Tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng dao plasma trong phẫu thuật cắt amidan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 81
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DAO PLASMA
TRONG PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
TP.HCM
Nguyễn Thị Bảo Chi*, Trần Phan Chung Thủy**, Võ Quang Phúc***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao Plasma tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM trong thời
gian nghiên cứu, có so sánh với cắt amidan kinh điển.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng có nhóm so sánh, từ tháng 8/2014 đến tháng
8/2016. Đối tượng nghiên cứu là 200 bệnh nhân có chỉ định cắt amidan được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu
được phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma (PB) và nhóm đối chứng phẫu thuật amidan bằng phương pháp bóc
tách kinh điển (CD).
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (PB)là 26.25 với nhóm chứng(CD) là 24.2. Thời gian phẫu
thuật trung bình (15.12 phút PB với 22.09 phút CD). Lượng máu mất trung b...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng dao plasma trong phẫu thuật cắt amidan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 81
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DAO PLASMA
TRONG PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
TP.HCM
Nguyễn Thị Bảo Chi*, Trần Phan Chung Thủy**, Võ Quang Phúc***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt amidan bằng dao Plasma tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM trong thời
gian nghiên cứu, có so sánh với cắt amidan kinh điển.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng có nhóm so sánh, từ tháng 8/2014 đến tháng
8/2016. Đối tượng nghiên cứu là 200 bệnh nhân có chỉ định cắt amidan được chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu
được phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma (PB) và nhóm đối chứng phẫu thuật amidan bằng phương pháp bóc
tách kinh điển (CD).
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (PB)là 26.25 với nhóm chứng(CD) là 24.2. Thời gian phẫu
thuật trung bình (15.12 phút PB với 22.09 phút CD). Lượng máu mất trung bình trong phẫu thuật (5.92ml PB
với 26.93ml CD). Điểm đau trung bình vào ngày thứ I, VII, XIV lần lượt là (5.76 - 1.91 - 0.04 PB với 7.11 - 2.96
- 0.1 CD). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ chảy máu muộn sau phẫu thuật giữa 2 nhóm.
Kết luận: Phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma an toàn, hiệu quả với thời gian cắt nhanh, ít mất máu
trong phẫu thuật, ít đau sau phẫu thuật và không tăng tỉ lệ chảy máu hậu phẫu so với phương pháp bóc tách.
Từ khóa: cắt amidan, dao Plasma.
ABSTRACT
ASSESSING THE EFFECTIVENESS OF USING PLASMA BLADE IN TONSILLECTOMY
IN ENT HOSPITAL HCM CITY
Nguyen Thi Bao Chi, Tran Phan Chung Thuy, Vo Quang Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 81 - 85
Objective: to evaluate the outcomes of Plasma Blade Tonsillectomy in ENT Ho Chi Minh City Hospital,
compared with conventional cold dissection tonsillectomy.
Research subjects and methods: A prospective, nonrandomized controlled clinical trial from Aug.2014 to
Aug.2016. The study includes 200 patients with standard indication for tonsillectomy, divided into 2 groups:
Plasma Blade tonsillectomy (PB) or cold dissection tonsillectomy (CD) group. Intraoperative time and blood loss
as well as postoperative pain scores and bleeding incidence were recorded.
Results: The mean age (26.25PB versus 24.2CD). Intraoperative bleeding and operation time were
significantly less in the Plasma Blade group (5.92mL PB vs. 26.93mL CD) (15.12mins PB vs. 22.09mins CD).
Mean postoperative pain scores on 1st, 7th, 14th POD were respectively (5.76, 1.91, 0.04 PB vs. 7.11, 2.96, 0.1
CD). There was no statistically significant difference in postoperative secondary bleeding incidence in 2 groups.
Conclusion: The Plasma Blade Tonsillectomy is a safe and effective method with major advantages: short
surgery time, decreasing intraoperative blood loss, less postoperative pain, and faster recovery time.
Keywords: tonsillectomy, Plasma Blade.
* Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP. HCM. **Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP. HCM
***Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP. HCM
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Thị Bảo Chi ĐT: 0909 082 833 Email: ck2tmhkhoa3@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 82
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt amidan là một trong những phẫu thuật
phổ biến nhất được các bác sỹ Tai mũi họng thực
hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam(3,1,6,7,8,10).
Tình trạng đau, ăn uống kém sau phẫu thuật
cũng như chảy máu trong và sau phẫu thuật vẫn
là mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân và
phẫu thuật viên (6,8,10).
Để làm giảm lượng máu mất trong phẫu
thuật và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân
sau phẫu thuật, nhiều kỹ thuật và thiết bị mới
được nghiên cứu ứng dụng vào phẫu thuật cắt
amidan như: monopolar, bipolar, coblator,
microdebrider, laser, dao siêu âm và gần đây
là dao Plasma(6,4,8,10).
Dao plasma đã được nghiên cứu sử dụng
thành công tại Mỹ và được FDA chấp nhận cho
phẫu thuật trên người vào tháng 7 năm 2008,
chấp nhận sử dụng cắt amidan và nạo VA vào
tháng 3 năm 2009 (3,1). Việt Nam hiện chưa có
nghiên cứu đánh giá hiệu quả loại phương tiện
mới này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
với mục tiêu:
Đánh giá kết quả của kỹ thuật cắt amidan
bằng dao plasma tại Bệnh viện TMH TPHCM từ
8/2014 đến 8/2016, có so sánh với kỹ thuật cắt
amidan kinh điển.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu 200 bệnh nhân chia làm 2 nhóm.
Nhóm chứng: 100 bệnh nhân cắt amidan
bằng phương pháp bóc tách.
Nhóm nghiên cứu: 100 bệnh nhân cắt
amidan bằng dao Plasma.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Có chỉ định cắt amidan(theo guidelines 2012
của AAO- HNS).
Xét nghiệm tiền phẫu đạt yêu cầu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Các bệnh nhân có bệnh lý đông máu, tim
mạch, lao, tiểu đường.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, can thiệp lâm sàng có nhóm so
sánh.
Phương tiện nghiên cứu
Hệ thống cắt amidan bằng dao Plasma của
hãng Medtronic gồm: thân máy chính, tay
dao, các điện cực bệnh nhân, bàn đạp chân
không dây.
Bộ phẫu thuật cắt amidan bóc tách.
Bệnh án mẫu.
Các bước tiến hành phẫu thuật
Gây mê nội khí quản đặt qua đường mũi.
Bệnh nhân nằm tư thế Rose.
Bác sỹ đeo đèn clar ngồi trên đầu bệnh nhân.
Cẩn thận đặt banh miệng Davis để mở
miệng và ấn thấp lưỡi một bên để lộ toàn bộ
amidan cả cực dưới.
Tay trái PTV kẹp Allis vào amidan và kéo
nhẹ vào trong.
Mở trụ trước gần cực trên, sau đó tiếp tục
bóc tách dần amidan ra khỏi trụ và hố amidan.
Cắt amidan bằng dao Plasma: thì bóc tách
amidan kết hợp cùng lúc với cầm máu nên PTV
vừa cắt vừa cầm máu bằng dao Plasma.
Các biến số nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, lý do cắt amidan,
thời gian bệnh.
Thời gian phẫu thuật:tính từ lúc bắt đầu rạch
dao đến khi kết thúc cầm máu
Lượng máu mất trong phẫu thuật =lượng
máu trong bình hút – lượng nước đã hút + chênh
lệch trọng lượng gạc ép cầm máu trước sau phẫu
thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 83
Các biến chứng sau phẫu thuật: có chảy máu,
nhiễm trùng hố mổ.
Nhiễm trùng hố mổ: khi bệnh nhân sốt >
38,50, hôi miệng, đau nhiều vùng hố mổ, hố mổ
có giả mạc xám đục là nhiễm trùng hố mổ.
Mức độ đau sau phẫu thuật: theo thang điểm
Wong Baker và VAS.
Chảy máu hậu phẫu ≤24h đầu: khi bệnh
nhân phải trở lại phòng mổ cầm máu.
Chảy máu hậu phẫu > 24h: khi bệnh nhân
phải trở lại bệnh viện cầm máu.
Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mềm
SPSS 18.0.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Tuổi
Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên
cứu(PB) là 26.25 ± 10.57 và nhóm đối chứng (CD)
là 24.20 ± 11.09 với p =0.182 >0.05 nên không
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa 2
nhóm nghiên cứu.
Bảng 1. Phân bố tuổi theo nhóm nghiên cứu
Tuổi (năm)
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
≤ 15 13 (13,0) 25 (25,0)
0,182
§
16-30 54 (54,0) 48 (48,0)
31-45 27 (27,0) 23 (23,0)
> 45 6 (6,0) 4 (4,0)
Nhỏ nhất 6 5
0,182
¢
Lớn nhất 58 55
Trung bình 26,25 ± 10,57 24,20 ± 11,09
§: Phép kiểm chi bình phương.
¢: Kiểm định trung bình bằng T-test.
Bàn luận: Tuổi trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi nhỏ hơn của tác giả Joshua G.
Vose(9) (USA) là 34.7 ± 18.7 và Trần Anh Tuấn(6) là
29.1 ± 11.54 nhưng lớn hơn một chút so với tác
giả Stephen O’Leary(13) (Úc) là 22 và Lê Công
Định(3) là 19 tuổi.
Thời gian phẫu thuật
Bảng 2. Thời gian phẫu thuật theo nhóm nghiên cứu
Thời gian mổ
(phút)
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
Nhanh nhất 7 7 <0,001
Thời gian mổ
(phút)
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
Lâu nhất 25 30
Trung bình 15,12 ± 4,62 22,09 ± 4,77
Kiểm định trung bình bằng T-test.
Nhận xét:Vì p < 0,05 nên thời gian phẫu thuật
nhóm dao Plasma ngắn hơn có ý nghĩa thống kê
so với nhóm cắt bóc tách kinh điển (15,12 phút
PB với 22,09 phút CD).
Bàn luận:Thời gian phẫu thuật trung bình
nhóm dao Plasma trong nghiên cứu của chúng
tôi tương tự các tác giả Luis Lassaletta(6) là 15,5
phút, Nguy Lim(9) là 15 phút, Thái Phương
Phiên(11) là 14,8 ± 4,51phút.
Dao Plasma vừa cắt vừa đốt điện cầm máu
đã kết hợp thì 1 và thì 2 của phẫu thuật cắt
amidan nên đã rút ngắn thời gian phẫu thuật.
Đồng thời đây là hệ thống vừa cắt đốt vừa hút
giúp PTV quan sát phẫu trường rõ ràng, phát
hiện chính xác điểm chảy máu, rất thuận lợi
cho quá trình cầm máu góp phần rút ngắn thời
gian phẫu thuật của nhóm nghiên cứu so với
nhóm chứng.
Lượng máu mất trong phẫu thuật
Bảng 3. Lượng máu mất theo nhóm nghiên cứu
Lượng máu mất
(ml)
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
Ít nhất 0 5
<0,001
Nhiều nhất 17 45
Trung bình 5,92 ± 5,27 26,93 ± 6,39
Trung vị 5,0 27,5
Phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U.
Nhận xét:Lượng máu mất trong PT nhóm
Plasma ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
chứng cắt bóc tách (5,92 ± 5.27mL với 26,93 ±
6,39mL).
Bàn luận: Nghiên cứu của chúng tôi có lượng
máu mất trung bình trong PT nhiều hơn tác giả
Joshua G.Vose (5) là 1,6 ± 1,8mL nhưng tương
đương các tác giả khác trong ngoài nước như V.
Raut(10) là 5mL, Trần Anh Tuấn (12) là 6,88 ±
6,68mL, Nguy Lim(9) là 7mL.
Do dao Plasma được nghiên cứu và sử dụng
đầu tiên tại Mỹ nên các PTV Mỹ có thể đã sử
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 84
dụng thành thạo hơn nên thời gian phẫu thuật
nhanh hơn và lượng máu mất trong phẫu thuật
cũng ít hơn.
Mức độ đau sau phẫu thuật
Nhận xét:Điểm đau vào ngày thứ nhất và
ngày thứ 7 sau PT của nhóm nghiên cứu ít hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.
Vào ngày thứ 14 sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê vì thời điểm này đa số bệnh nhân
đã hết đau.
Bảng 4. Mức độ đau sau mổ theo nhóm nghiên cứu
Mức độ đau
sau mổ
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
Ngày 01 5,76 ± 1,04 7,11 ± 0,79 <0,001
Ngày 07 1,91 ± 0,93 2,96 ± 0,94 <0,001
Ngày 14 0,04 ± 0,23 0,10 ± 0,36 0,171
Phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U
Bàn luận: Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có
điểm đau sau PT tương đương với các tác giả
trong nước và quốc tế khác.
Nghiên cứu của V. Raut(10) tại Anh cắt
amidan bằng Bipolar báo cáo điểm đau trung
bình hậu phẫu ngày thứ 1 là 6.9. Nhóm nghiên
cứu của Svetislav Mitic(8) tại Na Uy công bố điểm
đau trung bình hậu phẫu ngày thứ 7 nhóm cắt
bằng Coblator là 2. Tác giả Đặng Hoàng Sơn (2)
cắt amidan bằng laser diode tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 cũng kết luận điểm đau ngày thứ 1 là 7.
Tỉ lệ chảy máu hậu phẫu
Bảng 5. Tỉ lệ chảy máu sau mổ theo nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ chảy máu sau mổ
Dao plasma
(n=100)
Kinh điển
(n=100)
p
Chảy máu trong vòng 24
giờ
0 4 (4.0) 0.043
Chảy máu sau 24 giờ 5 (5.0) 1 (1.0) 0.097
Phép kiểm chính xác Fisher.
Nhận xét: Tỉ lệ chảy máu sau 24 giờ của nhóm
nghiên cứu có cao hơn nhóm chứng nhưng
không khác biệt có ý nghĩa thông kê vì p = 0.097
> 0.05.
Ngược lại, tỉ lệ chảy máu sớm trong vòng 24
giờ của nhóm dao Plasma thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm bóc tách (p = 0.043 < 0.05).
Bàn luận: Tỉ lệ chảy máu muộn sau phẫu
thuật nhóm nghiên cứu cắt bằng dao Plasma của
chúng tôi tương đồng với các tác giả Ahmed
Hesham(3) (Ai Cập) là 5.33%, Đặng Hoàng Sơn(2)
là 6%, Thái Phương Phiên(11) là 4.17%.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma an
toàn, dễ thực hiện với nhiều ưu điểm như thời
gian phẫu thuật ngắn, ít mất máu trong phẫu
thuật, ít đau sau phẫu thuật, tỉ lệ biến chứng
sau phẫu thuật không tăng. Tuy giá thành cao
hơn so với phương pháp bóc tách cổ điển nhưng
so với điều kiện kinh tế hiện nay và tinh ưu việt
của phương pháp này, cắt amidan bằng dao
Plasma có thể áp dụng ở các bệnh viện đầu
ngành tại các thành phố lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Belloso A. (2003) Chidambaram, P. Morar, M.S. Timms.
Coblation tonsillectomy versus dissection tonsillectomy:
Postoperative hemorrhage. Laryngoscope, 113: 2010-2013.
2. Đặng Hoàng Sơn, Nhan Trừng Sơn. (2011) Cắt 50 Amidan trẻ
em với tia Laser Diode tại BV Nhi đồng 1 trong 3 tháng hè năm
2009. Tạp chí TMH VN: số 2 tr 12-17
3. Hesham A. (2009) Bipolar diathermy versus cold dissection in
paediatric tonsillectomy. International journal of paediatric
otorhinolaryngology, 73 P.793-795
4. Jacobson MT: (2010) Pulsed electron avalanche knife
PlasmaBlade. Expert Rev. Obstet. Gynecol., 5(1), P.19-22.
5. Joshua G Vose(presenter); Dominique Atmodjo; Brian H
Weeks,MD. (2011) A study of the Peak PlasmaBlade TnA in
Adult Tonsilectomy compared to Traditional Electrosurgery.
Otolaryngology head and neck surgery,August vol.145 No2,suppl
P.51
6. Lassaletta L et al. (1997) Pediatric tonsillectomy: post-operative
morbidity comparing microsurgical bipolar dissection versus
cold sharp dissection. International Journal of Pediatric
Otorhinolaryngology 41 307-317.
7. Lee MSW, Montague ML, Hussain SSM. (2004) Post-
tonsillectomy hemorrhage: cold versus hot dissection.
Otolaryngology-Head and neck surgery,volume 131 number 6, P.
833-836.
8. Mitic S, Tvinnereim M, Lie E, Saltyte BJ. (2007) A pilot
randomized controlled trial of coblation tonsillectomy versus
dissection tonsillectomy with bipolar diathermy haemostasis.
Clin. Otolaryngol,32, 261-267.
9. Nguy Lim. (2007) Đánh giá hiệu quả sử dụng Harmonic
Scalpel trong phẫu thuật cắt amidan tại BV ĐHYD TPHCM từ
tháng 9/2006 đến 6/2007. Luận văn Thạc sỹ.
10. Raut V, Bhat N, Kinsella J, Toner JG, Sinnathuray AR,
Stevenson M. (2001) Bipolar scissors versus cold dissection
tonsillectomy: a prospective, randomized, multi-unit study. The
Laryngoscope, 111: 2178-2182.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 85
11. Thái Phương Phiên. (2003) Đánh giá kết qủa điều trị của phẫu
thuật cắt amidan bằng điện cao tần lưỡng cực ở người lớn.
Luận án chuyên khoa cấp II chuyên ngành TMH.
12. Trần Anh Tuấn. (2010) Sử dụng kỹ thuật Coblation trong phẫu
thuật cắt amidan và nạo VA. Luận văn tiến sỹ TMH.
Ngày nhận bài báo: 17/01/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_su_dung_dao_plasma_trong_phau_thuat_cat_am.pdf