Tài liệu Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống nhiễm vi rút viêm gan B tại tỉnh Tiền Giang: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 26
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG
NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B TẠI TỈNH TIỀN GIANG
Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) thường có liên quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về
phòng chống nhiễm HBV.
Mục tiêu: Đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe trong can thiệp làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan
B trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng.
Kết quả: Sau 18 tháng can thiệp cộng đồng chủ yếu bằng truyền thông giáo dục sức khỏe đã cho các kết quả
sau: tăng tỷ lệ tiếp cận thông tin về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ hiểu biết về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ nhận
thức về sự nguy hiểm của nhiễm HBV, tăng tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B. Tỷ lệ anti HBc dương tính ở
nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ anti HBs dương tính ở nhóm can thiệp cao hơn so với...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống nhiễm vi rút viêm gan B tại tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 26
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG
NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B TẠI TỈNH TIỀN GIANG
Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) thường có liên quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về
phòng chống nhiễm HBV.
Mục tiêu: Đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe trong can thiệp làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan
B trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng.
Kết quả: Sau 18 tháng can thiệp cộng đồng chủ yếu bằng truyền thông giáo dục sức khỏe đã cho các kết quả
sau: tăng tỷ lệ tiếp cận thông tin về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ hiểu biết về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ nhận
thức về sự nguy hiểm của nhiễm HBV, tăng tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B. Tỷ lệ anti HBc dương tính ở
nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ anti HBs dương tính ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng.
Kết luận: Giáo dục sức khỏe làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan B trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang.
Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, nhiễm HBV, Tiền Giang.
ABSTRACT
THE EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION INTERVENTION IN
PREVENTING HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN TIEN GIANG COMMUNITY
Ta Van Tram * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 26 – 32
Background: Hepatitis B virus (HBV) infection is commonly associated with the preventive knowledge of
HBV infection.
Objective: To evaluate the impact of health education intervention on improving the knowledge, attitude of
the prevention of HBV infection in Tien Giang community.
Methods: Community intervention study compared with control individuals.
Results: After 18 months of health education interventions, the outcomes of this study are presented as
followings: the percentage of receiving HBV information was elevated, the percentage of knowledge, awareness
about morbidity and mortality of HBV infection as well as the percentage of HBV vaccinated were significantly
increased. The percentage of positive anti-HBc is lower in the intervention group compared to control individuals.
The percentage of positive anti-HBs is higher in the intervention group compared to control individuals.
Conclusions: Health education intervention effectively increased Tien Giang community’s knowledge about
the prevention of HBV infection.
Keywords: Health education, HBV infection, Tien Giang.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ vi rút
viêm gan B (HBV) rất cao và là một trong
những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất thế
giới với khoảng 8 - 20% dân số. Tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội tỷ lệ nhiễm HBV 10%
và 14%, tỷ lệ dương tính kháng thể kháng
kháng nguyên bề mặt HBV: antiHBs (+) 59%
và 50%. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam đều cho thấy nhiễm HBV thường có liên
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 27
quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về
phòng chống nhiễm HBV, thái độ nhận thức
không đúng về sự nguy hiểm của nhiễm HBV
dẫn đến các hành vi phòng chống nhiễm HBV
chưa hiệu quả tại cộng đồng(7). Việc tìm ra mô
hình, biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm
HBV có hiệu quả nhưng phù hợp với điều kiện
ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề khó khăn vì
ngoài vấn đề tăng cường xét nghiệm để phát
hiện nhiễm HBV cho người dân, cần đòi hỏi
phải có những biện pháp tăng cường dự
phòng tích cực, chủ động và lâu dài trong cộng
đồng. Biện pháp dự phòng hữu hiệu nhất cho
đến nay là tiêm phòng vắc xin viêm gan B
trong cộng đồng. Các biện pháp can thiệp
không những cần có các chiến lược thay đổi
thói quen, điều kiện sống, nâng cao dân trí mà
quan trọng là cần phải có các giải pháp thay
đổi hành vi thích hợp, có lợi cho sức khỏe với
sự tham gia tích cực của cả cộng đồng. Tuy
nhiên, cho đến nay ở tỉnh Tiền Giang chưa có
công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm
HBV kết hợp với các biện pháp can thiệp
phòng chống nhiễm HBV tại cộng đồng.
Chúng nghiên cứu đề tài nầy nhằm đánh giá
tác động của giáo dục sức khỏe trong can thiệp
làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan B
trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người từ 10 tuổi trở lên.
Địa điểm nghiên cứu
Thực hiện tại 4 xã phường thuộc 2 vùng sinh
thái thành thị và nông thôn của tỉnh Tiền Giang.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 07 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng.
Cỡ mẫu
Dùng công thức của Wayne W. Daniel.
212 ppcn'/1c211*/4n'n
212
2
2211β)(1α/2)(1
pp*c
p1pp1p*czp1p1cz
n'
Cỡ mẫu hợp lý cho mỗi nhóm là 720 đối tượng.
Phương pháp chọn mẫu
Với nhóm can thiệp
Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với
khung mẫu là danh sách tất cả các đối tượng từ
10 tuổi trở lên của 2 xã phường can thiệp.
Với nhóm chứng
Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với
khung mẫu là danh sách tất cả các đối tượng từ
10 tuổi trở lên của 2 xã phường chứng.
Xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm SPSS 18.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu
Qua nghiên cứu 1224 người dân từ 10 tuổi
trở lên, sống ở 4 xã, phường thuộc địa bàn tỉnh
Tiền Giang, chúng tôi thu nhận các kết quả như
sau: Tuổi của đối tượng trong mẫu nghiên cứu:
Tuổi cao nhất là 86 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ cao
nhất là nhóm 50 - 59 tuổi (22,6%) và nhóm tuổi
có tỷ lệ thấp nhất là 10 - 14 tuổi (5%). Giới: Nam
chiếm tỷ lệ 38,6% và nữ chiếm tỷ lệ 61,4%. Nghề
nghiệp: có nhiều nghề nghiệp khác nhau, trong
đó nhiều nhất là nông dân (24,7%); tiếp đến là
nội trợ (21,1%) và ít nhất là công nhân (6%). Nơi
sinh sống vùng thành thị có tỷ lệ cao nhất
(51,3%) và vùng đồng bằng có tỷ lệ thấp hơn
(48,7%).
Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp
Hiểu biết về phòng chống viêm gan B
Tỷ lệ hiểu biết đúng về bệnh viêm gan B ở
nhóm can thiệp cao hơn rõ rệt so với nhóm
chứng. Tỷ lệ hiểu biết đúng về nguyên nhân gây
bệnh viêm gan B ở nhóm can thiệp cao hơn rõ
rệt so với nhóm chứng (Bảng 1).
Tỷ lệ hiểu biết đúng về triệu chứng của viêm
gan B ở nhóm can thiệp cao hơn rõ rệt so với
nhóm chứng. Tỷ lệ hiểu biết đúng về cách phát
hiện viêm gan B ở nhóm can thiệp cao hơn có ý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 28
nghĩa thống kê so với nhóm chứng (Bảng 2).
Tỷ lệ hiểu biết đúng về các đường lây truyền
chính của viêm gan B ở nhóm can thiệp cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỷ lệ
hiểu biết đúng về các biện pháp dự phòng lây
truyền viêm gan B ở nhóm can thiệp cao hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (Bảng 3).
Nhận thức về sự nguy hiểm và tiêm chủng vắc
xin viêm gan B
Tỷ lệ có nhận thức đúng về sự nguy hiểm
của viêm gan B ở nhóm can thiệp cao hơn so với
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tiêm
chủng đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B của nhóm
can thiệp cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (Bảng 4).
Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp
Tỷ lệ HBsAg và anti HBc dương tính
Tỷ lệ HBsAg (+) của nhóm can thiệp và
nhóm chứng khác nhau không có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ anti HBc dương tính của nhóm can
thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
chứng (Bảng 5).
Tỷ lệ anti HBs dương tính
Tỷ lệ anti HBs dương tính của nhóm can
thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê rất rõ rệt so
với nhóm chứng (Bảng 6).
Bảng 1: So sánh tỷ lệ hiểu biết về bệnh viêm gan B và nguyên nhân gây viêm gan B của 2 nhóm
Nhóm
Hiểu biết về bệnh viêm gan B Hiểu biết về nguyên nhân gây viêm gan B
Đúng Không đúng Đúng Không đúng
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 368 (51,4) 481 (85,6) 348 (48,6) 81 (14,4) 408 (57,0) 488 (86,8) 308 (43,0) 74 (13,2)
Chứng 220 (43,3) 337 (66,2) 288 (56,7) 172 (33,8) 296 (58,3) 402 (79,0) 212 (41,7) 107 (21,0)
Tổng 588 (48,0)* 818 (76,4)** 636 (52,0)* 253 (23,6)** 704 (57,5) 890 (83,1)** 520 (42,5) 181 (16,9)**
Bảng 2: So sánh tỷ lệ hiểu biết về triệu chứng và cách phát hiện viêm gan B giữa 2 nhóm
Nhóm
Hiểu biết về triệu chứng của viêm gan B Hiểu biết về cách phát hiện viêm gan B
Đúng Không đúng Đúng Không đúng
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 93 (13,0) 239 42,5) 623 (87,0) 323 (57,5) 335 (46,8) 492 (87,5) 381 (53,2) 70 (12,5)
Chứng 58 (11,4) 147 (28,9) 450 (88,6) 362 (71,1) 225 (44,3) 407 (80,0) 283 (55,7) 102 (20,0)
Tổng 151 (12,3) 386 (36,0)** 1073 (87,7) 685 (64,0)** 560 (45,8) 899 (83,9)** 664 (54,2) 172 (16,1)**
Bảng 3: So sánh tỷ lệ hiểu biết về đường lây truyền và dự phòng viêm gan B của 2 nhóm
Nhóm
Hiểu biết về đường lây truyền viêm gan B Hiểu biết về dự phòng viêm gan B
Đúng Không đúng Đúng Không đúng
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 444 (62,0) 490 (87,2) 272 (38,0) 72 (12,8) 210 (29,3) 544 (96,8) 506 (70,7) 18 (3,2)
Chứng 328 (64,6) 412 (80,9) 180 (35,4) 97 (19,1) 143 (28,1) 474 (93,1) 365 (71,9) 35 (6,9)
Tổng 772 (63,1) 902 (84,2)* 452 (36,9) 169 (15,8)* 353 (28,8) 1018 (95,1)** 871 (71,2) 53 (4,9)**
Bảng 4: So sánh nhận thức về sự nguy hiểm và tiêm chủng vắc xin viêm gan B của 2 nhóm
Nhóm
Hiểu biết về sự nguy hiểm của viêm gan B Tiêm chủng 3 mũi vắc xin viêm gan B
Đúng Không đúng Đủ Không đủ
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 185 (25,8) 342 (60,9) 531 (74,2) 220 (39,1) 79 (11,0) 81 (14,4) 637 (89,0) 481 (85,6)
Chứng 121 (23,8) 254 (49,9) 387 (76,2) 255 (50,1) 39 (7,7) 53 (10,4) 469 (92,3) 456 (89,6)
Tổng 306 (25,0) 596 (55,6)** 918 (75,0) 475 (44,4)** 118 (9,6)* 134 (12,5)* 1106 (90,4)* 937 (87,5)*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 29
Bảng 5: So sánh tỷ lệ HBsAg(+) của 2 nhóm
Nhóm
HBsAg anti HBc
Âm tính Dương tính Âm tính Dương tính
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 657 (91,8) 504 (89,7) 59 (8,2) 58 (10,3) 359 (50,1) 248 (44,1) 357 (49,9) 314 (55,9)
Chứng 457 (90,0) 454 (89,2) 51 (10,0) 55 (10,8) 244 (48,0) 205 (40,3) 2624 (52,0) 304 (59,7)
Tổng 1114 (91,0) 958 (89,4) 110 (9,0) 113 (10,6) 603 (49,3) 453 (42,3) 621 (50,7) 618 (57,7)
Bảng 6: So sánh tỷ lệ anti HBs dương tính của 2
nhóm
Nhóm
anti HBs
Âm tính Dương tính
Trước Sau Trước Sau
Can thiệp 334 (46,6) 262 (46,6) 382 (53,4) 300 (53,4)
Chứng 259 (51,0) 216 (42,4) 249 (49,0) 293 (57,6)
Tổng 593 (48,4) 478 (44,6) 631 (51,6) 593 (55,4)
BÀN LUẬN
Sau 18 tháng áp dụng một số biện pháp can
thiệp, đánh giá tiến hành trên 562 người ở nhóm
can thiệp và 509 người nhóm chứng trong cùng
thời điểm.
Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp
Tiếp cận thông tin về phòng chống nhiễm HBV
Tỷ lệ đối tượng đã được tiếp cận thông tin
liên quan đến nhiễm HBV ở nhóm can thiệp
chiếm tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng
(95,14% và 71,25% với p ≤ 0,05). Kết quả này cho
thấy có sự cải thiện về sự tiếp cận thông tin liên
quan đến phòng chống nhiễm HBV ở các đối
tượng thuộc nhóm can thiệp. Điều này cũng
chứng tỏ với việc thực hiện đa dạng các phương
pháp, hình thức truyền thông về các vấn đề liên
quan đến nhiễm HBV tại 2 xã, phường can thiệp
đã mang lại hiệu quả cao qua sự cải thiện rõ rệt
về sự tiếp cận thông tin liên quan đến nhiễm
HBV ở nhóm can thiệp.
Hiểu biết về bệnh viêm gan B
Sau 18 tháng mức độ hiểu biết của người
dân về phòng chống nhiễm HBV đã cải thiện
đáng kể. Kết quả của chúng tôi cho thấy cho
thấy tỷ lệ hiểu đúng nguyên nhân gây bệnh
viêm gan B của người dân ở nhóm can thiệp là
83,1% sau can thiệp và cao hơn so với nhóm
chứng là 57,5%; tỷ lệ hiểu biết đúng cách phát
hiện HBV ở nhóm can thiệp đã tăng lên 83,9% so
với nhóm chứng là 48%; tỷ lệ hiểu biết đúng các
đường lây truyền chủ yếu HBV 84,2% so với
nhóm chứng là 63,1%. Sự khác biệt về các tỷ lệ
trước can thiệp và sau can thiệp ở nhóm can
thiệp đều có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05).
Kết quả của Ngô Viết Lộc cho thấy tỷ lệ hiểu
biết đúng dự phòng lây truyền HBV ở nhóm can
thiệp tăng lên 95,1% sau can thiệp so với nhóm
chứng 63,1%; tỷ lệ hiểu đúng nguyên nhân gây
bệnh viêm gan B của người dân ở nhóm can
thiệp là 50,56% sau can thiệp so với nhóm chứng
là 35,83%; tỷ lệ hiểu biết đúng cách phát hiện
nhiễm vi rút viêm gan B ở nhóm can thiệp đã
tăng lên 51,39% so với nhóm chứng là 35%; hiểu
biết đúng các đường lây truyền chủ yếu HBV
46,81% so với nhóm chứng 31,25%. Sự khác biệt
về các tỷ lệ trước can thiệp và sau can thiệp ở
nhóm can thiệp đều có ý nghĩa thống kê (p ≤
0,05)(7). Theo Lý Văn Xuân, có mối liên quan
giữa kiến thức đúng với thực hành đúng: bệnh
nhân có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng
gấp 3,65 lần so với bệnh nhân không có kiến
thức đúng(6). Nghiên cứu can thiệp của Victoria
M(8) và của Grace X(3) bằng chiến lược truyền
thông giáo dục sức khỏe và sau 1 năm can thiệp
nhận thấy có sự cải thiện rõ về kiến thức, thái độ
và thực hành liên quan đến nhiễm HBV so với
trước can thiệp (với p ≤ 0,05).
Nhận thức về sự nguy hiểm của nhiễm HBV
Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối
tương trong nhóm can thiệp có nhận thức đúng
về sự nguy hiểm của nhiễm HBV sau can thiệp
là 55,6% và cao hơn có ý nghĩa thống kê (p ≤
0,05) so với nhóm chứng (55,6% và 25%). Kết
quả của Ngô Viết Lộc cho thấy tỷ lệ đối tương
trong nhóm can thiệp có nhận thức đúng về sự
nguy hiểm của nhiễm HBV sau can thiệp là
53,33% và cao hơn có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 30
so với nhóm chứng (53,33% và 30,69%)(7).
Nghiên cứu can thiệp của Đỗ Thị Thanh Xuân
cho thấy có thay đổi rõ rệt thái độ về sự nguy
hiểm của nhiễm HBV sau can thiệp. Người dân
đã biết được hai biến chứng nguy hiểm của
nhiễm HBV là xơ gan và ung thư gan và bệnh dễ
lây hơn HIV(2). Một số nghiên cứu can thiệp của
các tác giả trên thế giới cũng đã cho thấy có sự
cải thiện rõ rệt thái độ của cộng đồng về sự nguy
hiểm của nhiễm HBV như nghiên cứu của Grace
X và cộng sự, của Victoria M. biểu hiện hơn 50%
đối tượng nhận thức đúng về sự nguy hiểm của
nhiễm HBV là gây ra xơ gan, ung thư gan và dễ
lây nhiễm hơn HIV(3,8).
Tiêm phòng vắc xin viêm gan B
Tiêm đầy đủ 3 mũi vắc xin sẽ tạo được
miễn dịch bảo vệ > 95% trẻ em và người
trưởng thành(3). Kết quả nghiên cứu cho thấy
có sự liên quan rõ rệt giữa nhiễm HBV với
hành vi tiêm phòng vắc xin viêm gan B. Ở
nhóm can thiệp tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm
gan B đủ 3 mũi là 12,5% sau can thiệp so với
nhóm chứng là 9,6%). Điều này cho thấy biện
pháp can thiệp cộng đồng trong vòng 18 tháng
đã có tác dụng rõ rệt. Theo Lý Văn Xuân cho
kết quả là 32,71% bệnh nhân có thực hành
đúng về phòng bệnh viêm gan vi rút B nhưng
chỉ có 21,45% bệnh nhân có tiêm vắc xin viêm
gan B phòng bệnh(6). Do đó cần tổ chức truyền
thông giáo dục sức khỏe cộng đồng bằng
nhiều biện pháp truyền thông, phối hợp nhiều
kênh, đặc biệt là lồng ghép với các chương
trình y tế đang thực hiện tại các xã, phường và
tại trạm y tế; kết hợp với cán bộ các ban ngành,
đoàn thể liên quan cán bộ các thôn/ tổ dân phố
nhằm giúp cho người dân hiểu được lợi ích
của tiêm phòng vắc xin viêm gan B đầy đủ
hơn. Kết quả can thiệp của Grace X(3) ở nhóm
can thiệp tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B
đủ 3 mũi là 35,14% sau can thiệp và cao hơn có
nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) so với nhóm chứng
35,14% và 22,5% và tương tự kết quả của
Hoàng Thủy Long(5). Theo Victoria M, sau 1
năm can thiệp nhận thấy, các trẻ em là con của
các bà mẹ này đã được tiêm chủng vắc xin
viêm gan B với tỷ lệ tăng có ý nghĩa thống
kê(8). Do vậy, mô hình can thiệp tiêm chủng
vắc xin viêm gan B phòng chống nhiễm HBV
trong cộng đồng với các biện pháp phù hợp là
mô hình được đánh giá hiệu quả và bền vững
nhất trong tất cả các mô hình can thiệp cộng
đồng về phòng chống nhiễm HBV hiện nay.
Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp
Tỷ lệ HBsAg dương tính
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ sau 18
tháng can thiệp với tỷ lệ HBsAg dương tính là
10,6%, ở nhóm can thiệp và ở nhóm chứng sau
18 tháng là 9%. Sự khác biệt của các tỷ lệ không
có ý nghĩa thống kê (p ≥ 0,005). Điều này được
giải thích do thời gian thực hiện mô hình can
thiệp chúng tôi chỉ trong vòng 18 tháng mà
HBsAg có thể biến mất khi cơ thể loại trừ HBV.
Cần phải thực hiện nhiều biện pháp can thiệp
trên nhiều đối tượng và can thiệp trong nhiều
năm trên phạm vi dân số lớn mới có thể đánh
giá tăng hay giảm tỷ lệ HBsAg dương tính của
nhóm can thiệp. Ở Đài Loan, chương trình tiêm
chủng vắc xin viêm gan B được phổ biến rộng
khắp toàn quốc lần đầu tiên cho trẻ đã được
thực hiện vào tháng 7 năm 1984. Sau 20 năm,
người ta đã thực hiện những điều tra dịch tễ học
về huyết thanh để đánh giá sự bảo vệ lâu dài đối
với vắc xin viêm gan B. Những nghiên cứu này
đã được thực hiện mỗi 5 năm từ 1984. Những
dấu ấn huyết thanh của HBV được kiểm tra từ
những trẻ sơ sinh đến người trưởng thành dưới
30 tuổi trong mỗi nghiên cứu. Kết quả tỷ lệ
HBsAg dương tính giảm từ khoảng 10% xuống
0,6% ở những trẻ dưới 15 tuổi tại thành phố
Taipei trong suốt 2 thập niên qua. Tỷ lệ HBsAg
dương tính là 1,2% ở những trẻ được sinh ra sau
chương trình vắc xin (< 20 tuổi) vào năm 2004.
Tỷ lệ anti HBc dương tính
Tỷ lệ anti HBc dương tính sau 18 tháng can
thiệp ở nhóm can thiệp là 57,7% và thấp hơn có ý
nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) so với nhóm chủng
(57,7%% và 50,7%). Theo Ngô Viết Lộc, tỷ lệ anti
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 31
HBc dương tính sau 18 tháng can thiệp ở nhóm
can thiệp là 69,86% và thấp hơn có ý nghĩa thống
kê (p ≤ 0,05) so với nhóm chủng (69,86% và
74,72%). Anti HBc là kháng thể được tạo ra khi
có sự hiện diện của HBcAg trong cơ thể, kháng
thể này được phát hiện một thời gian ngắn sau
khi xuất hiện HBsAg, trước khi có tăng ALT và
tồn tại trong suốt thời gian bị nhiễm cũng như
khi bệnh đã hồi phục. Như vậy đây là dấu ấn
huyết thanh quan trọng nhất để chứng minh
bệnh nhân đã từng bị nhiễm HBV và nó không
được tạo ra khi tiêm vắc xin, Anti HBc không
phải là kháng thể trung hòa nên không có khả
năng tạo sự bảo vệ về miễn dịch(1).
Tỷ lệ anti HBs dương tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ
anti HBs dương tính của nhóm can thiệp và
nhóm chứng trước can thiệp khác nhau không
có ý nghĩa thống kê (p ≥ 0,05). Thấy tỷ lệ anti
HBs dương tính sau 18 tháng can thiệp ở
nhóm can thiệp là 55,4% và cao hơn có ý nghĩa
thống kê rất rõ rệt (p ≤ 0,05) so với nhóm
chứng (55,4% và 51,6%). Theo Ngô Viết Lộc, tỷ
lệ anti HBs dương tính sau 18 tháng can thiệp
ở nhóm can thiệp là 43,61% và cao hơn so với
nhóm chứng là 33,06%(7). Anti HBs là kháng
thể trung hòa do cơ thể tạo ra để loại trừ
HBsAg. Dấu ấn này là một chỉ dẫn cho tình
trạng khỏi bệnh và/hoặc đã được nhiễm với
HBV. Từ một số mô hình can thiệp đã được
thực hiện tại một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam cho thấy sự lựa chọn mô hình, biện
pháp can thiệp phù hợp để mang lại hiệu quả
tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi nước và mỗi
vùng. Mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng
với các biện pháp phù hợp là mô hình được
đánh giá hiệu quả và bền vững. Trong tất cả
các biện pháp can thiệp tại cộng đồng về
phòng chống nhiễm HBV hiện nay, thì can
thiệp bằng cách tiêm phòng vắc xin viêm gan
B cho người chưa nhiễm HBV là hiệu quả và
bền vững nhất.
KẾT LUẬN
Sau 18 tháng can thiệp cộng đồng chủ yếu
bằng truyền thông giáo dục sức khỏe đã cho các
kết quả sau:
Tăng tỷ lệ tiếp cận thông tin về bệnh viêm
gan B: tỷ lệ tiếp cận thông tin về bệnh viêm
gan B ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm
chứng. Tăng tỷ lệ hiểu biết về bệnh viêm gan
B: tỷ lệ hiểu biết chung về bệnh viêm gan B ở
nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng.
Tăng tỷ lệ nhận thức về sự nguy hiểm của
nhiễm HBV: tỷ lệ nhận thức đúng về sự nguy
hiểm của nhiễm HBV ở nhóm can thiệp cao
hơn so với nhóm chứng.
Tăng tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B:
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm
gan B ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm
chứng. Tỷ lệ anti HBc dương tính ở nhóm can
thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ anti
HBs dương tính ở nhóm can thiệp cao hơn so
với nhóm chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương (2000), Viêm gan siêu vi B:
từ cấu trúc siêu vi đến điều trị, Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP
Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Thị Thanh Xuân (2003), “Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và
những người nhiễm vi rút viêm gan B và đánh giá tác động của
truyền thông giáo dục sức khỏe tại xã An Lưu, Kinh Môn”, Đề
tài cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương.
3. Grace X et al (2007), “Risk perceptions and barriest to hepatitis B
screening and vaccination among Vietnamese immigrants”, J
Immigrant Minority Health, 9, 213-220.
4. Health Protection Agency (2007), Hepatitis B, UK
5. Hoàng Thủy Long, Nguyễn Thu Vân, Đỗ Tuấn Đạt và cs (1995),
“Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B và C tại Thanh Hóa”, Tạp
chí Y học dự phòng, số 9 (2), tr. 5-10.
6. Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm (2010), “Kiến thức thái độ
thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh nhân đến
khám tại Bệnh viện Đa khoa Bình Phước tháng 3 năm 2009”,
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản của số 1, tr. 1-7.
7. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Đình Sơn (2011),
“Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống nhiễm vi rút viêm
gan B tại một số xã phường tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học
thực hành, Bộ Y tế, số 8 (777/2011), tr. 51 – 55.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 32
8. Phạm Hoàng Phiệt, Hà Văn Mạo, Hoàng Kỳ (2006), “Vi rút
viêm gan B và ung thư gan nguyên phát”, Ung thư gan nguyên
phát, Nhà xuất bản Y học.
9. Victoria M. Taylor et al (2002), “Hepatitis B knowledge and
practices among Cambodian women in Seattle, Washington, J
Community Health, 27(3): 151-163.
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_can_thiep_cong_dong_phong_chong_nhiem_vi_ru.pdf