Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng vi khuẩn đối kháng phòng trừ bệnh thối rễ do nấm phytophthora palmivora và fusarium solani gây ra trên cây có múi ở điều kiện nhà lưới: 73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
JAA, Bergsten J, Porter TM, Vaishampayan AJP,
Ovaskainen O, Hallenberg N, Bengtsson-Palme J,
Eriksson KM, Larsson HK, Larsson E, Koljalg U.,
2012. Five simple guidelines for establishing basic
authenticity and reliability of newly generated fungal
ITS sequences. Myco Keys, 4: 37-63.
Rowland, B,M. and H.W.Taber, 1996. Dulicate
Isochorismate Synthase Genes of Bacillus subtilis;
Regulation and Involvement in the Biosynthesis of
Menaquione and 2,3-dihyhroxybenzoate. Jbacteroil,
178: 854-861.
Schoch, C.L., Seifert KA, Huhndorf S, Robert
V, Spouge JL, Levesque CA, Chen W., 2012.
Fungal Barcoding Consortium; Fungal Barcoding
Consortium Author List, Nuclear ribosomal internal
transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA
barcode marker for fungi. Proc Nat Acad Sci., 109:
6241-6246.
Sutton, B.C., 1992. The genus Glomerella and its
anamorph Colletotrichum.Pp. 1-26 in Bailey, J. A. &
Jeg...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng vi khuẩn đối kháng phòng trừ bệnh thối rễ do nấm phytophthora palmivora và fusarium solani gây ra trên cây có múi ở điều kiện nhà lưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
JAA, Bergsten J, Porter TM, Vaishampayan AJP,
Ovaskainen O, Hallenberg N, Bengtsson-Palme J,
Eriksson KM, Larsson HK, Larsson E, Koljalg U.,
2012. Five simple guidelines for establishing basic
authenticity and reliability of newly generated fungal
ITS sequences. Myco Keys, 4: 37-63.
Rowland, B,M. and H.W.Taber, 1996. Dulicate
Isochorismate Synthase Genes of Bacillus subtilis;
Regulation and Involvement in the Biosynthesis of
Menaquione and 2,3-dihyhroxybenzoate. Jbacteroil,
178: 854-861.
Schoch, C.L., Seifert KA, Huhndorf S, Robert
V, Spouge JL, Levesque CA, Chen W., 2012.
Fungal Barcoding Consortium; Fungal Barcoding
Consortium Author List, Nuclear ribosomal internal
transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA
barcode marker for fungi. Proc Nat Acad Sci., 109:
6241-6246.
Sutton, B.C., 1992. The genus Glomerella and its
anamorph Colletotrichum.Pp. 1-26 in Bailey, J. A. &
Jeger, M.J. (Eds.) Cottetotrichum-Biology, Pathology
and Control. CAB International, Wallingford,
England.
White, T. J., T. D. Bruns, S. B. Lee, and J. W. Taylor,
1990. Amplification and direct sequencing of fungal
ribosomal RNA Genes for phylogenetics. In: Innis, M.
A., Gelfand, D. H., Sninsky, J. J. and White, T. J. (eds)
PCR Protocols: a guide to methods and applications,
Academic Press, New York, USA, PP. 315-322.
Preliminary results of construction phylogenetic tree of Colletotrichum spp.
causing anthracnose diseases on dragon fruit in Southern provinces
Dang Thi Kim Uyen, Tran Nhan Dung, Nguyen Van Hoa
Abstract
Forty four isolates of anthracnose disease on dragon fruit in Southern provinces were investigated to observe their
genetic diversity. First, they have been collected, then all were isolated in PDA Merd medium to get spore formation
from mycelium (cultures of mycelium). DNA from fungus was extracted using procedure developed by Dung et
al. (2011). After that, ITS regions were amplified by PCR method with specific primers ITS1 and ITS4. Finally, the
ITS sequences of 44 isolates were analyzed and phylogenetic tree was created to express genetic relationship among
studied isolates. The results showed that the causal organism of anthracnose disease on dragon fruit in Southern
provinces was 84.09% of isolates belonging to Colletotrichum gloeosporioides species, 13.63% isolates belonging
to Colletotrichum capsici and about 2.27% isolates belonging to Colletotrichum truncatum species. Schematic
phylogenetic tree also showed that there were 3 groups: The first group included 37 Colletotrichum gloeosporioide
strains at high bootstrap (99%); the second group included 6 Colletotrichum capsici strains at bootstrap (98%) and
the third group was Colletotrichum truncatum species at bootstrap (98%).
Keywords: Colletotrichum spp., dragon fruit, Internal transcribed spacer
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG PHÒNG TRỪ
BỆNH THỐI RỄ DO NẤM Phytophthora palmivora VÀ Fusarium solani
GÂY RA TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Nguyễn Ngọc Anh Thư1, Nguyễn Thành Hiếu1,
Nguyễn Văn Hòa1, Trần Thị Thu Thủy2
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi đã gây hại trầm trọng cho các vườn cây có múi ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nguyên nhân chủ yếu là do nấm Fusarium solani và Phytophthora spp. gây ra.
Kết quả đánh giá hiệu quả của các chủng vi khuẩn đối kháng với Phytophthora palmivora và Fusarium solani trong
điều kiện nhà lưới cho thấy ở nghiệm thức 2 (chỉ chủng với vi khuẩn BS với mật số108 ) và nghiệm thức 6 (chủng
nấm trước và sau đó chủng vi khuẩn BS với mật số108) cho kết quả kiểm soát tốt nhất đối với nấm Phytophthora
palmivora và Fusarium solani.
Từ khoá: Cây có múi, Fusarium solani, Phytophthora palmivora, Bacillus subtilis
Ngày nhận bài: 10/12/2017
Ngày phản biện: 23/12/2017
Người phản biện: TS. Hà Minh Thanh
Ngày duyệt đăng: 19/1/2018
1 Viện cây ăn quả miền Nam; 2 Đại học Cần Thơ
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây có múi là một trong những loại cây ăn trái
có sản lượng và giá trị kinh tế cao trên thị trường
thế giới và trong nước. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, các vườn cây có múi ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long bị dịch vàng lá thối rễ gây hại
nghiêm trọng. Năm 2000 có khoảng trên 1.300 ha
quýt Tiều tại Lai Vung - Đồng Tháp bị chết do bệnh
thối rễ gây ra. Trong các năm 2001 đến 2004, vùng
trồng Cam Mật tại hai huyện Trà Ôn và Tam Bình
- tỉnh Vĩnh Long cũng đang bị bệnh thối rễ và chết
dần. Theo đánh giá của cán bộ địa phương, số cây bị
chết có thể lên đến 40% diện tích cam của hai huyện.
Tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, bệnh
thối rễ cũng gây hại khá nghiêm trọng ở các vườn
trồng cam và quýt Đường (Phạm Văn Kim, 2004).
Nguyên nhân chủ yếu là do nấm Phytophthora spp.
và Fusarium solani và gây ra (Nguyễn Ngọc Anh
Thư và ctv., 2012).
Để hạn chế bệnh một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất là sử dụng gốc ghép kháng bệnh nhưng
hiện nay cũng chưa có giống kháng bệnh này mà
chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học. Tuy nhiên, việc
sử dụng thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh này tỏ
ra kém hiệu quả và làm ô nhiễm môi trường đất và
nước, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người sản
xuất và người tiêu dùng.
Trong khi đó, trong tự nhiên có rất nhiều vi sinh
vật có lợi như nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và virus có
khả năng ức chế những vi sinh vật gây bệnh bằng
các cơ chế như tiết ra kháng sinh, cạnh tranh về
dinh dưỡng và nơi ở. Chúng có khả năng ức chế sự
phát triển của các nhóm vi sinh vật gây bệnh góp
phần tạo cân bằng sinh thái trong tự nhiên (Mukerji
and Grag, 1993). Đặc biệt, nhóm vi khuẩn thuộc
chi Bacillus còn có khả năng kích kháng hay đối
kháng giúp giảm bệnh do nhiều tác nhân trên nhiều
loại cây trồng khác nhau (Kloepper et al., 2004).
Ngoài ra, các loài vi khuẩn thuộc chi Pseudomonas
sống ở vùng rễ bao gồm P. fluorescens, P. putida, P.
cepacia và P. aureofacien cũng có tác dụng phòng trị
hầu hết các tác nhân gây bệnh trong đất như nấm
Pythium, Phytophthora, Fusarium, Rhizoctonia và
Gaeumannomyces (Agrios, 2005). Vì vậy nghiên
cứu và ứng dụng biện pháp sinh học phòng trị bệnh
thối rễ trên các loại cây có múi là điều rất cần thiết.
Cho nên đề tài “Nghiên cứu và sử dụng vi khuẩn
đối kháng trong phòng trừ bệnh thối rễ do nấm
Fusarium solani và Phytophthora palmivora gây ra
trên cây có múi ở điều kiện nhà lưới” được thực hiện.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn vi sinh vật sử dụng: Gồm 2 dòng nấm gây
hại Phytophthora palmivora, Fusarium solani và vi
khuẩn BS (Bacillus subtilis), được Bộ môn Bảo vệ
thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam lưu giữ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá hiệu quả của chủng vi khuẩn BS
(Bacillus subtilis) trong kiểm soát bệnh thối rễ do
nấm Phytophthora palmivora trên chanh Volka ở
điều kiện nhà lưới
- Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên, 6 nghiệm thức, 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là
1 chậu, mỗi chậu 3 cây chanh Volka 6 tháng tuổi. Các
nghiệm thức tham gia thí nghiệm:
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Đo chỉ số diệp lục tố trước khi chủng bệnh và 4
tháng sau khi chủng bệnh.
+ Tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số bệnh ở 4 tháng sau
chủng bệnh, sau đó đặt trong nhà lưới bóng râm.
+ Công thức tính tỷ lệ bệnh (TLB) theo Viện Bảo
vệ thực vật (1999).
+ Công thức tính tỷ lệ rễ thối (TLRT):
Nghiệm thức Nguồn lây nhiễm Mật độ bào tử/ml
1 Nước sạch
2 Bacillus subtilis 108CFU/ml
3 Phytophthora palmivora 106 bào tử/ml
4 Phytophthora palmivora + Bacillus subtilis 106 bào tử/ml + 106CFU/ml
5 Phytophthora palmivora + Bacillus subtilis 106 bào tử/ml + 107CFU/ml
6 Phytophthora palmivora + Bacillus subtilis 106 bào tử/ml + 108CFU/ml
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
TLRT (%) = (Phần trăm diện tích rễ bị thối ˟ 100 /
diện tích toàn bộ rễ).
+ Đếm số lá trên cây, đo chiều cao cây, chiều dài
rễ ở 4 tháng sau khi chủng bệnh.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của chủng vi khuẩn BS
(Bacillus subtilis) trong kiểm soát bệnh thối rễ do
nấm Fusarium solani trên chanh Volka ở điều kiện
nhà lưới
Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên, 6 nghiệm thức 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là
1 chậu, mỗi chậu 3 cây chanh volka 6 tháng tuổi (các
nghiệm thức sử dụng và phương pháp lấy chỉ tiêu
tương tự như thí nghiệm 2.2.1).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả số liệu được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel và phân tích thống kê theo phần
mềm MSTATC 1.41.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 1 đến tháng
8/2013 tại nhà lưới Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện
Cây ăn quả miền Nam.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiệu quả của chủng vi khuẩn BS
(Bacilllus subtilis) trong kiểm soát bệnh thối rễ do
nấm Phytophthora palmivora gây ra trên chanh
volka trong điều kiện nhà lưới
Kết quả bảng 1 cho thấy trước khi chủng bệnh
chỉ số diệp lục tố ở các nghiệm thức thí nghiệm khác
biệt không có ý nghĩa. Nhưng đến 4 tháng sau chủng
với nấm Phytophthora palmivora và vi khuẩn BS
(Bacilllus subtilis) có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa
các nghiệm thức; trong đó:
Ở nghiệm thức 3 chỉ chủng nấm Phytophthora
palmivora, không có chủng thêm vi khuẩn BS
(Bacilllus subtilis) cây biểu hiện triệu chứng vàng lá
(Hình 1) và thể hiện qua chỉ số diệp lục tố trên lá
thấp nhất chỉ có 21,70 và tỷ lệ lá vàng, tỷ lệ rễ thối
cao nhất khác biệt rất có ý nghĩa so với tất cả các
nghiệm thức còn lại, còn trọng lượng thân khác biệt
so với nghiệm thức 1, 2, 5 và 6. Riêng trọng lượng
rễ chỉ khác biệt so với nghiệm thức 1 và 2. Đặc biệt
với chỉ tiêu chiều dài rễ và chiều cao cây là không có
khác biệt giữa các nghiệm thức.
Bảng 1. Đánh giá hiệu quả đối kháng của vi khuẩn BS (Bacilllus subtilis)
đối với nấm Phytophthora palmivora (Phy-Quyt)
Ghi chú: NTC: ngày trước chủng; TSC: tháng sau chủng; Trong cùng một cột các số có các chữ cái theo sau giống
nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức 1% qua trắc nghiệm LSD. Mức ý nghĩa **: sự khác biệt rất có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nghiệm thức
Chỉ số diệp lục tố Tỷ lệ lá
vàng (%)
4 TSC
Trọng
lượng rễ
(g) 4 TSC
Trọng
lượng thân
(g) 4 TSC
Tỷ lệ rễ
thối (%)
4 TSC
Chiều
cao cây
4 TSC
Chiều
dài rễ
4 TSC1 NTC 4 TSC
ĐC 66,83 52,01ab 19,38 bc 57,50a 108,00a 14,58 cd 80,33 17.50
BS 108 66,03 58,22a 11,28 c 68,50a 106,00a 10,17 d 80,42 18.17
Phy 67,56 21,70 e 69,56a 36,50 b 88,50 c 79,67a 73,33 15.25
Phy + BS 106 67,57 34,87 d 35,76 b 49,00ab 90,00bc 36,00 b 75,17 16.83
Phy + BS107 66,03 44,37 c 29,46 b 55,00ab 104,00ab 32,08 bc 76,75 19.75
Phy + BS 108 67,56 49,13 bc 18,24 bc 56,50ab 107,50a 15,08 bcd 79,42 18.13
Mức ý nghĩa (F) ns ** ** ** ** ** ns Ns
CV (%) 2,74 8,56 18,17 18,56 7,43 22,29 11,12 13,91
Tương tự ở nghiệm thức 4, 5, 6 cũng chủng nấm
Phytophthora palmivora nhưng có chủng thêm vi
khuẩn BS (Bacilllus subtilis) ở mật số 106, 107 và 108
thì chỉ số diệp lục tố; trọng lượng rễ và trọng lượng
thân tăng lên, còn tỷ lệ lá vàng và tỷ lệ rễ thối giảm
rõ và và biểu hiện rõ nhất là ở nghiệm thức chủng
với mật số 107 và 108 có chỉ số diệp lục tố, tỷ lệ lá
vàng và tỷ lệ rễ thối không khác biệt so với nghiệm
thức không có chủng nấm Phytophthora palmivora ở
nghiệm thức 1 và 2.
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy khi chủng thêm vi
khuẩn BS (Bacilllus subtilis) với mật số 107 và 108 có
khả năng ức chế tốt sự phát triển của Phytophthora
palmivora biểu hiện làm gia tăng chỉ số diệp lục tố,
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
trọng lượng rễ và trọng lượng thân, đồng thời giảm
tỷ lệ lá vàng và tỷ lệ rễ thối. Kết quả này phù hợp với
kết quả đánh giá ở điều kiện in vitro và cũng phù hợp
với ghi nhận của Phạm Văn Kim (2000).
3.2. Đánh giá hiệu quả của chủng vi khuẩn
Bacilllus subtilis trong kiểm soát bệnh thối rễ do
nấm Fusarium solani gây ra trên chanh Volka
trong điều kiện nhà lưới
Kết quả bảng 2 cho thấy trước khi chủng bệnh
chỉ số diệp lục tố ở các nghiệm thức thí nghiệm khác
biệt không có ý nghĩa. Nhưng đến 4 tháng sau chủng
với nấm Fusarium solani và vi khuẩn BS (Bacilllus
subtilis) cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa
các nghiệm thức; trong đó:
- Ở nghiệm thức 3 chỉ chủng nấm Fusarium solani
không có chủng thêm vi khuẩn BS (Bacilllus subtilis)
cây biểu hiện triệu chứng vàng lá (Hình 1) và thể
hiện qua chỉ số diệp lục tố trên lá thấp nhất chỉ có
23,88; tỷ lệ lá vàng cao nhất khác biệt rất có ý nghĩa
so với tất cả các nghiệm thức còn lại; nhưng tỷ lệ
rễ thối, trọng lượng rễ và trọng lượng thân chỉ khác
biệt so với nghiệm thức 1 và 2. Tương tự ở chỉ tiêu
chiều dài rễ chỉ khác biệt so nghiệm thức 2, riêng chỉ
có chỉ tiêu chiều cao cây là không có khác biệt giữa
các nghiệm thức.
- Tương tự ở nghiệm thức 4, 5, 6 cũng được
chủng nấm Fusarium solani nhưng có chủng thêm vi
khuẩn BS (Bacilllus subtilis) ở mật số 106, 107 và 108
thì chỉ số diệp lục tố, trọng lượng rễ và trọng lượng
thân tăng lên, còn tỷ lệ lá vàng và tỷ lệ rễ thối giảm
rõ, biểu hiện rõ nhất là ở nghiệm thức chủng với mật
số 107 và 108 có chỉ số diệp lục tố, tỷ lệ lá vàng và tỷ
lệ rễ thối không khác biệt so với nghiệm thức không
có chủng nấm Fusarium solani ở nghiệm thức 1 và
2 nhưng khác biệt rất có nghĩa so với nghiệm thức 3
chỉ chủng với nấm Fusarium solani .
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả đối kháng của vi khuẩn BS (Bacilllus subtilis)
đối với nấm Fusarium solani (Fu- Muong)
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có các chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ở mức 1% qua trắc nghiệm
LSD. Mức ý nghĩa **: sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Nghiệm
thức
Chỉ số diệp lục tố Tỷ lệ lá
vàng (%)
(4TSC)
Trọng
lượng rễ
(g) (4TSC)
Trọng
lượng thân
(g)(4TSC)
Tỷ lệ rễ
thối (%)
(4TSC)
Chiều cao
cây (mm)
(4TSC)
Chiều dài
rễ (mm)
(4TSC)(1NTC) (4TSC)
ĐC 64,52 45,05ab 22,64 c 57,00a 96,50ab 25,42 b 73,42 12,91 b
BS 108 64,52 51,77a 19,27 c 61,50a 102,50a 21,25 b 77,75 17,66a
Fu 63,78 23,88 c 61,64a 40,00 b 84,50 c 54,17a 71,92 12,25 b
Fu + BS 106 64,93 38,28 b 38,54 b 41,05 b 90,00 bc 42,50ab 73,42 13,25 b
Fu + BS 107 65,33 41,55ab 26,30 bc 48,50ab 94,50abc 31,50ab 74,75 13,66 b
Fu + BS 108 65,82 43,48ab 22,84 c 57,50a 98,00ab 31,25ab 75,92 13,41 b
Mức ý nghĩa ns ** ** ** * ** ns **
CV (%) 2,63 14,40 12,78 13,01 7,15 12,53 8,63 12,53
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy khi chủng thêm
vi khuẩn BS (Bacilllus subtilis) với mật số 107 và 108
có khả năng ức chế tốt sự phát triển của Fusarium
solani biểu hiện làm gia tăng chỉ số diệp lục tố, trong
lượng rễ và trọng lượng thân. Đồng thời giảm tỷ lệ
lá vàng và tỷ lệ rễ thối. Kết quả này phù hợp với kết
quả đánh giá ở điều kiện in vitro và cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Ebtsam và cộng tác viên
(2009); Saman (2007), Trần Thị Hoàng Linh và cộng
tác viên (2010).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Khảo sát khả năng quản lý bệnh thối rễ do
của dòng vi khuẩn BS đối với nấm Phytophthora
palmivora và Fusarium solani cho thấy dòng vi
khuẩn BS 108 khả năng quản lý tốt bệnh thối rễ.
4.2. Đề nghị
Đánh giá hiệu quả của dòng vi khuẩn ở điều kiện
ngoài đồng để có thể đưa vào ứng dụng thực tế.
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
Hình 1. Tỷ lệ lá vàng trên cây chanh Volka ở 4 TSC vi khuẩn BS (Bacilllus subtilis)
và với nấm Phytophthora palmivora và nấm Fusarium solani
(A: đối chứng không chủng; B: chủng vi khuẩn BS mật số 108cfu/ml; C: (trái) chủng P. Palmivora, C (phải) chủng
nấm F. solani mật số 106bào tử/ml; D: (trái) chủng P. Palmivora, D (phải)chủng nấm F. solani mật số 106bào tử/ml + vi
khuẩn BS mật số 106 cfu /ml; E: (trái) chủng P. Palmivora, E (phải)chủng nấm F. solani mật số 106bào tử/ml + vi khuẩn
BS mật số 107 cfu /ml; F: (trái) chủng P. Palmivora, F (phải) chủng nấm F. solani mật số 106bào tử/ml + chủng vi khuẩn
BS mật số 108 cfu /ml)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Kim, 2000. Các nguyên lý về bệnh hại cây
trồng. Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, trang
45-66.
Phạm Văn Kim, 2004. Nguyên nhân của dịch bệnh
thối rễ cây ăn trái ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Hội
thảo bệnh hại cây trồng có nguồn gốc từ đất. Tháng
10/2004. Trường Đại học Cần Thơ, Hội Sinh học
phân tử bệnh lý thực vật Việt Nam, trang 19.
Trần Thị Hoàng Linh, Nguyễn Thành Hiếu và Nguyễn
Văn Hòa, 2010. Nghiên cứu đánh giá khả năng đối
kháng của một số dòng vi sinh vật có ích đối với
tác nhân gây bệnh thối rễ vú sữa trong điều kiện
in vitro. Báo cáo khoa học, Viện Cây ăn quả miền
Nam, năm 2010.
Nguyễn Ngọc Anh Thư, Đỗ Ái My, Nguyễn Thành
Hiếu và Nguyễn Văn Hòa, 2012. Khảo sát tác nhân
gây bệnh thối rễ trên cây có múi ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Hội thảo Quốc gia, Bệnh hại thực vật Việt
Nam, lần 11, trang 240 - 245.
Agrios G. N., 2005. Plant Pathology. Academic Press,
USA, 922p.
Ebtsam M. M, Abdel-Kawi K.A. and Khalil, M. N.A.,
2009. Efficiency of Trichoderma viride and Bacillus
subtilis as Biocontrol Agents against Fusarium solani
on Tomato Plants. Egypt. J. Phytopathol, 37 (1): 47-57.
Kloepper J.W., Ryu, C.M. and Zhang S., 2004. Induced
systermic resistance and promotion of plant growth
by Bacillus spp.. Phytopathology, 94: 1259 - 1266.
Saman, A., 2007. Biological control of Fusarium solani
f.sp. phaseoli the causal agent of root rot of bean using
Bacillus subtilis CA32 and Trichoderma harzianum
RU01. Ruhuna Journal of Science, 2: 82 - 88.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34_7893_2152865.pdf