%
mà không cần điều trị thuốc bổ sung. Kết quả
của chúng tôi khá tương đồng với Nolan (2000),
đã nghiên cứu 164 mắt PAC 35 tháng, thất bại
3% ở mắt có PAS tiến triển, 97% kiểm soát NA.
Theo Ricardo (2013), nghiên cứu 79 mắt, trong
đó có 30 mắt là PAC. Tại thời điểm 6 tháng có 24
mắt đạt NA trung bình là 18,6 ± 4,7 mmHg. Còn
6 mắt còn lại phẫu thuật thủy tinh thể do thị lực
giảm. Riêng tác giả P.T.Tiến (2008) cho kết quả
cao hơn, NA kiểm soát sau 24 tháng là 98,8% và
H.Siao (2003) cho kết quả thấp hơn là 95,7%. Sự
khác biệt này do tiêu chuẩn chọn mẫu ban đầu
với mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng
Glôcôm như nghiên cứu của H.Siao sẽ cho kết
quả thấp hơn. Ngược lại, mẫu nghiên cứu với
nhiều đối tượng PACS chiếm tỉ lệ cao của tác giả
P.T.Tiến sẽ cho kết quả tốt hơn.
Biến đổi góc tiền phòng sau điều trị
Sau CMMCB, có sự gia tăng đáng kể độ
mở góc TP ít nhất là 1 góc tư, đa số các góc mở
trên 3/4 chu vi góc qua các thời điểm theo dõi.
Nghiên cứu của chúng tôi, độ mở góc < 3/4
chu vi góc sau 6 tháng có 9 mắt (19,6%) cho kết
quả gần giống của P.T.Tiến (2008) là 15,8%.
Nhưng nghiên cứu H.Siao (2003) cho kết quả
thấp hơn (4,3%) và tác giả Esmalie (2013) cho
kết quả cao hơn là 41,7%(Error! Reference source not found.).
Sự khác biệt này là do tiêu chuẩn chọn mẫu
ban đầu với nghiên cứu của Esmalie đối tượng
là PACS, nói chung là có góc TP rộng hơn nên
sau điều trị góc sẽ không thay đổi nhiều.
Nghiên cứu H.Siao đối tượng Glôcôm góc
đóng với nhiều giai đoạn khác nhau, nói
chung là góc TP hẹp hơn nên sau laser góc sẽ
mở rộng hơn.
Biến đổi đĩa thị
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận
trường hợp nào biến đổi đĩa thị sau 6 tháng.
Theo Thomas R (2003) nghiên cứu 28 BN PAC
sau 5 năm có 28% bệnh nhân có C/D = 0,4 ± 0,18.
Trong số đó có 9 BN được CMMCB, số còn lại
theo dõi diễn tiến trong 5 năm (Error! Reference source not
found.).
Mối liên quan giữa độ mở góc tiền phòng với
NA 6 tháng
Trong nghiên cứu có mối liên quan giữa độ
mở góc và mức hạ NA sau 6 tháng. BN có độ mở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 217
góc TP càng tăng thì NA sau điều trị càng hạ
nhiều. Có mối liên quan nghịch nhưng yếu với
hệ số là – 0,243. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này
mối liên quan yếu có thể độ mở góc TP còn bị
ảnh hưởng bởi tổn thương ở góc và đục thủy
tinh thể tiến triển.
KẾT LUẬN
Cắt mống mắt chu biên bằng laser Yag là
phương pháp điều trị an toàn mang lại hiệu quả
hạ NA (sau 6 tháng, NA được kiểm soát ≤ 21
mmHg là 97,7% và NA được kiểm soát ≤ 17
mmHg là 73,9%) và làm tăng mở rộng góc ≥ 270
độ, chiếm 80,4% ở các góc hẹp, đồng thời giải
quyết được cơ chế gây nghẽn đồng tử ở bệnh
nhân góc đóng nguyên phát. Kĩ thuật dễ thực
hiện, có thể triển khai tại một số cơ sở nhãn
khoa, giảm tỉ lệ Glôcôm trong cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Esmaeili A, Barazandeh B, Ahmadi S, Haghi A, Hosseini
SMA, and Abolbashari F (2013), "Assessment of the anterior
chamber parameters after laser iridotomy in primary angle
close suspect using Pentacam and gonioscopy", International
journal of ophthalmology, 6(5), P. 680.
2. Hsiao C. H., Hsu C. T., Shen S. C., và Chen H. S. (2003), "Mid-
term follow-up of Nd: YAG laser iridotomy in Asian eyes",
Ophthalmic Surgery, Lasers & Imaging Retina, 34(4), P. 291.
3. Nolan WP, Foster PJ, Devereux JG, và et al (2000), "YAG laser
iridotomy treatment for primary angle closure in east Asian
eyes ", British Journal of Ophthalmology, 84, P. 1255-1259.
4. Phạm Tân Tiến (2008), "Nghiên cứu ứng dụng laser Nd:Yag
với hai bước sóng khác nhau cắt mống mắt chu biên điều trị
glôcôm góc đóng", Luận án Tiến Sĩ, Bộ môn Mắt, Học viện
quân Y.
5. Prum B. E., Herndon L. W., Moroi S. E., Mansberger S. L.,
Stein J. D., Lim M. C., và Williams R. D. (2016), "Primary
Angle Closure Preferred Practice Pattern® Guidelines",
Ophthalmology, 123(1), P. P1-P40.
6. Quigley H. A. và Broman A. T. (2006), "The number of people
with glaucoma worldwide in 2010 and 2020", British journal of
ophthalmology, 90(3), P. 262-267.
7. Ricardo J. Cumba, Kundandeep S. Nagi, Nicholas P. Bell,
Lauren S. Blieden, Alice Z. Chuang, Kimberly A. Mankiewicz,
và Robert M. Feldman (2013), "Clinical Outcomes of
Peripheral Iridotomy in Patients with the Spectrum of Chronic
Primary Angle Closure", ISRN Ophthalmology.
8. Thomas R., Parikh R., J. Muliyil, và R. S. Kumar (2003), "Five-
year risk of progression of primary angle closure to primary
angle closure glaucoma: a population-based study", Acta
Ophthalmologica Scandinavica, 81, P. 480-485.
9. Trần Nguyệt Thanh và Nguyễn Thị Tuyết (2003), "Nghiên
cứu sự tương quan giữa độ sâu tiền phòng, bề dầy thủy tinh
thể và chiều dài trục nhãn cầu trên mắt glôcôm góc đóng
nguyên phát và mắt bình thường ở người Việt Nam trưởng
thành", Nội san Nhãn khoa, số 9, tr. 69 - 75.
Ngày nhận bài báo: 29/01/2018
Ngày phản biện bài báo: 05/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_cat_mong_mat_chu_bien_bang_laser_yag_tren_m.pdf