Đánh giá hiệu quả thị giác bước đầu của 2 loại kính nhiễu xạ ba tiêu cự

Tài liệu Đánh giá hiệu quả thị giác bước đầu của 2 loại kính nhiễu xạ ba tiêu cự: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 29 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỊ GIÁC BƯỚC ĐẦU CỦA 2 LOẠI KÍNH NHIỄU XẠ BA TIÊU CỰ Nguyễn Ngọc Công*, Trần Anh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả thị giác sau khi phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể giữa hai loại kính nội nhãn 3 tiêu cự. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, không ngẫu nhiên. Phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thủy tinh thể đặt 1 trong 2 loại kính nội nhãn ba tiêu cự AT LISA tri 839MP (Nhóm 1) hoặc FineVision Pod F (Nhóm 2). Sau đó theo dõi trong thời gian 3 tháng các biến số chính như thị lực nhìn xa (5m), nhìn trung gian (70cm), nhìn gần (40cm) không kính và có kính, khúc xạ tồn dư sau mổ, độ nhạy tương phản, các rối loạn thị giác như chói sáng, quầng sáng, lóe sáng và sự phụ thuộc kính gọng sau mổ và độ hài lòng của bệnh nhân. Kết quả: Nhóm LISA tri có 17 mắt và nhóm FineVision có 16 mắt thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nhóm nghiên...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả thị giác bước đầu của 2 loại kính nhiễu xạ ba tiêu cự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 29 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỊ GIÁC BƯỚC ĐẦU CỦA 2 LOẠI KÍNH NHIỄU XẠ BA TIÊU CỰ Nguyễn Ngọc Cơng*, Trần Anh Tuấn** TĨM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả thị giác sau khi phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể giữa hai loại kính nội nhãn 3 tiêu cự. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, khơng ngẫu nhiên. Phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thủy tinh thể đặt 1 trong 2 loại kính nội nhãn ba tiêu cự AT LISA tri 839MP (Nhĩm 1) hoặc FineVision Pod F (Nhĩm 2). Sau đĩ theo dõi trong thời gian 3 tháng các biến số chính như thị lực nhìn xa (5m), nhìn trung gian (70cm), nhìn gần (40cm) khơng kính và cĩ kính, khúc xạ tồn dư sau mổ, độ nhạy tương phản, các rối loạn thị giác như chĩi sáng, quầng sáng, lĩe sáng và sự phụ thuộc kính gọng sau mổ và độ hài lịng của bệnh nhân. Kết quả: Nhĩm LISA tri cĩ 17 mắt và nhĩm FineVision cĩ 16 mắt thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nhĩm nghiên cứu, sau thời gian theo dõi 3 tháng, kết quả như sau:Thị lực logMAR khơng chỉnh kính trung bình ở khoảng cách xa là 0,03 ± 0,08 (nhĩm 1) và 0,07 ± 0,07 (nhĩm 2) (p=0,110), khoảng cách trung gian là 0,11 ± 0,06 (nhĩm 1) và 0,14 ± 0,05(nhĩm 2) (p=0,245), khoảng cách gần là 0,06 ± 0,05 (nhĩm 1) và 0,09 ± 0,04 (nhĩm 2) (p=0,168). Độ khúc xạ tồn dư sau mổ trung bình -0,26 ± 0,29 (nhĩm 1) và -0,23 ± 0,36 (nhĩm 2)(p=0,842). Độ nhạy tương phản của cả 2 nhĩm đều nằm trong giới hạn bình thường và khác biệt nhau khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Cả 2 nhĩm đều gặp phải các rối loạn thị giác như quầng sáng, chĩi sáng, lĩe sáng, ở mức độ thấp, gần như tương đương nhau và các rối loạn này giảm theo thời gian. Kết luận: Cả 2 nhĩm đều cĩ khả năng cho thị lực khơng chỉnh kính rất tốt ở mọi khoảng cách xa, trung gian và gần. Khúc xạ tốn dư đa số nằm trong khoảng cho phép ± 0,50D. Tất cả bệnh nhân mổ cả 2 mắt đặt cùng loại kính nội nhãn đều khơng cần mang thêm kính gọng cho các hoạt động thơng thường. Tất cả bệnh nhân đều hài lịng với kết quả phẫu thuật. Từ khĩa: kính nội nhãn đa tiêu, kính đa tiêu, kính ba tiêu, kính nhiễu xạ, AT LISA tri (Zeiss), FineVision (Physiol) ABSTRACT COMPARISON OF VISUAL OUTCOMES OF 2 DIFFRACTIVE TRIFOCAL INTRAOCULAR LENES Nguyen Ngoc Cong, Tran Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 29 - 35 Objectives: To compare the visual outcomes after cataract surgery of 2 diffractive trifocal intraocular lenses (IOLs). Methods: Prospective comparative case series.Phacoemulsification with implantation of a AT Lisa tri 839 MP IOL (Group 1) or an Finevision Pod F IOL (Group 2) was performed. Over a 3-month follow-up, the main outcome measures were uncorrected distance visual acuity (UDVA), corrected monocular and binocular distance visual acuity, uncorrected intermediate visual acuity at 70 cm, distance-corrected intermediate visual acuity * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** BM. Mắt Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - BM Mắt Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Cơng ĐT: 0939634684 Email: drcong79@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 30 (DCIVA), uncorrected near visual acuity at 40 cm, distance-corrected near visual acuity (DCNVA), spherical equivalent (SE) refraction, defocus curves, contrast sensitivity, presence of dysphotopsia, use of spectacles and patient’s satisfied. Results: There were 17 eyes in Group 1 (AT LISA tri) and 16 eyes in Group 2 (FineVision). The mean values at 3 months were UDVA, 0.03 logMAR ± 0.08 (SD) (Group 1) and 0.07 ± 0.07 (Group 2) (P = 0.110); UCIVA, 0.11 ± 0.06 logMAR and 0.14 ± 0.05 logMAR, respectively (P =0.245); UCNVA, 0.06 ± 0.05 logMAR and 0.09 ± 0.04 logMAR, respectively (P = 0.168); SE, -0.26 ± 0.29 diopter (D) and -0.23 ± 0.36 D, respectively (p= 0.842). There was no significant difference in contrast sensitivity, dysphotopic phenomena and patient’s satisfied between groups. Conclusions: Both trifocal IOL models provided excellent distance, intermediate, and near visual outcomes. Predictability of the refractive results and optical performance were excellent, and all patients achieved spectacle independence. Financial Disclosure: Neither author has a financial or proprietary interest in any material or method mentioned Keywords: Diffractive trifocal IOLs, AT LISA tri (Zeiss), FineVision (Physiol). MỞ ĐẦU Kể từ lần đầu tiên Harold Ridley đặt thủy tinh thể nhân tạo vào trong mắt người để điều trị đục thủy tinh thể vào năm 1949, thì kính nội nhãn đã cĩ nhiều phát triển vượt bậc trong những thập niên vừa qua. Hiện nay, bằng máy mĩc hiện đại, tay nghề phẫu thuật viên ngày càng điêu luyện kết hợp với đường mổ nhỏ trong phaco, thì sau mổ thủy tinh thể đặt kính nội nhãn đơn tiêu, bệnh nhân sẽ cĩ thị lực nhìn xa gần như hồn hảo. Tuy nhiên, khuyết điểm của kính đơn tiêu là sẽ gây nên tình trạng “lão thị”sau mổ, bệnh nhân muốn nhìn gần thì cần phải cĩ sự hỗ trợ của kính gọng đeo ngồi, điều này gây khơng ít phiền tối cho bệnh nhân khi quên mang theo kính hoặc bản thân khơng thích đeo kính. Để giải quyết tình trạng “lão thị”sau mổ đĩ, người ta đã đưa ra một số phương pháp như thị giác một mắt (monovision), kính nội nhãn điều tiết, kính nội nhãn giả điều tiết (kính đa tiêu), tuy nhiên vẫn chưa cĩ phương pháp nào là hồn hảo. Trong những năm gần đây, kính đa tiêu ngày càng phát triển và hồn thiện dần, đã trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy trong việc giải quyết tình trạng “lão thị”sau mổ thủy tinh thể của bệnh nhân. Ban đầu kính đa tiêu chỉ cĩ 2 tiêu cự cho thị lực tốt ở khoảng cách xa và gần. Tuy nhiên, trong cuộc sống rất nhiều hoạt động yêu cầu thị lực tốt ở khoảng cách trung gian, đặc biệt là một số ngành nghề như nhân viên văn phịng, họa sĩ, nghệ sĩ chơi đàn dương cầm, v.vDo đĩ người ta đã phát triển kính nội nhãn lên thành 3 tiêu cự nhằm cho thị lực tốt ở cả 3 khoảng cách xa, gần và cả trung gian. Tại bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh đã đưa vào sử dụng cả 2 loại kính nội nhãn ba tiêu cự AT LISA 839MP vào năm 2015 và FineVision và năm 2016. Do đĩ, chúng tơi quyết định thực hiện nghiên cứu nhằm cĩ những đánh giá khách quan về ưu, nhược điểm của từng loại kính để cĩ sự lựa chọn phù hợp, đem lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, cĩ đối chứng, khơng ngẫu nhiên. Cỡ mẫu Chọn mẫu thuận tiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2017. Dân số chọn mẫu Bệnh nhân đục thủy tinh thể cĩ chỉ định phẫu thuật, khơng muốn phụ thuộc kính gọng sau mổ đến điều trị tại khoa Tổng hợp, bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh và đồng ý tham gia Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 31 vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bao gồm những bệnh nhân đục thủy tinh thể cĩ chỉ định phẫu thuật khơng muốn đeo kính gọng sau mổ, độ loạn thị giác mạc < 1,00 D, khơng cĩ bệnh lý khác về mắt ảnh hưởng đến thị lực như khơ mắt, sẹo giác mạc, thối hĩa giác mạc, glaucoma, bệnh lý thần kinh thị, màng bồ đào, đáy mắt, v.v khơng cĩ biến chứng trong và sau mổ. Sơ lược về 2 loại kính nội nhãn AT LISA tri 839mp và Finevision POD F AT LISA tri 839MP là sản phẩm của cơng ty Zeiss, Đức. Đã được FDA chấp nhận sử dụng tại Mỹ. Đây là một loại kính nội nhãn mềm, một mảnh, thiết kế theo nguyên tắc nhiễu xạ, chất liệu bằng acrylic ngậm nước 25%, bề mặt phủ một lớp kị nước, cĩ khả năng lọc tia cực tím.Đường kính optic 6,0mm, đường kính haptic 11,0 mm, phù hợp với đường rạch giác mạc nhỏ 1,8 mm. Cần lưu ý rằng, chỉ 4,34mm trung tâm optic là vùng cĩ 3 tiêu cự, từ 4,34mm đến vùng rìa chỉ cĩ 2 tiêu cự cho nhìn xa và nhìn gần. Cơng suất từ 0,00 D, tăng dần mỗi + 0,50 D đến tối đa 32,00 D. Cơng suất cộng thêm +3,33 D cho thị lực nhìn gần và +1,66 D cho thị lực trung gian. Mức độ phân bố ánh sáng cho tiêu nhìn xa, nhìn trung gian và gần lần lượt là 50%, 20% và 30%. FineVision Pod F là một sản phẩm của hãng Physiol, Bỉ. Cũng đã được FDA chấp nhận sử dụng tại Hoa Kỳ. FineVision cũng là kính mềm, một mảnh, phi cầu, chất liệu bằng acrylic ngậm nước 26%, cĩ khả năng lọc tia cực tím. Đường kính haptic 11,40mm, đường kính optic 6,00mm. Phù hợp với đường mổ nhỏ ≥ 2,0mm. Thiết kế theo nguyên tắc nhiễu xạ tồn phần, apodized, ưu tiên phân bố năng lượng cho thị lực nhìn xa khi đồng tử dãn rộng để phù hợp với sinh lý thị giác. Kính cĩ ba tiêu cự là nhờ sự kết hợp của 2 kính nhiễu xạ hai tiêu cự riêng biệt mà thành.Cơng suất kính nhỏ nhất +6,00 D, tăng dẫn mỗi +0,50 D đến tối đa +35,00 D. Cơng suất cộng thêm cho thị lực nhìn gần là +3,50 D, cho thị lực nhìn trung gian là +1,75 D. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Trước mổ Bệnh nhân được khám cẩn thận, đo thị lực nhìn xa khơng kính, nhãn áp, khám đáy mắt bằng sinh hiển vi kết hợp kính Volk, chụp OTC khảo sát vùng hồng điểm, siêu âm A-B, đo sinh trắc nhãn cầu để tính cơng suất kính nội nhãn bằng máy IOL Master 500. Kỹ thuật mổ Tất cả bệnh nhân của cả 2 nhĩm đều được thực hiện bởi cùng 1 phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm để hạn chế yếu tố gây nhiễu, đường rạch giác mạc 2,2mm. Sau mổ đều được sử dụng thuốc nhỏ moxifloxacin 0,5% và prednisolone acetate 1%. Theo dõi sau mổ Bệnh nhân được tái khám vào thời điểm sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Ở lần tái khám từ 1 tuần trở về sau, bệnh nhân được thực hiện đầy đủ các đo đạc để thu thập các biến số nghiên cứu như đo thị lực nhìn xa, trung gian, gần khơng kính và cĩ kính, khúc xạ tồn dự, độ nhạy tương phản, đánh giá mức độ của các rối loạn thị giác. Ở lần tái khám 3 tháng hậu phẫu khảo sát thêm mức độ hài lịng của bệnh nhân với kết quả phẫu thuật, và tỉ lệ phụ thuộc kính gọng đeo ngồi ở những bệnh nhân mổ 2 mắt đặt cùng 1 loại kính nội nhãn. Trước phẫu thuật, bệnh nhân được đưa cho xem hình ảnh của các rối loạn thị giác đặc trưng sau khi đặt kính đa tiêu là chĩi sáng (glare), quầng sáng (halo) và lĩe sáng (starburst). Sau mổ, bệnh nhân được đưa lại đúng hình ảnh đĩ, và bệnh nhân sẽ tự đánh giá các rối loạn thị giác bản thân gặp phải theo thang điểm 5 Likert (0 = hồn tồn khơng cĩ; 1=cĩ chút ít; 2=cĩ, gây chú ý; 3=ảnh hưởng đến sinh hoạt; 4= khơng thể chịu nổi). Thời điểm 3 tháng sau mổ, bệnh nhân mổ cả 2 mắt đặt cùng loại kính sẽ được đặt câu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 32 hỏi: Ơng/bà cĩ phải đeo thêm kính gọng ngồi trong hoạt động nhìn xa/ nhìn trung gian/ nhìn gần khơng? Và đưa ra 4 phương án lựa chọn (khơng bao giờ; thỉnh thoảng; thường xuyên; luơn luơn). Tại thời điểm hậu phẫu 3 tháng, khảo sát sự hài lịng của bệnh nhân đối với kết quả phẫu thuật bằng cách đưa ra thang điểm từ 0 đến 10 để bệnh nhân tự đánh giá. Số điểm sẽ được xếp vào 3 nhĩm (0-4: khơng hài lịng; 5-7: tạm hài lịng; 8-10: rất hài lịng). KẾT QUẢ Nhĩm 1 (AT LISA tri) cĩ 17 mắt, nhĩm 2 (FineVision) cĩ 16 mắt thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình chung nghiên cứu là 56,3 ± 16,74 với tỷ lệ nam:nữ là 2:1 (16 nam, 8 nữ). Các đặc điểm lâm sàng trước phẫu mổ như: thị lực, cơng suất giác mạc trung bình, độ loạn thị giác mạc giữa hai nhĩm khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P > 0,05) (bảng 1). Bảng 1. Các giá trị đo đạc trước mổ. Nhĩm AT LISA tri Nhĩm FineVision P Thị lực trước phẫu thuật 0,67 ± 0,27 0,70 ± 0,34 0,785* Cơng suất giác mạc trung bình 44,32 ± 1,22 43,89 ± 1,66 0,414* Loạn thị giác mạc trước mổ -0,52 ± 0,20 -0,58 ± 0,21 0,416* Kết quả sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tơi thị lực logMAR trung bình nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn gần chưa chỉnh kính ở nhĩm AT LISA tri lần lượt là 0,07 ± 0,07 (>8/10); 0,14 ± 0,05 (>7/10); 0,09 ± 0,04 (>8/10), trong khi kết quả ở nhĩm FineVision là 0,03 ± 0,08 (>8/10); 0,11 ± 0,06 (>7/10); 0,06 ± 0,05 (>8/10).Khi so sánh hai nhĩm 1 (AT LISA tri 839MP) và nhĩm 2 (FineVision), ta thấy sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau mổ,100% số bệnh nhân cĩ thị lực chỉnh kính từ 8/10 trở lên ở mọi khoảng cách (bảng 2). Bảng 2. Thị lực tại thời điểm 3 tháng hậu phẫu. Thị lực sau mổ AT LISA tri FineVision P Khơng chỉnh kính Xa 0,03 ± 0,08 0,07 ± 0,07 0,110** Trung gian 0,11 ± 0,06 0,14 ± 0,05 0,245** Gần 0,06 ± 0,05 0,09 ± 0,04 0,168** Cĩ chỉnh kính Xa -0,01 ± 0,04 -0,014 ± 0,04 0,986** Trung gian 0,08 ± 0,05 0,06 ± 0,05 0,845** Gần 0,04 ± 0,04 0,03 ± 0,04 0,736** Khúc xạ tồn dư được xác định bằng độ cầu tương đương của kết quả chỉnh kính cho thị lực tối ưu tại thời điểm sau mổ 3 tháng.Cĩ 75% mắt ở cả 2 nhĩm ở thời điểm hậu phẫu 3 tháng cĩ độ khúc xạ tồn dư trong giới hạn ± 0,50 D và khác biệt giữa hai nhĩm khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Hệ số tương quan Pearson giữa độ trụ tồn dư và độ loạn giác mạc trước mổ của nhĩm 1 là R = 0,251 và nhĩm 2 là R = 0,152, cĩ nghĩa là tương quan thuận và chỉ ở mức độ yếu (|R| < 0,3). Bảng 3. Độ nhạy tương phản của 2 nhĩm kính tại các thị tần khác nhau. Thị tần (cpd) 1,5 3 6 12 18 Nhĩm AT LISA tri 1,64 ± 0,07 1,72 ± 0,06 1,74 ± 0,07 1,40 ± 0,08 0,82 ± 0,1 Nhĩm FineVision 1,59 ± 0,06 1,76 ± 0,05 1,75 ± 0,07 1,33 ± 0,14 0,76 ± 0,1 P 0,102** 0,292** 0,873** 0,113* 0,111* Độ nhạy tương phản giữa 2 nhĩm kính nằm trong giới hạn bình thường tại các thị tần và khác biệt nhau khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 33 Các rối loạn thị giác hay gặp khi đặt kính đa tiêu như chĩi sáng, quầng sáng, lĩe sáng cả 2 nhĩm kính đều gặp phải ở mức thấp với tỷ lệ tương đương nhau (P>0,05) (bảng 4). Sau thời gian theo dõi 3 tháng mức độ rối loạn thị giác tại tháng thứ 3 ở cả 2 nhĩm đều thấp hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với thời điểm 1 tuần sau mổ (P>0,05) (bảng 5). Cĩ 7/17 mắt ở nhĩm 1 và 7/16 mắt ở nhĩm 2 hồn tồn khơng bị chĩi sáng sau mổ 3 tháng. Trong khi đĩ, cĩ đến 17/17 mắt (100%) nhĩm 1 và 14/16 mắt (87,5%) nhĩm 2 cĩ điểm ≤ 1, tức là mức độ chĩi sáng khơng ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày. Bảng 4. Các rối loạn thị giác hay gặp. AT LISA tri FineVision P Chĩi sáng 0,59 ± 0,507 0,69 ± 0,793 0,669** Quầng sáng 0,88 ± 0,600 0,75 ± 0,683 0,558** Lĩe sáng 0,24 ± 0,437 0,38 ± 0,500 0,401* Bảng 5.So sánh mức độ rối loạn thị giác giữa 2 thời điểm. 1 tuần sau mổ 3 tháng sau mổ P Chĩi 1,09 ± 0,678 0,64 ± 0,653 0,007* Quầng sáng 1,24 ± 0,561 0,82 ± 0,635 0,005* Lĩe sáng 0,55 ± 0,506 0,30 ± 0,467 0,047* Mức độ hài lịng:100% bệnh nhân đều hài lịng với loại kính được phẫu thuật. Trong đĩ ở nhĩm 1 mức độ rất hài lịng và tạm hài lịng gần như bằng nhau. Gần 70% ở nhĩm 2 rất hài lịng, khoảng 30% tạm hài lịng với kết quả phẫu thuật. Tỷ lệ hài lịng của bệnh nhân 2 nhĩm ở từng mức độ khác nhau khơng cĩ nghĩa thống kê (p > 0,05). Biến số tỷ lệ phụ thuộc kính chỉ khảo sát ở những bệnh nhân được mổ cả 2 mắt được đặt cùng một loại kính. Kết quả cĩ tất cả 08 bệnh nhân mổ cả 2 mắt chia đều cho 2 nhĩm thì 100% số bệnh nhân đĩ sau mổ đều khơng cần sự hỗ trợ của kính gọng đeo ngồi cho bất kì hoạt động nào trong cuộc sống. BÀN LUẬN Kính đa tiêu là một lựa chọn giúp giải quyết tình trạng “lão thị”sau phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể. Trước đây, kính đa tiêu được thiết kế với 2 tiêu cự cĩ khả năng cho thị lực nhìn xa và nhìn gần rất tốt nhưng vẫn kém khi nhìn ở khoảng cách trung gian. Trong những cải tiến gần đây, người ta đã giảm độ cộng cho thị lực nhìn gần để cải thiện thị lực trung gian và kết quả cho thị lực trung gian đúng là cĩ cải thiện, nhưng cũng chỉ ở mức trung bình, tuy nhiên lại gây giảm thị lực nhìn gần khơng cịn tốt nhất (1,5). Nhiều nghiên cứu đã làm đều cho thấy kính ba tiêu cự cho thị lực trung gian tốt hơn rõ ràng so với kính 2 tiêu cự (8,11,17). Hai nhĩm kính chúng tơi nghiên cứu là 2 loại kính ba tiêu cự, được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh là cĩ thể cho thị lực nhìn xa, nhìn gần lẫn trung gian một cách xuất sắc(2,18). Đây là nghiên cứu lâm sàng đầu tiên so sánh hiệu quả của hai loại kính ba tiêu cự này tại Việt Nam. Khi thực nghiệm trong phịng thí nghiệm, Ruiz-Alcocer và cộng sự đã phát hiện ra biểu đồ hàm điều biến năng lượng (MTF – Modulation Transfer Function) của cả 2 loại kính đều biểu hiện 3 đỉnh tương ứng với thị lực tại 3 khoảng cách nhìn xa, trung gian và gần(16). Kính FineVision là kính nhiễu xạ ba tiêu cự với thiết kế “apodized” giới hạn năng lượng ánh sáng qua 2 tiêu nhìn gần và trung gian khi đồng tử dãn rộng, phù hợp với sinh lý của mắt khi nhìn xa vào ban đêm. Thiết kế này đã được Gatinel và cộng sự mơ tả rõ trong nghiên cứu của mình(6). Các nghiên cứu của các tác giả trước đây đều cĩ kết luận kính FineVision cải thiện thị lực trung gian, đồng thời duy trì được thị lực nhìn xa và nhìn gần rất tốt(2,10,17,18). Trong nghiên cứu của chúng tơi cũng cĩ kết quả tương tự với thị lực logMAR trung bình nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn gần chưa chỉnh kính lần lượt là 0,07 ± 0,07 (>8/10); 0,14 ± 0,05 (>7/10); 0,09 ± 0,04 (>8/10). Cịn kính AT LISA tri 839MP là loại kính ba tiêu nhiễu xạ tồn phần với độ cộng cho thị lực trung gian là +1,66 D, Ruiz-Alcocer và cộng sự thấy rằng kính cho thị lực trung gian tốt hơn kính hai tiêu cự và ít phụ thuộc vào kích thước đồng tử(16). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 34 Điều này tương đồng với nghiên cứu lâm sàng của Mojzis (2014) và Marques (2015)(10,12). Trong nghiên cứu này, chúng tơi cũng tìm thấy kết quả tương tự với thị lực logMAR trung bình chưa chỉnh kính cho nhìn xa, nhìn trung gian nhìn gần lần lượt là 0,03 ± 0,08 (>8/10); 0,11 ± 0,06 (>7/10); 0,06 ± 0,05 (>8/10). Khi so sánh hai nhĩm 1 (AT LISA tri) và nhĩm 2 (FineVision), ta thấy thị lực nhìn xa và nhìn gần khơng chỉnh kính của 2 nhĩm khác biệt đĩ khơng cĩ ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của Marques khi so sánh 2 nhĩm kính trên(10). Tuy nhiên, cả 2 nhĩm đều cho kết quả thị lực khơng kính rất tốt với 100% bệnh nhân sau mổ đều cĩ thị lực > 6/10 ở mọi khoảng cách. Theo bảng 2, ta thấy thị lực sau chỉnh kính của cả 2 nhĩm đều rất tốt, 100% số bệnh nhân cĩ thị lực chỉnh kính sau mổ từ 8/10 trở lên ở cả 3 khoảng cách xa, trung gian, gần. Điều này tương đồng với các nghiên cứu của tác giả Marques khi so sánh 2 nhĩm kính trên vào năm 2015(11)cũng như các tác giả khác khi khảo sát đơn lẻ từng loại kính(2,10). Mặc dù kính đa tiêu thường được cho là nguyên nhân gây giảm độ nhạy tương phản.Hầu hết các nghiên cứu đo ĐNTP ở bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu đều đưa ra kết luận ĐNTP của bệnh nhân đặt kính đa tiêu vẫn nằm trong giới hạn ĐNTP của người bình thường(4,9). Tuy nhiên, khi so sánh với nhĩm đơn tiêu thì ĐNTP ở kính đa tiêu cĩ giảm, đặc biệt ở những thị tần cao và trong điều kiện ánh sáng yếu(7,13,19). So với bị giảm ĐNTP ở thị tần cao, bệnh nhân giảm ĐNTP ở các thị tần thấp và trung bình sẽ làm giảm khả năng nhận biết những vật cĩ kích thước to và trung bình trong điều kiện độ tương phản thấp (mơi trường ánh sáng yếu, trong trời mưa, v.v) ảnh hưởng đến khả năng định hướng, di chuyển và làm mất chức năng thị giác nhiều hơn. Thị tần thấp là quan trọng nhất đối với thị giác vì nĩ liên quan đến các hoạt động sống hàng ngày. Vì vậy đặt kính nội nhãn đa tiêu vẫn cĩ thể đảm bảo sự hài lịng của bệnh nhân trong các hoạt động thường ngày như đi bộ, lái xe, v.vTrong nghiên cứu của chúng tơi, độ nhạy tương phản của cả 2 nhĩm kính đa tiêu cũng cĩ giảm ở những thị tần cao như đã đề cập ở trên, nhưng vẫn cịn nằm trong giới hạn bình thường. Hồn tồn phù hợp khi đối chiếu với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như Marques và Pieh(10,15). Nghiên cứu của chúng tơi chủ yếu đánh giá những khĩ chịu chính sau khi đặt kính nội nhãn đa tiêu ở bệnh nhân là chĩi sáng, quầng sáng và lĩe sáng. Đây là vấn đề nổi cộm của kính đa tiêu từ khi ra đời đến nay, dù cĩ nhiều phương pháp giải quyết được đưa ra, nhưng vẫn khơng cĩ phương pháp nào khắc phục được triệt để các hiện tượng này do nĩ liên quan trực tiếp đến thiết kế của kính(6). Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 4 ta thấy sau 3 tháng, mức độ than phiền về thị giác của bệnh nhân ở mức thấp, trong đĩ quầng sáng là hiện tượng phổ biến nhất ở các bệnh nhân đặt kính đa tiêu sau mổ. Tương đồng với nghiên cứu của tác giả Marques khi so sánh 2 nhĩm kính đa tiêu trên(10). Chúng tơi thử đối chiếu với nghiên cứu của Ferreira cùng cộng sự khi đánh giá các rối loạn về thị giác ở bệnh nhân đặt kính 2 tiêu cự Acrysoft Restor với cùng thiết kế nghiên cứu, thì thấy cả hai loại kính 3 tiêu cự này đều cĩ điểm trung bình của các rối loạn thị giác thấp hơn(5). Đồng thời, khi so sánh ở thời điểm sau mổ 3 tháng với 1 tuần, ta thấy cĩ sự giảm rõ rệt mức độ các rối loạn thị giác của bệnh nhân (với P < 0,05). Việc bệnh nhân tự thấy giảm các rối loạn thị giác theo thời gian đã được đề cập đến trong y văn và một số nghiên cứu. Người ta cho rằng cĩ thể do não bộ của bệnh nhân đã tự điều chỉnh để dần thích nghi với những rối loạn đĩ, sau một thời gian nhất định, tùy theo cơ địa, thì bệnh nhân sẽ quen dần và các rối loạn thị giác trên khơng cịn được bệnh nhân chú ý và khơng gây cảm giác khĩ chịu như ban đầu, đây gọi là “sự thích nghi thần kinh”(neural adaptation)(3,14). KẾT LUẬN Tĩm lại, cả hai nhĩm kính đều cĩ khả năng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 35 cho thị lực nhìn ở khoảng cách xa, trung gian và gần một cách xuất sắc trên bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể. Kết quả thị lực rất tương đồng giữa 2 nhĩm với khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Độ nhạy tương phản sau mổ của bệnh nhân cĩ giảm khi so với kính đơn tiêu, nhưng đều nằm trong giới hạn bình thường. Cả 2 nhĩm kính đều đạt được mục tiêu ban đầu là giúp bệnh nhân khơng cịn phụ thuộc vào kính gọng đeo ngồi sau mổ đục thủy tinh thể với tỷ lệ tuyệt đối 100%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alfonso JF, Fernandez-Vega L, Puchades C, et al (2010). Intermediate visual function with different multifocal intraocular lens models. J Cataract Refract Surg, 36 (5), pp.733- 739. 2. Alio JL, Montalban R, Pena-Garcia P, et al (2013). Visual outcomes of a trifocal aspheric diffractive intraocular lens with microincision cataract surgery. J Refract Surg, 29 (11), pp.756- 761. 3. Aliĩ JL, Pikkel J (2014). Multifocal Intraocular Lenses: Neuroadaptation, Multifocal Intraocular Lenses: The Art and the Practice, Jorge L. Aliĩ, Joseph Pikkel, Editors, Cham, Springer International Publishing. pp.47-52. 4. Cumming JS, Steven JD, John D (2006), Clinical evaluation of the Crystalens AT-45 accommodating intraocular lens: results of the U.S. Food and Drug Administration clinical trial. J Cataract Refract Surg, 32 (5), pp.812-825 5. Ferreira T B, Marques E F, Rodrigues A, et al (2013). Visual and optical outcomes of a diffractive multifocal toric intraocular lens. J Cataract Refract Surg, 39 (7), pp.1029-1035 6. Gatinel D, Pagnoulle C, Houbrechts Y, et al (2011). Design and qualification of a diffractive trifocal optical profile for intraocular lenses. J Cataract Refract Surg, 37 (11), pp.2060-2067 7. Gil MA, Varon C, Cardona G, et al (2014). Comparison of far and near contrast sensitivity in patients symmetrically implanted with multifocal and monofocal IOLs. Eur J Ophthalmol, 24 (1), pp.44-52 8. Gundersen KG, Potvin R (2016). Comparison of visual outcomes after implantation of diffractive trifocal toric intraocular lens and a diffractive apodized bifocal toric intraocular lens. Clin Ophthalmol, 10, pp.455-461 9. Juan TJ (2014). Multifocal IOLs with apodized diffractive central zone and refractive periphery: optical performance and clinical outcomes. J Emmetropia, 5, pp.155-166 10. Marques EF, Ferreira TB (2015). Comparison of visual outcomes of 2 diffractive trifocal intraocular lenses. J Cataract Refract Surg, 41 (2), pp.354-363 11. Mojzis P, Kukuckova L, Majerova K, et al (2014). Comparative analysis of the visual performance after cataract surgery with implantation of a bifocal or trifocal diffractive IOL. J Refract Surg, 30 (10), pp.666-672. 12. Mojzis P, Peđa-García P, Liehneova I, et al (2014). Outcomes of a new diffractive trifocal intraocular lens. Journal of Cataract & Refractive Surgery, 40 (1), pp.60-69. 13. Nguyễn Như Quân, Nguyễn Thị Phương Thu, Nguyễn Đỗ Nguyên (2009). So sánh thị lực và độ nhạy tương phản giữa Acrysoft Restor và Acrysoft đơn tiêu tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13 (1), tr.65-69. 14. Pepin SM (2008), Neural adaptation of presbyopia-correcting intraocular lenses. Cur Opinion in Ophthalmol, 19 (1), pp.1-3 15. Pieh S, Weghaupt H, Skorpik C (1998). Contrast sensitivity and glare disability with diffractive and refractive multifocal intraocular lenses. J Cataract Refract Surg, 24 (5), pp.659-662 16. Ruiz-Alcocer J, Madrid-Costa D, Garcia-Lazaro S, et al (2014). Optical performance of two new trifocal intraocular lenses: through-focus modulation transfer function and influence of pupil size. Clin Exp Ophthalmol, 42 (3), pp.271-276 17. Sheppard AL, Shah S, Bhatt U, et al (2013). Visual outcomes and subjective experience after bilateral implantation of a new diffractive trifocal intraocular lens. J Cataract Refract Surg, 39 (3), pp.343-349 18. Vryghem JC,Steven H (2013). Visual performance after the implantation of a new trifocal intraocular lens. Clin Ophthalmol, 7, pp.1957-1965. 19. Zhang F, Sugar A, Jacobsen G, et al (2011). Visual function and spectacle independence after cataract surgery: bilateral diffractive multifocal intraocular lenses versus monovision pseudophakia”J Cataract Refract Surg, 37 (5), pp.853-858 Ngày nhận bài báo: 15/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_thi_giac_buoc_dau_cua_2_loai_kinh_nhieu_xa.pdf
Tài liệu liên quan