Tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của robot trong điều trị bướu thận: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 99
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
CÓ HỖ TRỢ CỦA ROBOT TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Trần Trọng Trí**, Thái Kinh Luân*, Quách Đô La**,
Nguyễn Thành Tuân*, Phạm Đức Minh*, Dương Nguyên Xương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ của robot trong điều trị
bướu thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp PTNS cắt thận tận gốc hoặc cắt bướu bảo
tồn thận có hỗ trợ của robot tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu tiến
cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Biến số nghiên cứu gồm: tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), bên thận tổn thương,
giai đoạn bướu, kích thước bướu, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng trong phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu có 4 trường hợp bướu thận được PTNS có hỗ trợ của robot từ thá...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của robot trong điều trị bướu thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 99
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
CÓ HỖ TRỢ CỦA ROBOT TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Trần Trọng Trí**, Thái Kinh Luân*, Quách Đô La**,
Nguyễn Thành Tuân*, Phạm Đức Minh*, Dương Nguyên Xương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ của robot trong điều trị
bướu thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp PTNS cắt thận tận gốc hoặc cắt bướu bảo
tồn thận có hỗ trợ của robot tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu tiến
cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Biến số nghiên cứu gồm: tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), bên thận tổn thương,
giai đoạn bướu, kích thước bướu, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng trong phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu có 4 trường hợp bướu thận được PTNS có hỗ trợ của robot từ tháng
11/2017 đến tháng 01/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tỉ lệ nam:nữ là 1:1, tuổi trung bình là 42,5. Trong 4 trường
hợp, có 2 trường hợp bướu ở giai đoạn cT1aN0M0 được PTNS cắt bướu bảo tồn thận có hỗ trợ của robot, 1
trường hợp bướu giai đoạn cT1bN0M0 và 1 trường hợp bướu giai đoạn cT2aN0M0 được PTNS cắt thận tận gốc
có hỗ trợ robot. Cả 4 trường hợp đều được phẫu thuật thành công, không có trường hợp nào cần chuyển mổ mở và
không có tai biến, biến chứng nào xảy ra. Thời gian phẫu thuật trung bình là 300 phút. Lượng máu mất trung
bình là 112,5 mL. Cả 4 trường hợp, kết quả giải phẫu bệnh lý đều là carcinoma tế bào thận. Thời gian hậu phẫu
trung bình 6 ngày.
Kết luận: Qua các trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc hoặc bán phần có sự hỗ trợ của robot đã
cho thấy tính khả thi và những ưu điểm của phương pháp điều trị ít xâm hại.
Từ khoá: Bướu thận, ung thư thận, phẫu thuật cắt thận tận gốc, phẫu thuật cắt bướu bảo tồn thận, phẫu
thuật nội soi có hỗ trợ của robot.
ABSTRACT
INITIAL RESULTS OF ROBOT-ASSISTED LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY AT CHO RAY
HOSPITAL
Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Tran Trong Tri, Thai Kinh Luan, Quach Do La,
Nguyen Thanh Tuan, Pham Duc Minh, Duong Nguyen Xuong.
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 ‐ No 4‐ 2018: 99 – 104
Objectives: To evaluate the initial results of robot-assisted radical or partial nephrectomy in treatment of
renal tumor.
Materials and methods: All renal cancer cases performed robot-assisted laparoscopic radical or partial
nephrectomy in Cho Ray hospital. This is a prospective descriptive case series sstudy. Data elements include: age,
body mass index (BMI), the side and stage of renal cancer. Surgical outcomes include operative time, estimated
blood loss, complications.
Results: Of four cases, the ratio of male: female is 1: 1, the mean age is 42.5. Of 4 cases, 2 cases of cT1aN0M0
tumors underwent robot-assisted laparoscopic partial nephrectomy, 1 case of cT1bN0M0 tumor stage and 1 case
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Châu Quý Thuận ĐT: 090 362 6964 Email: drchau63@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 100
of cT2aN0M0 tumor stage underwent robot-assisted laparoscopic radical nephrectomy. All four cases were
successful, no case needed to convert to open surgery and no complications encountered. Mean operative time was
300 minutes. The mean estimated blood loss was 112.5 mL. In all four cases, the histology of tumors was all renal
cell carcinoma. Patients were discharged after 6 days postop.
Conclusion: This study shows that robot-assisted laparoscopic radical of partial nephrectomy is feasible and
assosiated with the advantages of minimally invasive therapy.
Keywords: renal tumor, radical nephrectomy, partial nephrectomy, robot-assisted surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá vai trò của robot trong phẫu thuật
nội soi điều trị bướu thận.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 11/2017 đến tháng 01/2018, chúng
tôi có 4 trường hợp (TH) được chẩn đoán bướu
thận, được phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có
hỗ trợ robot để điều trị, gồm 2 TH cắt thận tận
gốc và 2 TH cắt bướu bảo tồn thận.
Phương pháp nghiên cứu
Các trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán
bướu thận và được phẫu thuật nội soi qua phúc
mạc cắt thận tận gốc hoặc cắt bướu bảo tồn thận
có sự hỗ trợ của robot tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 11/2017 đến tháng 01/2018 được hồi cứu
qua hồ sơ bệnh án. Đánh giá kết quả chính gồm
thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện và biến
chứng của phẫu thuật.
Các đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu
thuật gồm tuổi, giới tính, tiền căn phẫu thuật
vùng bụng chậu, BMI, chức năng thận. Các biến
số liên quan đến bướu được ghi nhận gồm bên
thận tổn thương, kích thước bướu, phần bướu
ngoài thận, bướu có vào đến đài bệ thận, vị trí
bướu trên thận.
Các biến số trong và sau phẫu thuật gồm
thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, các biến
chứng trong và sau phẫu thuật, chức năng thận
sau phẫu thuật, số ngày nằm viện, biên phẫu
thuật dương tính (trong trường hợp cắt bướu
bảo tồn thận).
Quy trình kỹ thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy
Kiểm tra hồ sơ bệnh án, bệnh nhân, chỉ định
và các chống chỉ định.
Gây mê nội khí quản.
Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng 45 độ, gập
bàn nhẹ.
Hình1. mô tả tư thế bệnh nhân và vị trí trocar trong
PTNS qua phúc mạc cắt bướu thận phải và thận trái
có hỗ trợ robot.
Tạo khoang sau phúc mạc và vị trí Troca: chỉ
sử dụng 3 cánh tay robot.
Vị trí đặt hệ thống Robot
Điều chỉnh và gắn các cánh tay Robot, người
phụ ngồi kế bên bệnh nhân. Phẫu thuật viên
chính điều khiển Robot tiến hành thực hiện kỹ
thuật cắt bướu bảo tồn thận.
Hạ đại tràng để vào khoang sau phúc mạc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 101
Hinh 2. Tạo khoang sau phúc mạc và vị trí Troca: chỉ
sử dụng 3 cánh tay robot.
Cắt thận tận gốc
Bóc tách bộc lộ niệu quản. Bóc tách bộc lộ
cuống thận.
Kẹp cắt động mạch, tĩnh mạch và niệu quản.
Cắt thận và mỡ quanh thận. Kiểm tra cầm máu.
Đặt dẫn lưu hốc thận. Lấy bệnh phẩm ra
ngoài.
Sau mổ, chuyển phòng hậu phẫu theo dõi và
chăm sóc sau mổ.
Sau khi bệnh nhân tỉnh, sinh hiệu ổn, chuyển
lên khoa Ngoại Tiết Niệu tiếp tục theo dõi và
chăm sóc.
Cắt bướu bảo tồn thận
Bóc tách bộc lộ thận, bộc lộ cuống thận.
Sử dụng chất chỉ thị màu để biết giới hạn
khối bướu (nếu có trang bị). Dùng siêu âm xác
định giới hạn bướu trong lúc mổ.
Kẹp chọn lọc động mạch thận tạm thời bằng
Bulldog, kẹp “en bloc” dùng kẹp Satinsky nội
soi. Thời gian thiếu máu nóng cho phép là 30
phút, có thể kéo dài đến 90 phút.
Đánh dấu vị trí sẽ cắt bướu.
Tiến hành cắt bướu
Có thể lấy mẫu từ mặt cắt phẫu thuật (biên
chắn phẫu thuật ‐ margin) gửi thử Giải phẫu
bệnh lý.
Tiến hành khâu cầm máu, khâu hệ thống đài
bể thận nếu cần.
Khâu phục hồi nhu mô thận.
Đặt dẫn lưu cạnh thận và lấy bệnh phẩm ra
ngoài.
Sau mổ, chuyển phòng hậu phẫu theo dõi và
chăm sóc sau mổ.
Sau khi bệnh nhân tỉnh, sinh hiệu ổn, chuyển
lên khoa Ngoại Tiết Niệu tiếp tục theo dõi và
chăm sóc.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ nam:nữ là 1:1.
Tuổi trung bình bệnh nhân là 42,5 tuổi (tuổi
thấp nhất là 28 ; tuổi cao nhất là 66).
Chẩn đoán trước phẫu thuật
Trong 4 trường hợp, có 2 trường hợp bướu
thận bên trái (1 TH ở giai đoạn cT1bN0M0 và 1
TH giai đoạn cT2bN0M0 và đều được chỉ định
cắt thận trái tận gốc) và 2 trường hợp bướu thận
phải (cả 2 trường hợp đều ở giai đoạn
cT1aN0M0 và được chỉ định cắt bướu bảo tồn
thận phải).
Các đặc điểm khác được mô tả qua bảng 1 và 2.
Bảng 1. bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm n (%) Cắt thận tận
gốc (n=2)
Cắt bướu bảo
tồn thận (n=2)
Giới tính nam 1 (50) 1(50)
Tuổi 52,5 (40-65) 38 (28-48)
Lí do nhập viện
Tiểu máu
Đau hông lưng
Khối vùng hông lưng
Tình cờ
2 (100)
2 (100)
Bệnh kèm theo
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
1 (50)
1 (50)
0 (0)
Tiền căn gia đình bị bướu
thận
0 (0) 0 (0)
BMI 23,32
(23,22-23,43)
21,95
(21,33-22,57)
Tiền căn phẫu thuật vùng
bụng
0 (0) 0 (0)
Bên thận tổn thương
Trái
Phải
0 (0)
2 (100)
2 (100)
0 (0)
Thận độc nhất 0 (0) 0 (0)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 102
Bảng 2. Bảng mô tả đặc điểm bướu
Đặc điểm n (%) Cắt thận
tận gốc
Cắt bướu bảo
tồn thận
Renal score
Low complexity
Moderate complexity
High complexity
9
0 (0)
2 (100)
0 (0)
5,5(4-7)
1 (50)
1 (50)
0 (0)
Kích thước bướu (cm) 7,1 (5,5-8,7) 3,25 (3-3,5)
Bướu lồi ra ngòai (Exophytic)
>50%
<50%
1 (50)
1 (50)
1 (50)
1 (50)
Bướu không lồi ra ngòai
(Endophytic)
0 (0) 0 (0)
Hệ thống đài bể thận 0 (0)
Mặt phẳng trán
Mặt trước
Mặt sau
0 (0)
2 (100)
2 (100)
0 (0)
Vị trí bướu
Cực trên thận
Giữa thận
Cực dưới thận
0 (0)
2 (100)
0 (0)
1 (50)
1 (50)
0 (0)
Hạch vùng 0 (0) 0 (0)
Chồi bướu
Tĩnh mạch thận
Tĩnh mạch chủ dưới
Tĩnh mạch chủ trên và/hoặc
tâm nhĩ
0 (0) 0 (0)
Di căn xa 0 (0) 0 (0)
Bảng 3. Bảng mô tả các biến số liên quan đến phẫu thuật
Đặc điểm n (%) Cắt thận tận gốc Cắt bướu bảo
tồn thận
Thời gian phẫu thuật
(phút)
315 (270-360) 285 (240-330)
Thời gian thiếu máu nóng
(phút)
32
Lượng máu mất (mL) 75 (50-100) 250 (100-400)
Truyền máu 0 (0) 0 (0)
Kẹp mạch máu
Không
Clamp động mạch
Clamp động mạch và tĩnh
mạch
2 (100)
Biên chắn phẫu thuật (+)
Phân độ biến chứng I I
Biến chứng
Tổn thương tạng
Tổn thương mạch máu
0 (0) 0 (0)
Chuyển mổ mở
Do chảy máu
Tổn thương tạng
0 (0) 0 (0)
Thời gian hậu phẫu (ngày) 5 7 (6-8)
Creatinin máu sau phẫu
thuật (mg/dL)
1,09 (0,84-1,34) 1,09 (1,0-1,18)
Kết quả trong và sau phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 300 phút
(ngắn nhất 240 là phút; dài nhất 360 là phút)
Lượng máu mất trung bình là 112,5 mL (ít
nhất là 50 mL; nhiều nhất là 400 mL)
Không có trường hợp nào cần truyền máu
trong và sau phẫu thuật. Không ghi nhận tai
biến‐ biến chứng trong và sau phẫu thuật.
Thời gian hậu phẫu trung bình là 6 ngày
(ngắn nhất là 5 ngày; dài nhất là 8 ngày)
Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày
(ngắn nhất là 08 ngày; dài nhất là 14 ngày)
Phẫu thuật cắt thận tận gốc
Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt thận tận
gốc có hỗ trợ của robot ở 2 trường hợp. Cả 2 TH
đều là bướu thận trái, 1 TH bướu ở giai đoạn
cT1bN0M0 (đường kính lớn nhất là 5,5cm) và 1
TH bướu ở giai đoạn cT2bN0M0 (đường kính
lớn nhất là 8,7cm)
Không ghi nhận tai biến – biến chứng trong
và sau phẫu thuật.
Creatinin trung bình sau phẫu thuật là 1,09
mg/dL
Phẫu thuật cắt một phần thận có bướu
Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt bướu
bảo tồn thận có hỗ trợ của robot thực hiện ở 2
trường hợp. Cả 2 TH đều là bướu thận (P) với
giai đoạn cT1aN0M0 (đường kính lớn nhất là 3,0
và 3,5 cm).
Thời gian mổ trung bình: 285 phút (ngắn
nhất là 240 phút và dài nhất là 330 phút).
Lượng máu mất trung bình: 250 mL.
Không ghi nhận tai biến ‐ biến chứng trong
và sau phẫu thuật.
Creatinin trung bình của bệnh nhân sau
phẫu thuật là 1,09 mg/dL.
Thời gian hậu phẫu trung bình : 07 ngày.
Biến chứng
Qua 4 trường hợp được phẫu thuật nội soi
qua phúc mạc điều trị bướu thận không ghi
nhận biến chứng nghiêm trọng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 103
Máu mất trung bình là 112,5 mL
Không có trường hợp nào phải truyền máu.
BÀN LUẬN
Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có hỗ trợ
của robot với ưu điểm vượt trội so với phẫu
thuật nội soi kinh điển về hình ảnh (khả năng
phóng đại, hình ảnh không gian ba chiều rõ nét),
sự linh động của các cánh tay robot với độ chính
xác cao giúp quá trình khâu nối dễ dàng và tư
thế phẫu thuật viên hoàn toàn thoải mái.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
phẫu thuật trung bình là 300 phút (315 phút với
PTNS cắt thận tận gốc và 285 phút với PTNS cắt
bướu bảo tồn thận). Lượng máu mất trung bình
250 mL, không có trường hợp nào cần truyền
máu. Thời gian phẫu thuật dài hơn so với các
nghiên cứu khác trên thế giới, chỉ khoảng 170
đến 215 phút. Thời gian thiếu máu nóng trong
trường hợp cắt bướu bảo tồn thận là 32 phút, còn
dài so với các nghiên cứu khác trên thế giới, chỉ
khoảng 20 phút. Tuy nhiên, đây là những trường
hợp đầu tiên nên cần thêm nhiều trường hợp
nữa để cải thiện thời gian phẫu thuật, thời gian
thiếu máu nóng và lượng máu mất.
Về biến chứng trong và sau mổ, chúng tôi
không ghi nhận trường hợp nào. Tuy nhiên
theo các báo cáo của một số tác giả nước ngòai,
tỉ lệ biến chứng từ 10‐30% trong PTNS cắt
bướu bảo tồn thận. Vì vậy chúng tôi cần cỡ
mẫu lớn hơn để xác định chính xác hơn tỉ lệ
biến chứng trong và sau mổ.
Về mặt ung thư học, các trường hợp phẫu
thuật, giải phẫu bệnh lí đều là ung thư tế bào
thận, không có trường hợp ghi nhân biên phẫu
thuật dương tính. Sau xuất viện chúng tôi sẽ tiếp
tục theo dõi qua các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh để đánh giá tỉ lệ tái phát sau mổ.
Bảng 4. Bảng so sánh với các báo cáo khác trên thế
giới trong phẫu thuật nội soi cắt bướu bảo tồn thận có
hỗ trợ của robot
Nghiên cứu Đường kính
bướu trung
bình (cm)
RENAL
score
Thời gian
phẫu thuật
(phút)
Truyền
máu (%)
Faria
(2)
2,7 7 192,5 2,2
Dulabon 2,9 NR 188,1 4
Kaouk
(4)
3,2 7,2 190,3 7,3
Elison
(1)
2,9 NR 215 6
Khalifeh
(3)
3,2 7,2 169,8 8,6
Masson–
Lecomte
(5)
3 6 168,1 6
Chúng tôi 3,25 5,5 285 0
Nghiên cứu
Lượng
máu mất
trung bình
(mL)
Thời gian
thiếu máu
nóng
(phút)
Biên phẫu
thuật (+)
(%)
Biến
chứng
(%)
Faria
(2)
125 20 1,5 10,9
Dulabon 213,2 20,2 1,6 5,1
Kaouk
(4)
260,2 19,2 2,3 18
Elison
(1)
368 24,9 7 33,3
Khalifeh
(3)
262,8 17,9 2,9 27,1
Masson–
Lecomte
(5)
244,8 20,4 8 20,5
Chúng tôi 250 32 NR 0
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có hỗ trợ
của robot trong điều trị bướu thận tại bệh viện
Chợ Rẫy đã đạt được những thành công bước
đầu và cho thấy tính khả thi của trong điều trị
bướu thận nói riêng và các phẫu thuật khác
của hệ tiết niệu nói chung. Trong tương lai,
với ưu điểm của phương pháp điều trị ít xâm
hại, phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của robot chắc
chắn sẽ được áp dụng rộng rãi không chỉ
trong điều trị bướu thận mà còn trong các
phẫu thuật tiết niệu khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ellison JS et al. (2012), "A matched comparison of perioperative
outcomes of a single laparoscopic surgeon versus a
multisurgeon robot‐assisted cohort for partial nephrectomy", J
Urol, 188 (1), pp.45‐50
2. Faria EF et al. (2014), "Robotic Partial Nephrectomy Shortens
Warm Ischemia Time, Reducing Suturing Time Kinetics even for
an Experienced Laparoscopic Surgeon: A Comparative
Analysis", World J Urol, 32 (1), pp. 265‐271
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 104
3. Khalifeh A et al. (2013), "Comparative outcomes and assessment
of trifecta in 500 robotic and laparoscopic partial nephrectomy
cases: a single surgeon experience", J Urol, 189 (4), pp.1236‐1242
4. Kaouk JH et al. "Robot‐assisted Laparoscopic Partial
Nephrectomy: Step‐by‐step Contemporary Technique and
Surgical Outcomes at a Single High‐volume Institution",
European Urology, 62 (3), pp. 553‐561
5. Masson‐Lecomte A et al. (2013), "A prospective comparison of
surgical and pathological outcomes obtained after robot‐assisted
or pure laparoscopic partial nephrectomy in moderate to
complex renal tumours: results from a French multicentre
collaborative study", BJU International, 111 (2), pp.256‐26
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_buoc_dau_ap_dung_phau_thuat_noi_soi_co_ho_t.pdf