Tài liệu Đánh giá kết quả ban đầu lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
78
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU LẤY SỎI QUA DA
QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Mạnh Hùng*, Nguyễn Thanh Tùng*, Nguyễn Văn Nam*, Nguyễn Thế Cuộc*,
Nguyễn Viết Doanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi
thận đơn giản tại bệnh viên Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 3/1017 đến tháng 11/2017 Khoa Ngoại-Tiết niệu bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 27 trường hợp lấy sỏi thận qua da qua đường hầm nhỏ dùng laser
Holmium cho sỏi thận đơn giản.
Kết quả: Tỉ lệ sạch sỏi là: 85,18%. Sót sỏi cần phải tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung: 3,70%, không có biến chứng
chảy máu, nhiễm khuẩn nặng. Ngày nằm viện trung bình sau mổ là: 7,26 ± 3,61 ngày.
Kết luận: Lọat phẫu thuật lấy sỏi thận đơn giản qua da qua đường hầm nhỏ của chúng tôi có kết quả ban
...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả ban đầu lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
78
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU LẤY SỎI QUA DA
QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Mạnh Hùng*, Nguyễn Thanh Tùng*, Nguyễn Văn Nam*, Nguyễn Thế Cuộc*,
Nguyễn Viết Doanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi
thận đơn giản tại bệnh viên Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 3/1017 đến tháng 11/2017 Khoa Ngoại-Tiết niệu bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 27 trường hợp lấy sỏi thận qua da qua đường hầm nhỏ dùng laser
Holmium cho sỏi thận đơn giản.
Kết quả: Tỉ lệ sạch sỏi là: 85,18%. Sót sỏi cần phải tán sỏi ngoài cơ thể bổ sung: 3,70%, không có biến chứng
chảy máu, nhiễm khuẩn nặng. Ngày nằm viện trung bình sau mổ là: 7,26 ± 3,61 ngày.
Kết luận: Lọat phẫu thuật lấy sỏi thận đơn giản qua da qua đường hầm nhỏ của chúng tôi có kết quả ban
đầu an toàn và hiệu quả, cho thấy triển vọng có thể áp dụng cho sỏi thận lớn hơn trong tương lai.
Từ khoá: Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ, Amplatz.
ABSTRACT
EARLY RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY FOR TREATMENT OF
KIDNEY STONE AT BAC NINH GENERAL HOSPITAL
Nguyen Manh Hung, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Van Nam, Nguyen The Cuoc, Nguyen Viet Doanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 78 – 83
Objectives: Evaluating early outcomes of mini-percutaneous nephrolithotomy for treatment of simple
kidney stones performed at Bac Ninh Provincial Hospital.
Patients and method: From march 2017 to November 2017 at the Department of Urology, we have
initially performed mini-percutaneous nephrolithotomy with laser Holmium lithotripsy for simple kidney stones
in 27 cases.
Results: Stones-free rate after discharge was 85.18%, residual fragments requiring extracorporeal shock-
wave lithotripsy in 3.70%. No severe complication such as urosepsis, bleeding was encountered. Post-operative
hospital stay was 7.26 ± 3.61 days.
Conclusion: In our center, percutaneous nephrolithotomy through a small tunnel is an effective and safe
treatment for simple kidney stones. Larger stones could be amenable to this technique in near future.
Keywords: Mini-Percutaneous Nephrolithotomy, Amplatz.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới phẫu thuật Lấy sỏi thận qua da
lần đầu tiên được thực hiện thành công năm
1976 bởi FernstrÖm và Johanson,với những ưu
điểm của kỹ thuật ít xâm hại(1). Tại Việt Nam lấy
sỏi thận qua da được thực hiện đầu tiên tại bệnh
viện Bình Dân từ năm 2000. Năm 2005, Nguyễn
Đạo Thuấn, Vũ Văn Ty và cs. đã báo cáo kết quả
* Khoa Ngoại-Tiết niệu bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Mạnh Hùng ĐT: 0913026778 Email: hungtkntn@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
79
lấy sỏi qua da cho 622 bệnh nhân(3). Năm 2010,
tại bệnh viện Việt Đức, Vũ Nguyễn Khải Ca báo
cáo kết quả Lấy sỏi thận qua da chuẩn thức cho
kết quả tốt(6). Cùng với các phương pháp điều trị
sỏi tiết niệu đường tiết niệu trên ít xâm hại khác
như phẫu thuật nội soi ngược chiều, phẫu thuật
nôi soi sau phúc mạc, tán sỏi ngoài cơ thể nhưng
với ưu điểm vượt trội, lấy sỏi qua da đến nay
vẫn được ưa chuộng nhất là trong điều trị sỏi
thận san hô, sỏi thận phức tạp, sỏi tái phát,. ở
các nước phát triển. Qua hơn 30 năm phát triển
của kỹ thuật, trên cơ sở lấy sỏi qua da chuẩn
thức, nhằm làm giảm các biến chứng của phẫu
thuật cũng như tăng tỷ lệ làm sạch sỏi đã có các
cải tiến dụng cụ mổ làm thu nhỏ đường hầm vào
thận cũng như phương tiện tán sỏi và phương
thức lấy sỏi. Lấy sỏi thận qua da hiện nay đang
được coi là phương pháp “tiêu chuẩn vàng”để
điều trị sỏi thận(1).
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh,
ngoài phẫu thuật mở truyền thống điều trị sỏi
thận, tùy theo vị trí, kích thước sỏi, còn có các
phương pháp ít xâm hại khác như phẫu thuật
nội soi sau phúc mạc, tán sỏi nội soi ngược
chiều dùng ống soi bán cứng và tán sỏi ngoài
cơ thể. Việc tiếp cận và thực hiện lấy sỏi qua
da vẫn còn là một thách thức về điều kiện
trang thiết bị, độ khó của kỹ thuật và nhất là tỷ
lệ tai biến biến chứng không nhỏ của phương
pháp. Từ khi có những cải tiến về kỹ thuật của
phương pháp như chọc dò đường hầm vào
thận dưới hướng dẫn siêu âm, tán sỏi và lấy
sỏi qua đường hầm nhỏ, đã làm cho cách thực
hiện an toàn, đơn giản hơn cũng như giảm các
tai biến, biến chứng so với lấy sỏi qua da
chuẩn thức. Chúng tôi mới bắt đầu thực hiện
kỹ thuật lấy sỏi qua da đối với sỏi thận đơn
giản trong thời gian gần đây. Bài báo này
nhằm đánh giá kết quả ban đầu lấy sỏi thận
qua da qua đường hầm nhỏ (mini-PCNL) tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian vừa qua.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
27 bệnh nhân sỏi thận đơn thuần có kích
thước trên 20 mm nhỏ hơn 35mm, sỏi vị trí ở
bể thận hoặc nằm ở đài thận không phân
nhánh phức tạp được chỉ định lấy sỏi qua da
qua đường hầm nhỏ từ tháng 3/2017 đến
tháng 11/2017 tại khoa Ngoại-Tiết niệu bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế mô tả
Loạt ca tiến cứu, quy trình gồm:
Chẩn đoán sỏi
Kích thước, vị trí sỏi thận dựa vào chẩn đoán
hình ảnh: siêu âm, chụp hệ tiết niệu không
chuẩn bị và chụp cắt lớp vi tính.
Dụng cụ tán sỏi
Máy siêu âm màu đầu dò cong 3,5-5 MHz,
máy tán sỏi Laser Holmium Sphinx® công suất
30W hãng Lisa Laser®.
Ống thông niệu quản và các dây dẫn chuyên
dụng, kềm gắp sỏi..
Bộ chọc dò mini-PCNL gồm kim chọc dò và
que nong với Amplatz số 18F
Ống kính nội soi thận 2 kênh 9,5F, ống kinh
soi niệu quản 9,5F
Máy bơm nước.
Kỹ thuật mổ
Bệnh nhân được vô cảm bằng gây mê nội khí
quản. Bệnh nhân nằm qua 2 tư thế:
Tư thế phụ khoa
Bệnh nhân nằm tư thế phụ khoa dùng ống
kính soi niệu quản đặt ống thông niệu quản lên
thận có sỏi, cố định ống thông
Tư thế nằm sấp
Bệnh nhân nằm sấp có gối độn bụng. Chọc
dò đài thận dưới hướng dẫn của siêu âm, luôn
dây dẫn vào đài bể thận, dùng bộ nong nong
đến số 16F, đặt Amplatz 18F. Dùng ống soi thận
tìm sỏi, tán sỏi, gắp mảnh sỏi và bơm rửa hút
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
80
mảnh sỏi qua Amplatz. Đặt thông JJ xuôi chiều
và dẫn lưu thận ra da.
Điều trị và theo dõi sau mổ
Kẹp ống dẫn lưu thận và rút thông sau 2-3
ngày nếu không có triệu chứng gì, chụp KUB và
siêu âm hệ tiết niệu sau mổ. Bốn tuần sau mổ sẽ
rút thông JJ. Tiêu chuẩn sạch sỏi là không còn
mảnh sỏi trên 4mm.
KẾT QUẢ
Từ tháng 3/2017 đến tháng 11/2017 có 27
bệnh nhân.
Đặc điểm chung
Bảng 1. Nhóm tuổi
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ
% X SD Min – Max
Dưới 30 tuổi 1 3,7
48,58 ± 10,93 25 – 73
30 – 60 tuổi 25 92,60
Trên 60 tuổi 1 3,7
Tổng 27 100,0
Tuổi trung bình: 48,58±10,93, tuổi nhỏ
nhất: 25, tuổi lớn nhất: 73.
Bảng 2. Giới tính
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Nam 13 48,15
Nữ 14 51,85
Tổng 27 100
Giới: Nam: 13 (48,15%), Nữ 14 (51,85%).
Tiền sử mổ mở lấy sỏi cũ cùng bên: 1 TH
(3,70%), tán sỏi ngoài cơ thể cùng bên: 1 TH
(3,70%).
Đặc điểm sỏi
Bảng 3. Kích thước sỏi
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ % X SD Min – Max
≤ 20 mm 1 3,7
24,88 ± 3,19 22-33
21-30 mm 25 92,60
> 30 mm 1 3,7
Tổng 27 100
Kích thước sỏi trung bình: 24,88±3,19
mm, sỏi nhỏ nhất 22mm, sỏi lớn nhất 33mm.
Vị trí sỏi: sỏi bể thận đơn thuần: 11
(40,74%), sỏi khúc nối bể thận niệu quản: 2
(7,40%), sỏi bể thận phân nhánh đài giữa: 4
(14,81%), sỏi bể thận phân nhánh đài trên: 2
(7,40%), sỏi bể thận phân nhánh đài dưới: 5
(18,51%), sỏi đài dưới: 3 (11,11%).
Bảng 4. Vị trí sỏi
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Bể thận 11 40,74
Sỏi khúc nối bể thận niệu quản 2 7,40
Bể thận – đài giữa 4 14,81
Bể thận – đài trên 2 7,40
Bể thận – đài dưới 5 18,51
Sỏi đài dưới 3 11,11
Tổng 27 100
Bảng 5. Độ giãn thận
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Độ 1, 2 25 92,59
Độ 3 2 7,40
Tổng 27 100
Độ ứ nước thận: thận giãn độ 1,2: 25
bệnh nhân (92,59%), thận giãn độ 3: 2 bệnh
nhân (7,40%).
Phẫu thuật tán sỏi
Bảng 6. Thời gian tạo đường hầm
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ % X SD Min – Max
Dưới 10 phút 23 85,19
8,92 ± 3,2 6 – 20
10 – 15 phút 3 11,11
Trên 15 phút 1 3,7
Tổng 27 100
Vị trí chọc dò đài giữa: 17 (62,96%), đài
dưới: 10 (37,04%).
Thời gian tạo đường hầm trung bình là
8,92 ± 3,20 phút, ngắn nhất: 6 phút và dài
nhất: 20 phút.
Bảng 7. Thời gian phẫu thuật
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ % X SD Min – Max
Dưới 60 phút 3 11,11
68,13 ± 13,34 50 – 120
60-90 phút 23 85,19
Trên 90 phút 1 3,7
Tổng 27 100
Thời gian phẫu thuật: 68,13±13,34 phút,
ngắn nhất: 50 phút, dài nhất: 120 phút.
Không có tai biến chảy máu và tổn
thương tạng trong khi phẫu thuật.
Tụt Amplatz: 1 (3,70%). Có 1 bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
81
khi chọc dò thấy nước tiểu đục nên ngừng
tán sỏi.
24 bệnh nhân được đặt thông JJ xuôi
chiều (88,88%). Có 1 trường hợp (3,70%)
không đặt được xuôi chiều, 2 trường hợp
(7,40%) không đặt, tất cả 27 bệnh nhân
đều được dẫn lưu thận ra da.
Kết quả tán sỏi
Có 23 bệnh nhân hết sỏi (85,18%), 1 TH sót
sỏi 11mm, 3 TH sót sỏi 4-6 mm.
Sốt sau mổ: 4 TH (14,81%), Đái máu sau mổ: 5 TH
(18,51%).
Can thiệp lại đặt thông JJ ngược chiều do rò
nước tiểu sau mổ: 1 TH (3,70%). Tán sỏi ngoài cơ
thể bổ sung: 1 TH (3,70%).
Thời gian nằm viện: 7,26 ± 3,61 ngày, ngắn
nhất: 5 ngày, dài nhất: 13 ngày.
BÀN LUẬN
Lựa chọn bệnh nhân lấy sỏi qua da
Lấy sỏi qua da đã là kỹ thuật phổ biến điều
trị sỏi thận trên 20mm trên thế giới từ những
năm 1980 và bắt đầu thực hiện ở nước ta từ năm
2000, nhưng kỹ thuật này vẫn chỉ được tiến hành
tại các bệnh viện trung ương, chưa phổ biến
được rộng rãi cho các bệnh viện tuyến dưới vì kỹ
thuật đòi hỏi trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ, kỹ
thuật khó, chi phí tương đối cao và tỷ lệ biến
chứng ban đầu thực hiện kỹ thuật còn cao, nhất
là biến chứng chảy máu. Tại các bệnh viện tuyến
dưới, số bệnh nhân có chỉ định thực hiện kỹ
thuật này là khá nhiều. Mặt khác, trước đây lấy
sỏi qua da nhờ Xquang hướng dẫn tạo đường
hầm làm bệnh nhân và nhân viên y tế có nguy cơ
bị phơi nhiễm tia X cũng là một trở ngại. Từ khi
những cải tiến về trang thiết bị làm thu nhỏ kích
thước đường hầm vào thận, dẫn đường bằng
siêu âm và công nghệ tán sỏi mới làm giảm các
tai biến biến chứng cũng như nguy cơ phơi
nhiễm tia X cho thầy thuốc và bệnh nhân kỹ
thuật lấy sỏi qua da ngày càng được phổ biến
rộng rãi. Khi bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
bắt đầu thực hiện kỹ thuật này, chúng tôi lựa
chọn các bệnh nhân có thể trạng tốt (ASA I,ASA
II). Tuổi bệnh nhân trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi là 48,58±10,93. Vì là kỹ thuật khó
mới được triển khai nên chúng tôi chưa dám
chọn nhiều bệnh nhân có tiền sử can thiệp sỏi
tiết niệu cũ. Trong loạt này chỉ có 1 bệnh nhân có
sỏi thận tái phát (3,70%) và 1 bệnh nhân đã tán
sỏi ngoài cơ thể thất bại (3,70%). Các bệnh nhân
được chọn lọc kỹ lưỡng trước mổ, không có dấu
hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu qua xét nghiệm nước
tiểu và cấy khuẩn nước tiểu cũng như công thức
máu số lượng bạch cầu đa nhân trong giới hạn
bình thường. Sỏi thận được chỉ định lấy sỏi qua
da là những sỏi đơn giản về vị trí và kích thước
là sỏi bể thận, đài thuận đơn thuần hoặc sỏi đài
bể thận phân 1 nhánh (S2,S3). Sỏi bể thận đơn
thuần (S2) trong nghiên cứu của chúng tôi là
40,74%, sỏi bể thận phân nhánh 1 đài thận
trên,giữa hoặc dưới cũng là 40,74% (S3), sỏi khu
trú nhóm đài dưới là 11,11%. Nghiên cứu của
Hoàng Long vị trí hình thái sỏi S2 là 33,3% và S3
là 36,3%(2). Kích thước sỏi trung bình trong loạt
mổ của chúng tôi là: 24,88 ± 3,19 mm, tương
đương trong nghiên cứu của Hoàng Long và cs.
là: 2,41 ± 0,86 cm(2), Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và
cs. là: 22,6 ± 4,6 mm(4). Để thuận lợi cho việc chọc
dò tạo đường hầm và tìm sỏi chúng tôi lựa chọn
phần lớn bệnh nhân có giãn thận độ 1: 25/27 TH
(92.59%) và chỉ có 2/27 bệnh nhân thận giãn độ 3
(7,40%). Độ 2 là thuận lợi nhất cho chọc dò.
Hoàng Long và cs. có thận giãn độ 1 là 51,8%,
giãn độ 2 là 25,2%(2).
Phẫu thuật tán sỏi
Trong lấy sỏi thận qua da thời gian chọc dò,
tạo đường hầm và đặt Amplatz vào đài bể thận
là quan trọng nhất, mang tính quyết định. Thời
gian chọc dò tạo đường hầm và đặt Amplatz
trung bình của chúng tôi là 8,92±3,20 phút. Thời
gian chọc dò phụ thuộc vào kinh nghiệm phẫu
thuật viên, vị trí, hình thái, kích thước sỏi và độ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
82
giãn của đài bể thận. Chúng tôi phân tích kỹ
hình ảnh các nhóm đài thận trên phim cắt lớp vi
tính và quan sát hình ảnh động trên siêu âm khi
tiết hành đặt vị trí và hướng chọc dò. Thận giãn
độ 2 là thuận lợi nhất khi chọc dò. Thời gian chọc
dò lâu nhất của chúng tôi là 20 phút, ở bệnh
nhân mổ cũ có giãn cục bộ nhóm đài giữa, phải
thay đổi 2 vị trí. Trong loạt mổ của chúng tôi vị
trí chọc đài giữa và bể thận là 62,96%, đài dưới là
37,04%. Trong loạt mổ của Hoàng Long và cs. tỉ
lệ chọc dò đài giữa và bể thận là 71,5%(2). Thời
gian tán sỏi phụ thuộc vào kinh nghiệm phẫu
thuật viên, hình thái vị trí, kích thước, độ cứng
của sỏi cũng như công suất của máy tán sỏi.
Mảnh sỏi nhỏ có thể theo máy bơm nước chảy tự
nhiên ra ngoài. Mảnh sỏi vỡ lớn được gắp bằng
kìm gắp sỏi. Thời gian phẫu thuật trung bình của
chúng tôi là 68,13 ± 13,34 phút. Trong lọat mổ
của Hoàng Long và cs. thời gian phẫu thuật
trung bình là 69,53 ± 27,18 phút(2), của Nguyễn
Phúc Cẩm Hoàng và cs. là 77,8 ± 19,9 phút(4), tuy
nhiên sỏi của chúng tôi hầu hết có hình thái
S2,S3. Trong lọat này không có tai biến chảy máu
nặng trong mổ. Chúng tôi gặp vài tình huống
chảy máu trong khi tán sỏi, chỉ cần xoay
Amplatz để tì đè vào vị trí chảy máu có thể cầm
máu được. Có 1 trường hợp (3,70%) bị tụt
Amplatz ra khỏi đường hầm trong khi đang tán
sỏi, chúng tôi xoay Amplatz tìm vị trí thuận lợi
hơn để tiếp tục tán sỏi, cố gắng đặt lại nhưng
không được và kết quả trường hợp này bị sót sỏi.
Trong loạt mổ của Hoàng Long và cs. cũng có 1
trường hợp tụt Amplatz và không đặt được lại
dẫn lưu thận(2). Chúng tôi gặp 1 trường hợp
(3,70%) sau chọc dò vào thận thấy nước tiểu đục
chảy ra đã quyết định ngừng tán sỏi vì e ngại
nhiếm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết
sau tán sỏi có thể xảy ra. Ở trường hợp này, sau
khi thảo luận cùng gia đình, chúng tôi chuyển
mổ mở để lấy sỏi 1 thì vì gia đình không đồng ý
dẫn lưu thận và tán sỏi kỳ sau vì lý do tài chánh
và thời gian điều trị. Sau tán sỏi, đặt thông JJ
xuôi dòng cho 24 bệnh nhân (88,88%), 1 trường
hợp sỏi mổ cũ không thực hiện được đặt JJ xuôi
dòng. Có 2 trường hợp (7,40%) quyết định
không đặt thông JJ do đánh giá đã tán và lấy hết
sỏi trong mổ. Chúng tôi chủ trương đặt dẫn lưu
thận ra da thường quy vì thấy rằng ngoài tác
dụng cầm máu, theo dõi chảy máu, ống dẫn lưu
thận còn giúp thoát nước tiểu khi niệu quản
chưa có nhu động, niệu quản lưu thông chưa
hoàn toàn sau tán. Loạt mổ của Hoàng Long và
cs. có 7,8% trường hợp đặt thông JJ xuôi dòng
không thuận lợi(2), Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và
cs. đặt thông JJ xuôi dòng cho 95,5% các trường
hợp(4).
Kết quả tán sỏi và theo dõi sau mổ
Trong loạt này, bệnh nhân sau mổ ổn định
được chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị
và siêu âm trước khi ra viện, sau 4 tuần kiểm tra
lại và rút thông JJ, kết quả bệnh nhân hết sỏi là
85,18%. Sót sỏi trong 4 trường hợp (14,81%),
trong đó 1 trường hợp sót sỏi mảnh lớn còn lại
11mm vì khi tán bị tụt Amplatz, bệnh nhân sau
đó được điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể bổ
sung, 3 trường hợp còn lại điều trị nội khoa theo
dõi. Tỉ lệ sạch sỏi của Vũ Nguyễn Khải Ca và cs.
là: 86,2%(5), Hoàng Long và cs. là: 87,4%(2) và
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng là: 86,4%(4). Đối chiếu
với kết quả của các tác giả chúng tôi có tỷ lệ sạch
sỏi gần tương đương. Biến chứng tiểu máu kéo
dài vài ngày hậu phẫu trong nghiên cứu của
chúng tôi là 18,51%, được điều trị nội khoa rồi tự
hết, không có trường hợp nào phải truyền máu
trong và sau phẫu thuật. Tỉ lệ biến chứng sốt sau
mổ của lọat này là 14,81%. Xét nghiệm nước tiểu
và cấy khuẩn nước tiểu trước mổ sẽ làm giảm
biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu sau mổ. Theo
các tác giả, tỷ lệ sốt sau mổ sau Lấy sỏi thận qua
da là: 2,8- 32,1%. Hoàng Long và cs. có tỷ lệ sốt
sau mổ là 2,6%(2). Một trường hợp (3,70%) bệnh
nhân có mổ sỏi thận cũ bị rò nước tiểu sau rút
thông thận do không đặt được thông JJ niệu
quản xuôi dòng trong mổ, phải đặt lại thông JJ
niệu quản ngược chiều. Thời gian nằm viện
trung bình của loạt này là 7,26±3,61 ngày, của
Hoàng Long và cs. là 4,57±2,64 ngày(2), của
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cs. là 2,9±0,42
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
83
ngày(4). Do điều kiện giường bệnh của một bệnh
viện tuyến Tỉnh, chúng tôi có khả năng lưu bệnh
nhân nằm viện dài ngày hơn so với bệnh viện
tuyến Trung ương.
KẾT LUẬN
Qua kết quả ban đầu lấy sỏi thận qua da qua
đường hẩm nhỏ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Ninh cho thấy đây là phương pháp điều trị an
toàn với tỷ lệ sạch sỏi khá cao, tai biến và biến
chứng thấp và có thể phát triển tán sỏi cho sỏi
thận phức tạp hơn khi kinh nghiệm của phẫu
thuật viên được nâng lên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trường Thành (2017), Tổng quan Lấy sỏi thận qua da, Hội
thảo chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật các kỹ thuật nội soi ít xâm
lấn trong phẫu thuật tiêt niệu, bệnh viện Việt Đức tháng 12, tr.1-
25.
2. Hoàng Long, Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Liên,Ngô Đậu
Quyền, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Đình Cương, Vũ Nguyễn
Khải Ca, Phan Đức Huấn (2017), Lấy sỏi thận qua da đường
hầm nhỏ dưới hướng dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong
điều trị sỏi đài bể thận, Tạp chí Y Dược TP.HCM, số 8, tr.304-
314.
3. Nguyễn Đạo Thuấn, Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp, Vũ Lê
Chuyên, Đào Quang Oánh, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh Tuấn, Lê
sỹ Hùng, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Đỗ Anh Toàn (2005), Kết
quả lấy sỏi thận, niệu quản nội soi qua da trên 622 bệnh nhân, Y
học Việt Nam, số 8, tr.85-91.
4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Nguyễn Tuấn Vinh,
Trần Vĩnh Hưng (2016), Đánh giá kết quả và độ an toàn của
phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi
thận đơn giản, Y học Việt Nam, số 8, tr.209-215.
5. Nguyễn Vũ Khải Ca, Hoàng Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí
Thanh, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Thái, Vũ Văn Hà,
Nguyễn Đức Minh, Hồ Văn Thắng (2015), Lấy sỏi thận qua da
bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm, Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 19, số 4, tr.277-281.
6. Vũ Nguyễn Khải Ca (2010), Nghiên cứu ứng dụng phương
pháp lấy sỏi qua da trong điều trị sỏi thận tại bệnh viện Việt
Đức, Luận án tiến sĩ Y học.
7. Ferakis N, Stavroploulos M (2015). Minipercutaneous
nephrolithotomy intreatment of renal and upper uerteral
stones: Lesson learned from a review of the literature. Urol
Ann. 7(2):141-148.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_ban_dau_lay_soi_qua_da_qua_duong_ham_nho_tr.pdf