Tài liệu Đánh giá hiệu quả và chi phí chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 208
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CHI PHÍ
CHUYỂN ĐỔI SỚM ĐƯỜNG DÙNG KHÁNG SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Hồng Thắm*, Lương Thị Thu Lam*, Nguyễn Lê Minh Thống*, Mai Phan Tường Anh*,
Lê Thị Thu Hương*, Hồ Văn Hân*, Đỗ Đình Công**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đường dùng kháng sinh trên bệnh nhân tại một số
khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả tiến hành trong 3 tháng, trong đó xây dựng quy
trình chuyển đổi kháng sinh dựa vào thực tế lâm sàng mỗi khoa, quyết định chuyển đổi tùy thuộc vào các bác sĩ
điều trị và dựa vào phương pháp tính toán giá thành bệnh để phân tích hiệu quả.
Kết quả: Có 330 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: nhóm chứng (127 bệnh nhân),
nhóm chuyển đổi sớm (97 bệnh nhân) và nhóm chuyển đổi muộn (106 bệnh nhân). Việc chuyển đ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả và chi phí chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 208
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CHI PHÍ
CHUYỂN ĐỔI SỚM ĐƯỜNG DÙNG KHÁNG SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Hồng Thắm*, Lương Thị Thu Lam*, Nguyễn Lê Minh Thống*, Mai Phan Tường Anh*,
Lê Thị Thu Hương*, Hồ Văn Hân*, Đỗ Đình Công**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đường dùng kháng sinh trên bệnh nhân tại một số
khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả tiến hành trong 3 tháng, trong đó xây dựng quy
trình chuyển đổi kháng sinh dựa vào thực tế lâm sàng mỗi khoa, quyết định chuyển đổi tùy thuộc vào các bác sĩ
điều trị và dựa vào phương pháp tính toán giá thành bệnh để phân tích hiệu quả.
Kết quả: Có 330 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: nhóm chứng (127 bệnh nhân),
nhóm chuyển đổi sớm (97 bệnh nhân) và nhóm chuyển đổi muộn (106 bệnh nhân). Việc chuyển đổi sớm cho hiệu
quả điều trị tương đương với việc không chuyển đổi và chuyển đổi muộn ở cả 3 loại bệnh (p > 0, 05); chuyển đổi
sớm giảm được ít nhất 2, 71 ngày tiêm kháng sinh (CI: 2, 03-3, 39; p < 0, 001); giảm 30, 6% chi phí kháng sinh
(CI: 5, 9-55, 2; p < 0, 001); giảm được 39, 5% chi phí điều trị (CI: 6, 8-72, 1%; p < 0, 001) so với việc không
chuyển đổi.
Kết luận: Sau khi bắt đầu dùng kháng sinh 48-72 giờ, nếu bệnh nhân có đủ điều kiện chuyển đổi đường
dùng kháng sinh, có kết quả kháng sinh đồ thì nên được đánh giá lại việc sử dụng kháng sinh và thực hiện
chuyển đổi để mang lại hiệu quả điều trị và kinh tế cao nhất.
Từ khóa: Chuyển đổi kháng sinh IV-PO; hiệu quả; kinh tế.
ABSTRACT
EVALUATING EFFICACY OF EARLY SWITCHING FROM INTRAVENOUS TO ORAL
ANTIBIOTICS AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL
Pham Hong Tham, Luong Thi Thu Lam, Nguyen Le Minh Thong, Mai Phan Tuong Anh,
Le Thi Thu Huong, Ho Van Han, Do Dinh Cong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 208 – 215
Objectives: evaluate the efficacy of early switching from intravenous to oral antibiotics on patients in
trauma and orthosis department- Gia Dinh people hospital.
Methods: A descriptive cross-sectional study in which data collection was done during 3 months, a checklist
was based on clinical practise and sent to the department, the decision to switch was left to the discretion of the
attending physician and data was calculated by “cost of illness” formulation.
Results: There were 330 patients included in this study who were divided into 3 groups: control (127
patients), early switching (97 patients) and late switching (106 patients). Early-switching has the same treatment
efficacy with not-switching and late-switching, but helped to decrease at least 2, 71 days of IV (CI: 2, 03 - 3, 39; p
< 0, 001); 30,6% antibiotic costs (CI: 5, 9 - 55, 2; p < 0, 001); 39, 5% therapy costs (CI: 6, 8 - 72, 1%; p < 0, 001)
compared to not-switching.
* Khoa Dược, Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Nhân dân Gia Định
* Tác giả liên lạc: ThS.DS. Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamntb@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 209
Conclusions: after 48 - 72h of using IV antibiotic, if patients meet the criteria for switching from IV to PO,
antimicrobial susceptibility results are available, the use of antibiotics should be re-evaluted and early switching
should be done to maximize the efficacy of switching IV to PO antibiotic.
Keyswords: IV-PO switch antibiotics; efficacy; economic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh được sử dụng phổ biến và chiếm
chi phí cao trong các nhóm thuốc thường được
sử dụng tại bệnh viện. Một phần ba bệnh nhân
khi nhập viện sẽ được chỉ định kháng sinh và
trong đó kháng sinh đường tiêm (IV) chiếm đến
40%(Error! Reference source not found.).
Kháng sinh đường tiêm, ngoài việc có chi phí
đắt hơn, còn kèm chi phí phụ trợ và chi phí gián
tiếp thông qua việc pha chế, chuẩn bị của điều
dưỡng và dược sĩ, chiếm thêm khoảng 13-113%
chi phí ban đầu(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.).
Với sự ra đời của nhiều kháng sinh có sinh khả
dụng được cải tiến đã tạo điều kiện cho những
nghiên cứu về việc chuyển đổi đường dùng của
kháng sinh, từ đó chứng minh được hiệu quả của
việc chuyển đổi này trên đối tượng bệnh nhân và
cán bộ y tế.
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh việc
chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh mang lại
nhiều lợi ích cho cả người bệnh và chăm sóc y
tế(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Việc
giảm thời gian sử dụng kháng sinh đồng thời
cũng làm giảm nguy cơ đề kháng kháng sinh ở vi
khuẩn, nhiễm Clostridium difficile, nhiễm trùng
cannula tĩnh mạch ngoại biên trên bệnh nhân
cũng giảm. Bên cạnh đó, việc giảm thời gian sử
dụng thuốc đường tiêm, bệnh nhân cũng được
xuất viện sớm hơn, tăng sự hài lòng của bệnh
nhân cũng như giảm được chi phí và giảm tải cho
các cơ sở điều trị(Error! Reference source not
found.).
Một số nghiên cứu đã cho thấy tác động hiệu
quả của việc giới thiệu hướng dẫn chuyển đổi
đường sử dụng kháng sinh, đặc biệt tập trung
vào các trường hợp nhiễm trùng cụ thể (như
nhiễm trùng da, mô mềm, nhiễm trùng tiểu,
nhiễm trùng hô hấp, viêm túi mật, viêm đường
mật)(Error! Reference source not found.) và vai
trò của dược sĩ lâm sàng trên việc củng cố, hỗ trợ
người kê đơn trong các quyết định của chuyển
đổi đường dùng kháng sinh(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.).Chúng tôi tiến hành
khảo sát đề tài “đánh giá hiệu quả kinh tế việc
chuyển đổi sớm đường dùng kháng tại một số
khoa - Bệnh viện Nhân dân Gia Định” nhằm
mụch đích cung cấp kết quả về hiệu qủa và tính
kinh tế của việc chuyển đổi kháng sinh tại bệnh
viện và áp dụng quy trình chuyển đổi dựa vào
thực tế lâm sang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế cắt
ngang mô tả, có can thiệp tại một số khoa - Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ
tháng 3 đến tháng 8 năm 2018.
Bệnh nhân được chỉ định điều trị kháng sinh
đường tiêm trên 2 ngày cho các bệnh nhiễm
trùng sau: nhiễm trùng da – mô mềm, viêm
phúc mạc ruột thừa, viêm phổi cộng đồng và
thỏa các tiêu chuẩn sau: (1) Diễn tiến lâm sàng có
cải thiện; (2) BN uống được, hoạt động tiêu hóa
không bị hạn chế; (3) Tình trạng nhiễm trùng
được cải thiện: WBC về giới hạn bình thường,
cải thiện trên hình ảnh X-quang, thân nhiệt nhỏ
hơn 38oC và trên 36oC ít nhất trong 24 – 48h,
nhịp thở < 20 nhịp/phút, nhịp tim < 90
nhịp/phút(*); (4)Thuốc đường uống phù hợp có
sẵn và có độ hấp thu và sinh khả dụng gần
tương đương với dạng tiêm.
Tiêu chuẩn loại trừ(Error! Reference source not found.): (1)
Dưới 18 tuổi; (2) Không thích hợp cho sử dụng
kháng sinh đường uống (kém hấp thu, cắt một
phần hoặc toàn bộ dạ dày, hội chứng ruột ngắn,
tắc nghẽn đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa,
liệt ruột, tiêu chảy nặng, bệnh ác tính, bệnh nhân
của đơn vị chăm sóc tim/ chăm sóc tích cực và
hồi sức );(3) Không thể nuốt hoặc không tự
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 210
chủ/mất ý thức; (4) Bệnh cần kháng sinh điều trị
kéo dài trong trường hợp viêm tủy xương, viêm
màng não, nhiễm trùng vật liệu nhân tạo, viêm
nội tâm mạc, shock nhiễm trùng, viêm mô tế bào
nặng, viêm phổi ở bệnh nhân AIDS, nhiễm
khuẩn huyết do Staphylococcus aureus, xơ gan,
có bằng chứng nhiễm Pseudomonas; (5) BN suy
giảm hệ miễn dịch (sốt giảm bạch cầu, ung thư
đang hóa trị, ghép cơ quan, mất chức năng lách).
Phương pháp xây dựng quy trình chuyển đổi
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y Tế
(2016)(Error! Reference source not found.), Dominik Mertz et al
(2009)(Error! Reference source not found.), The Society for
Healthcare Epidemiology of America
Tiến hành
(1) Xây dựng bảng kiểm chuẩn chuyển đổi
kháng sinh dành cho nhóm nghiên cứu và phiếu
theo dõi chuyển đổi đường dùng kháng sinh
dành cho bác sĩ; (2) Xây dựng quy trình chuyển
đổi đường dùng kháng sinh; (3) Bệnh nhân được
chia thành 3 nhóm ngẫu nhiên (theo phương
pháp chẵn, lẻ): nhóm chứng – N1 (nhóm không
thực hiện chuyển đổi), nhóm chuyển đổi sớm –
N2 (thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường
uống trong 48 - 72 giờ), nhóm chuyển đổi muộn
– N3 (thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường
uống trên 72 giờ).
Loại chuyển đổi đường dùng kháng sinh
Có 3 loại (1) Liệu pháp nối tiếp - tiếp tục
dùng cùng hoạt chất; (2) Chuyển đổi cùng nhóm
- chuyển sang kháng sinh mới có phổ kháng
khuẩn tương đương; (3) Liệu pháp xuống thang
- chuyển sang kháng sinh có phổ kháng khuẩn
hẹp hơn.
Hiệu quả điều trị
Dựa trên các dấu hiệu nhiễm trùng (*). Bệnh
nhân có từ 2 dấu hiệu nhiễm trùng trở lên được
đánh giá là thất bại với điều trị, được đánh giá
vào thời điểm xuất viện và lần đầu tiên tái khám
sau xuất viện.
Chi phí sử dụng kháng sinh
Được tính bao gồm chi phí kháng sinh và chi
phí phụ như chi phí dung môi pha tiêm, bơm
tiêm, kim tiêm, dây truyền, kim luồn, nút chặn,
băng keo; không bao gồm chi phí chuẩn bị thuốc,
chi phí theo dõi, chăm sóc của điều dưỡng.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê mô
tả và phân tích sử dụng phần mềm Excel 2010,
SPSS 24.0 với độ tin cậy 95%.
Xử lý các số liệu ngoại vi sử dụng phương
pháp Winsorizing; Kiểm tra phân phối chuẩn
bằng phép kiểm Shapiro-Wilk; Biến liên tục được
trình bày bởi trung bình và độ lệch chuẩn (mean
± SD); Đối với biến liên tục, phân phối không
chuẩn sử dụng phép kiểm Kruskal-Wallis (so
sánh 3 nhóm) và Mann-Whitney (so sánh 2
nhóm); So sánh tỷ lệ bằng phép kiểm Chi-Square;
So sánh trung bình hiệu chỉnh của các nhóm sử
dụng phép kiểm one-way ANCOVA.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Có 330 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu, phân bố vào 3 nhóm nghiên cứu:
Hình 1. Phân bố nhóm nghiên cứu
Đặc điểm dân số
Tỉ lệ được thực hiện chuyển đổi đường dùng
trên bệnh da-mô mềm cao nhất (70, 1%, 75/107
bệnh nhân), thấp nhất trên bệnh viêm phổi cộng
đồng (42, 1%, 63/121 bệnh nhân).
Tuổi trung bình của các bệnh nhân da-mô
mềm thấp nhất (tuổi trung bình là 37, 10 ± 2, 24),
nhóm viêm phổi cộng đồng tuổi cao nhất (69,
36), so sánh về độ tuổi của 3 nhóm khảo sát
không có ý nghĩa thống kê (p > 0, 05).
Nghiên cứu
(n = 330)
Nhóm chứng
n = 127
Nhóm can thiệp
n = 203
Nhóm chuyển
đổi muộn
Nhóm chuyển
đổi sớm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 211
Về giới tính, nhóm bệnh nhân nhiễm trùng
da mô mềm có số lượng bệnh nhân nam nhiều
gấp 2, 7 lần so với nữ (72, 9% so với 27, 1%). Ở 3
nhóm khảo sát có sự khác biệt phân bố giới tính
(p < 0, 05). Nhóm bệnh nhân viêm phúc mạc ruột
thừa và viêm phổi cộng đồng tỉ lệ nam nhiều
hơn tỉ lệ nữ, điều này khá phù hợp với các
nghiên cứu được thực hiện trước đó(Error! Reference
source not found.) Tuy nhiên, giữa các nhóm không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới
tính (p > 0, 05).
Bảng 1. Đặc điểm dân số của 3 nhóm bệnh nhân
Nhóm
chứng
(n=127)
Nhóm
chuyển đổi
sớm
(n=97)
Nhóm
chuyển đổi
muộn
(n=106)
Giá trị
P
Chẩn đoán bệnh (%)
Nhiễm trùng
da mô mềm
32 (29, 9%) 37 (34, 6%) 38 (35, 5%) 0, 531
Viêm phúc
mạc ruột thừa
37 (36, 3%) 29 (28, 4%) 36 (35, 3%)
Viêm phổi
cộng đồng
58 (47, 9%) 31 (25, 6%) 32 (26, 4%)
Tuổi
Nhiễm trùng
da mô mềm
36, 25 11,
75
36, 49 16,
16
38, 42 14,
17
0, 714
Viêm phúc
mạc ruột thừa
41, 54 ± 15,
30
33, 34 ± 14,
22
37, 78 ± 13,
58
0, 074
Viêm phổi
cộng đồng
74, 74 ± 13,
39
64, 35 ± 17,
77
71, 72 ± 13,
70
0, 331
Giới (Nam/Nữ)
Nhiễm trùng
da mô mềm
27/5 31/6 20/18 0, 002
Viêm phúc
mạc ruột thừa
22/15 15/14 20/16 0, 82
Viêm phổi
cộng đồng
26/32 20/11 16/16 0, 206
Tình hình sử dụng kháng sinh và các dạng
chuyển đổi được thực hiện
Kháng sinh đường tiêm
Số lượng kháng sinh đường tiêm được sử
dụng tại các khoa được minh họa như hình,
trong đó ceftazidim là kháng sinh chính được sử
dụng cả 3 khoa và nhiều nhất tại khoa chấn
thương chỉnh hình (79%), tại khoa ngoại tiêu hóa
kháng sinh điều trị vi khuẩn kỵ khí duy nhất
được sử dụng là metronidazol (95%), các kháng
sinh còn lại có ceftriaxon chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(47%), tại khoa nội hô hấp Piperacillin và các
cephalosporin thế hệ thứ 3 được sử dụng chủ
yếu đề điều trị viêm phổi cộng đồng (Hình 2).
Kháng sinh đường uống
Các loại kháng sinh đường uống được sử
dụng cho bệnh nhân trong nghiên cứu được
trình bày trong hình 3.
Hình 2. Tỷ lệ kháng sinh IV được sử dụng
Hình 3. Tỷ lệ các loại kháng sinh PO được sử dụng
Trên nhóm bệnh da, mô mềm,
amoxicillin/clavulanic acid được sử dụng rộng
rãi cho bệnh nhân (chiếm 34% kháng sinh đường
uống được chỉ định) do có sinh khả dụng cao,
phổ kháng khuẩn rộng, có trên vi khuẩn gram
dương như MSSA, Streptococcus
pyogenes(Error! Reference source not found.).
Các kháng sinh đường uống khác thuộc nhóm
β -lactam như cefdinir, cefixim cùng với
ciprofloxacin được sử dụng tương đối nhiều với
tỷ lệ được sử dụng lần lượt là 19%, 17%, 18%.
Tương tự, trên nhóm bệnh VPMRT kháng
sinh PO tác động trên vi khuẩn Gram (-) hiếu khí
79%
1%
1%
8%
3%
2%
6%
5%
47%
24%
95%
2%
22%
21% 21%
28%
7%
3% 31%
2%
12%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
C
ef
ta
zi
d
im
C
ef
tr
ia
xo
n
e
ce
fa
zo
lin
ce
fo
p
e
m
et
ro
n
id
az
o
l
im
i/
ci
la
s
va
n
co
p
ip
er
/t
az
o
am
in
o
si
d
cl
in
d
am
yc
in
A
m
p
i/
su
l
C
ip
ro
/l
ev
o
Da mô mềm VPMRT VPCĐ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 212
được sử dụng nhiều nhất là
Amoxicillin/A.clavuclanat với tỷ lệ 62%, tiếp đến
là Ampicillin/Sulbactam - 14%, các
Cephalosporin như Cefuroxim - 14%, Cefdinir -
3%, Cefixim - 3% và nhóm Quinolon:
Ciprofloxacin - 4%.
Các dạng chuyển đổi đường dùng kháng sinh
Hình 4. Tỷ lệ các dạng chuyển đổi của từng kháng
sinh
Kết quả cho thấy dạng chuyển đổi xuống
thang được thực hiện nhiều nhất trên bệnh
VPCĐ (100%) trên nhóm bệnh da – mô mềm có
cả 3 dạng chuyển đổi được thực hiện.
Xây dựng quy trình chuyển đổi đường dùng
kháng sinh
Bảng kiểm được xây dựng dựa trên hướng
dẫn chuyển đổi và dựa vào thực tế lâm sàng
tại khoa.
Hình 5. Hướng dẫn chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống
Đánh giá việc chuyển đổi đường dùng kháng
sinh
Hiệu quả điều trị
Hiệu quả điều trị của 3 nhóm khảo sát tương
đương nhau (p > 0, 05). Đối với các bệnh nhân
thất bại với điều trị, tùy mức độ nhiễm trùng mà
bác sĩ điều trị quyết định biện pháp xử lý phù
Tiếp tục dùng
kháng sinh
đường tiêm
Có thể dựa vào kết
quả vi sinh/ áng
sinh đường yuống
trong hướng dẫn
Hướng dẫn chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường
uống
Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh đường tiêm
Đường uống bị hạn chế (nôn, tiêu chảy nặng, rối loạn nuốt, hôn mê, không kiểm soát được
bản thân) Hoặc
Còn ít nhất ≥ 2 triệu chứng: ≥38 0 C hoặc 90 nhịp/phút, nhịp thở > 20
lần/phút, bạch cầu > 12. 10 9/L hoặc < 4.10 9/L)/ Triệu chứng lâm sàng xấu đi Hoặc
Một số bệnh như: viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương (viêm màng
não, áp xe não), viêm mô tế bào mắt, áp xe sâu, viêm tủy xương) Hoặc Không có sẵn thuốc
đường uống phù hợp
Có
Tiếp tục xem xét chuyển
kháng sinh đường tiêm
Không
Chuyển sang kháng sinh đường
uống
Kháng sinh đường tiêm
Kháng sinh đường uống
Ampicillin/Sulbactam
Amoxicillin/Clavunate
Cefotaxime/ ceftriaxonCefpodoxim/ cefuroxime
Ceftazidim/ cefepim Ciprofloxacin/levofloxacin
Cefuroxim Cefuroxim Clindamycin Clindamycin
Linezolid Linezolid Gentamicin profloxacin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 213
hợp. Kết luận này cũng tương tự với các nghiên
cứu đã công bố về chuyển đổi đường dùng
kháng sinh(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.) (Bảng 2).
Số ngày sử dụng kháng sinh đường tiêm và số
ngày nằm viện
Thời gian sử dụng kháng sinh đường tiêm
của 3 nhóm khảo sát khác nhau có ý nghĩa thống
kê (p < 0, 05). Nhóm chuyển đổi sớm có thời gian
sử dụng kháng sinh đường tiêm ngắn nhất và
nhóm chứng có thời gian sử dụng kháng sinh
đường tiêm dài nhất.
Việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng
sinh trên nhóm bệnh Nhiễm trùng da, mô mềm
làm giảm trung bình 2, 71 ngày IV (CI: 2, 03 - 3,
39; p < 0, 001) so với việc không chuyển đổi.
Chuyển đổi muộn là giảm 0, 73 ngày IV (CI: 0, 05
- 1, 41; p = 0, 090). Khác biệt giới tính ảnh hưởng
không có ý nghĩa thống kê lên số ngày IV (p = 0,
821); Trên VPMRT giảm trung bình 3, 45 ngày IV
(p < 0, 001) so với việc không chuyển đổi (Bảng 3).
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua
chi phí sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị
bệnh nhân tiết kiệm được. Kết quả được trình
bày trong bảng 4.
Chi phí sử dụng kháng sinh trung bình của 3
nhóm bệnh nhân khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0, 05). Nhóm chuyển đổi sớm là nhóm có chi
phí kháng sinh thấp nhất, nhóm chuyển đổi
muộn là nhóm có chi phí kháng sinh lớn nhất.
Bảng 2. Hiệu quả điều trị của 3 nhóm khảo sát
Nhiễm trùng da, mô mềm VPMRT VPCĐ
N1(32) N2 (37) N3 (38) N1 (37) N2 (29) N3 (36) N1 (58) N2 (31) N3 (32)
Điều trị thành công 27 31 33 31 25 30 53 30 31
Tỷ lệ thành công (%) 84, 4 83, 8 86, 6 83, 8 86, 2 83, 3 91, 38 96, 7 96, 87
Giá trị p
Chi – square test
0, 926 0, 945 0, 258
Bảng 3. Hiệu quả số ngày nằm viện và số ngày sử dụng kháng sinh đường tiêm của 3 nhóm khảo sát
Nhiễm trùng da, mô mềm VPMRT VPCĐ
N1 N2 N3 N1 N2 N3 N1 N2 N3
Số ngày nằm viện (mean ± SD) 7, 69 ±
4, 03
3, 43 ±
0, 93
8, 05 ±
3, 90
7, 24
± 1,
16
4, 86 ±
0, 92
6, 56 ±
0, 99
9, 5 ± 3 5 ± 2 8 ± 4
Giá trị P < 0, 001 < 0, 001 <0, 001
Số ngày IV (mean ± SD)
5, 47 ±
1, 92
2, 76 ±
0, 44
4, 74 ±
1, 62
6, 11
± 0,
99
2, 66 ±
0, 48
5, 22 ±
0, 76 7 ± 3, 13 3 ± 1
6 ± 2,
88
Giá trị p < 0, 001 < 0, 001 <0, 001
Bảng 4. Chi phí kháng sinh trung bình của 3 nhóm khảo sát
Nhiễm trùng da, mô mềm VPMRT VPCĐ
N1 N2 N3 N1 N2 N3 N1 N2 N3
Chi phí kháng
sinh* (mean ±
SD)
286, 69
± 99, 96
199, 09
± 97, 61
310, 58 ±
151, 63
883, 16 ±
231, 93
591, 56 ±
169, 58
840, 40 ±
323, 59
1, 319,
85± 188,
6
561, 60±
46, 6
1, 633,
48± 208,
51
Chi phí điều
trị*(mean ±
SD)
10, 727
± 7, 393
6, 494 ±
3, 048
9937 ± 6,
727
7, 903 ±
1, 201
5, 674 ±
0, 848
7, 318 ±
1, 136
3.288, 01
± 284, 73
1, 652,
23 ± 98,
64
3, 946, 48
± 384, 30
* Đơn vị tính: ngàn đồng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 214
BÀN LUẬN
Kết quả áp dụng cho thấy chuyển đổi đường
dùng kháng sinh sớm cho hiệu quả điều trị tương
đương với việc không chuyển đổi trên ba nhóm
bệnh da mô mềm, VPMRT và viêm phổi cộng
đồng với tỷ lệ điều trị thành công của nhóm
chuyển đổi sớm là cao nhất (88, 7%) và hiệu quả
điều trị của 3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Kết luận này tương tự với các nghiên
cứu đã được công bố về chuyển đổi đường dùng
kháng sinh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Như
vậy việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng
sinh đem lại hiệu quả không thua kém so với
việc không chuyển đổi và chuyển đổi muộn.
Việc chuyển đổi đường dùng làm rút ngắn số
ngày sử dụng kháng sinh tiêm và lượng thời
gian rút ngắn được tùy thuộc vào can thiệp
chuyển đổi sớm (48 - 72 giờ) hay muộn (sau 72
giờ). Các công trình trong nước và ngoài nước
đã được công bố cũng cho kết quả tương
tự(Error! Reference source not found.). Việc rút
ngắn thời gian dùng kháng sinh IV này đem lại
nhiều lợi ích cho bệnh nhân lẫn cán bộ y tế; làm
giảm nguy cơ tai biến do sử dụng kháng sinh IV
như viêm tĩnh mạch, shock phản vệ; giảm chi
phí sử dụng kháng sinh, chi phí điều trị; giảm
gánh nặng cho nhân viên y tế (công chăm sóc,
chuẩn bị thuốc, thực hiện tiêm thuốc của điều
dưỡng cũng như công thăm khám của bác sĩ)(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
Chuyển đổi sớm làm giảm thời gian nằm
viện so với việc không chuyển đổi(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.), nhưng cũng có một
số nghiên cứu cho thấy thời gian nằm viện của
bệnh nhân được chuyển đổi không thay đổi
thậm chí tăng lên(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.). Kết quả của
nghiên cứu này ủng hộ quan điểm việc chuyển
đổi đường dùng kháng sinh (sớm hay muộn)
đều làm giảm thời gian nằm viện so với việc
không chuyển đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chuyển đổi
sớm đường dùng kháng sinh giúp giảm trung
bình 30 – 37 % chi phí kháng sinh so với việc
không chuyển đổi, ; tương tự với kết luận của
các nghiên cứu đã được công bố(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Nghiên cứu còn cho thấy việc chuyển đổi sớm
đường dùng kháng sinh làm giảm được 30 - 40%
chi phí điều trị so với việc không chuyển đổi, kết
luận này tương tự với một số nghiên cứu của các
tác giả khác(Error! Reference source not found.).
Như vậy, xét trên phương diện chi phí điều
trị, việc chuyển đổi đường dùng kháng sinh
(sớm hay muộn) đều đem lại hiệu quả về mặt
kinh tế so với việc không chuyển đổi.
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ mới nghiên
cứu, đánh giá về hiệu quả điều trị, số ngày nằm
viện, số ngày sử dụng kháng sinh và tiết kiệm chi
phí trên nhóm bệnh nhân tại các khoa với số
lượng mẫu còn nhỏ; chưa nghiên cứu về mức độ
an toàn của chuyển đổi. Việc đánh giá chi phí
kháng sinh chưa đánh giá tổng quát được hết ưu
điểm của chuyển đổi đường dùng kháng sinh,
bao gồm khả năng giảm tải công việc cho nhân
viên y tế (công thăm khám của bác sĩ, công chăm
sóc của điều dưỡng); giảm số ngày nằm viện và
có ý nghĩa rất quan trọng về an toàn (giảm nguy
cơ xảy ra biến chứng do sử dụng thuốc đường
tiêm như nhiễm trùng thứ phát, sốc phản vệ,
viêm tĩnh mạch) của bệnh nhân cũng như về
mặt kinh tế (tiết kiệm chi phí kháng sinh, chi phí
điều trị)(Error! Reference source not found.).
Cần thực hiện đề tài với quy mô lớn hơn để
đánh giá chi tiết về hiệu quả điều trị và mức độ
an toàn của việc chuyển đổi (thể hiện qua tỷ lệ
biến cố có hại của thuốc, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tái
nhập viện trong vòng 90 ngày) và mở rộng các
nghiên cứu trên các nhóm bệnh khác có khả
năng thực hiện chuyển đổi đường dùng sớm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy bước đầu xây dựng quy
trình chuyển đổi với các bảng kiểm chuẩn được
áp dụng phù hợp tại mỗi khoa lâm sàng, đánh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 215
giá hiệu quả kinh tế việc chuyển đổi đường dùng
kháng sinh trên thực tế lâm sàng và đã đạt được
kết quả đáng kể. Đây sẽ là cơ sở để tiến tới thực
hiện chuyển đổi đường dùng kháng sinh trên
một số bệnh theo thường quy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adibe OO, Barnaby K, Dobies J et al (2008), "Postoperative
antibiotic therapy for children with perforated appendicitis:
long course of intravenous antibiotics versus early
conversion to an oral regimen", The American Journal of
Surgery, 195(2), 141-143.
2. Bộ Y Tế (2016), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện, Quyết định 772/QĐ-BYT, tr 11-13.
3. Cooke J (1993), Comparative clinical, microbiologic, and
economic ‘audit of the use of oral ciprofloxacin and
parenteral antimicrobials, Ann Pharmacother, 27, 785-789.
4. Cyriac JM (2014), Switch over from intravenous to oral
therapy: A concise overview, Jounal Pharmacol Pharmacother.
5(2), 83–87.
5. Cyriac JM, James E (2014), "Switch over from intravenous to
oral therapy: A concise overview", Journal of pharmacology &
pharmacotherapeutics, 5 (2), 83-87.
6. Đoàn Ngọc Ý Thi (2010), Đánh giá hiệu quả chuyển đổi sớm
đường dùng kháng sinh hậu phẫu trên bệnh nhân viêm
phúc mạc ruột thừa tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, luận
án tốt nghiệp Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Eckmann C, Lawson W, Nathwani D et al (2014), "Antibiotic
treatment patterns across Europe in patients with
complicated skin and soft-tissue infections due to meticillin-
resistant Staphylococcus aureus: a plea for implementation
of early switch and early discharge criteria", International
journal of antimicrobial agents, 44(1), 56-64.
8. McLaughlin CM (2005), Pharmacy-implemented guidelines
on switching from intravenous to oral antibiotic: an
intervention study, Oxfoxd journals, 98, 745-752.
9. Mc Callum AD (2013), Improving antimicrobial prescribing:
implementation of an antimicrobial IV-to-oral switch policy,
J R Coll Physicians Edinb, 43(4), 294-300.
10. Mertz D (2009), Outcomes of early switching from
intravenous to oral antibiotics on medical wards, Journal of
Antimicrobial Chemotherapy, 64(1), 188-199.
11. Mertz D, Koller M, Haller P et al (2009), "Outcomes of early
switching from intravenous to oral antibiotics on medical
wards", Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 64 (1), 188-199
12. Ohle R, O'Reilly F, O'Brien KK et al (2011), "The Alvarado
score for predicting acute appendicitis: a systematic review",
BMC medicine, 9 (1), 139.
13. The Society of Healthcare Epidemiology American, IV to PO
worksheet.
14. Van Zanten AR, Engelfriet PM, Van Dillen K et al (2003),
"Importance of nondrug costs of intravenous antibiotic
therapy", Critical Care, 7 (6), 184-190.
15. van Zanten ARH (2003), Importance of nondrug costs of
intravenous antibiotic therapy, Crit Care, 7, 184-190.
16. von Gunten V, Amos V (2003), Hospital pharmacists’
reinforcement of guidelines for switching from parenteral to
oral antibiotics: a pilot study, Pharm World Sci; 25(2): 52–55.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_va_chi_phi_chuyen_doi_som_duong_dung_khang.pdf