Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - Mũi ở người lớn

Tài liệu Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - Mũi ở người lớn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 195 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ THÔNG TÚI LỆ - MŨI Ở NGƯỜI LỚN Trần Đình Khả*, Trần Việt Hồng*, Lê Ngọc Hùng*, Đỗ Hồng Ân* TÓM TẮT Đại cương: Với nhiều ưu điểm kỹ thuật, phương pháp phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi từ lâu đã là lựa chọn phổ biến trên thế giới để điều trị tắc ống lệ mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Chúng tôi phối hợp chuyên khoa Mắt để triển khai áp dụng lâm sàng với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có can thiệp mở thông túi lệ - mũi qua nội soi cho những bệnh nhân người lớn bị tắc lệ đạo thấp, tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 5/2013 đến tháng 07/2017. Kết quả: Tiến thành 15 phẫu thuật cho 14 bn (11 nữ: 3 nam). Hơn 50% bệnh nhân ≥ 60 tuổi. Thành công sau 3 tháng: 10/14 ca (...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - Mũi ở người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 195 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ THÔNG TÚI LỆ - MŨI Ở NGƯỜI LỚN Trần Đình Khả*, Trần Việt Hồng*, Lê Ngọc Hùng*, Đỗ Hồng Ân* TÓM TẮT Đại cương: Với nhiều ưu điểm kỹ thuật, phương pháp phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi từ lâu đã là lựa chọn phổ biến trên thế giới để điều trị tắc ống lệ mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Chúng tôi phối hợp chuyên khoa Mắt để triển khai áp dụng lâm sàng với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có can thiệp mở thông túi lệ - mũi qua nội soi cho những bệnh nhân người lớn bị tắc lệ đạo thấp, tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 5/2013 đến tháng 07/2017. Kết quả: Tiến thành 15 phẫu thuật cho 14 bn (11 nữ: 3 nam). Hơn 50% bệnh nhân ≥ 60 tuổi. Thành công sau 3 tháng: 10/14 ca (71, 43%). Những trường hợp thất bại là do tăng sinh mô hạt: 2 ca, sẹp hẹp co rút: 1 ca, màng dính trong mũi: 1 ca. Kết luận: Mở thông túi lệ - mũi qua nội soi là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả để điều trị tắc lệ đạo thấp. Thành công của phẫu thuật có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như bệnh lý mũi xoang, chăm sóc sau mổ và kinh nghiệm phẫu thuật viên. Từ khóa: Chảy nước mắt sống, phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi, tắc lệ đạo thấp, tắc ống lệ mũi. ABSTRACT EVALUATE THE EFFICACY OF ENDOSCOPIC DACRYOCYSTORHINOSTOMY IN ADULTS Tran Dinh Kha, Tran Viet Hong, Le Ngoc Hung, Do Hong An * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6 - 2018: 195 - 201 Background: With many advantages in technique, endoscopic dacryocystorhinostomy (EN-DCR) has been widely used in the world to treat nasolacrimal duct obstruction. But it’s still not popular in Vietnam. We cooperated with Opthamologist for clinical application to evaluate the efficacy of EN-DCR in adults. Methods: take a descriptive study on adult patients who have been underwent EN- DCR for nasolacrimal duct obstruction, in Gia Dinh People Hospital from May 2013 to June 2017. Results: 15 EN-DCR procedures in 14 patients (11 females: 3 males) were studied. More 50% patients are older than 60 years. The success rate at the 3th month after the surgery is 10/14 case (71.43%). Failure outcomes were caused by granuloma in 2 case, retracted scar in 1 case, membranous obstruction in 1 case. Conclusion: Endoscopic dacryocystorhinostomyis a safe and successfulprocedure for the treatment of lower lacrimal drainage system obstruction. The surgical outcomes are strongly affected by nasal and sinus deseases, postoperative care as well as surgeon experience. Keywords: Epiphora, endoscopic dacryocystorhinostomy (EN-DCR), lower lacrimal drainage system obstruction, nasolacrimal duct obstruction. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc ống lệ mũi là bệnh lý gây chảy nước mắt thường xuyên và viêm túi lệ mạn tính, làm người bệnh cảm thấy rất khó chịu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Phẫu *Khoa TMH – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Khoa Mắt – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc:BS. CKII. Trần Đình Khả, ĐT: 0903375370 Email: bstrandinhkha@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 196 thuật mở thông túi lệ- mũi (P.T.M.T.T.L.M.) từ lâu đã được công nhận là phương pháp điều trị thích hợp nhất(2,6,7) cho những bệnh nhân (BN)tắc lệ đạo từ túi lệ trở xuống, gồm 2 kỹ thuật: P.T.M.T.T.L.M.-Đường ngoài và P.T.M.T.T.L.M.- Đường trong mũi. Gần 3 thập kỷ qua, những tiến bộ kỹ thuật của phẫu thuật nội soi ống cứng đã thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật P.T.M.T.T.L.M. qua nội soi (P.T.M.T.T.L.M.– N.SOI). Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn và an toàn hơn, giảm nguy cơ ảnh hưởng đến các dây chằng mí trong và sinh lý bơm nước mắt, đảm bảo nhu cầu thẩm mỹ cho BN(5,8,10). Hiện tại ở Việt Nam, phương pháp P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI vẫn còn là kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi. Với lợi thế kỹ thuật nội soi và kết hợp đa khoa, chúng tôi phối hợp Chuyên khoa Mắt để thực hiện triển khai áp dụng điều trị tắc lệ đạo thấp bằng kỹ thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn. PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn mẫu BNtừ 18 tuổi trở lên: bị tắc lệ đạo thấp, P.T.M.T.T.L.M đường nội soi hoặc đường ngoài trước đó bị thất bại. Tiêu chuẩn loại trừ Tắc nghẽn trước túi lệ, sỏi lệ, bệnhác tính của mũi xoang hoặc lệ đạo, rối loạn tâm thần, mang thai hoặc cho con bú Phương tiện dụng cụ Nguồn sáng lạnh, ống nội soi 0º, 30º, 45º (4 x 180 mm) (KarlStorz®, Đức), màn hình hiển thị có độ phân giải cao. Dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang. Kiềm gặmxương, bộ thông lệ đạo, ống silicon, ligating clip. Phương pháp nguyên cứu Tiến hành nghiên cứu mô tả có can thiệp mở thông túi lệ - mũi qua nội soi cho những BN trên 18 tuổi, bị tắc lệ đạo thấp, tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 05/2013 đến tháng 07/2017. Đánh giá trước phẫu thuật BN được kiểm tra trước mổ bởi một bác sĩ Mắt và một bác sĩ Tai Mũi Họng. Đánh giá lâm sàng: bơm rửa lệ đạo, nội soi hốc mũi kiểm tra. Chụp MSCT mũi xoang trước mổ Các bước phẫu thuật BN nằm ngửa, mê nội khí quản. Đặt mèche mũi có thuốc co mạchkhoảng 5 phút. Dùng ống nội soi quan sát phẫu trường, xác định vị trí đường hàm, chích tê dưới niêm mạc mũi vùng phẫu thuật thuốc tê lidocain có epinephrine. Dùng dao rạch niêm mạc vách mũi ngoài theo chiều đứng hoặc cong xuống dưới, sâu đến bề mặt xương, dài từ 10 mm đến 15mm. Vị trí đường mở niêm mạc bắt đầu ở phía trên chỗ nách bám cuốn mũi giữaở vách mũi ngoài, hướng đường rạch đi cong dọc xuống dưới ở phía trước đường hàm. Bóc tách nâng vạt niêm mạc lên, sau đó cuộn vạt niêm mạc vào khe giữa. Bộc lộ xương ngay phíatrên - trước chỗ nách bám đầu cuốn mũi giữa và mỏm móc, tương ứng với mặt trong máng lệ. Dùng kềm gặm xương mở cửa sổ xương tại đường hàm, đường kính khoảng 10mm. Giới hạn dưới của cửa sổ xương ngang mức đường thẳng ngang đi qua bờ trên lỗ thông xoang hàm, giới hạn trên tương ứng với phía trước trên nơi bám đầu cuốn mũi giữa. Bác sĩ chuyên khoa Mắt đưa que dò qua lệ quản dưới vào túi lệ để định vị túi lệ qua nội soi mũi. Bộc lộ túi lệ, rạch niêm mạc túi lệ, tạo 2 vạt mở rộng vào hốc mũi. Bác sĩ chuyên khoa Mắt đặt ống silicone thông qua 2 lệ quản đi xuống túi lệ, đi vào hốc mũi qua lỗ thông mới. Cố định dây silicone trong hốc mũi bằng nút thắt hoặc ligating clip. Cắt tạo vạt niêm mạc vách mũi ngoài, phủ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 197 lại vạt niêm mạc vách mũi ngoài sao cho rìa mép cắt niêm mạc mũi tiếp xúc với rìa niêm mạc túi lệ. Đặt Gelfoam ép vạt niêm mạc mũi và niêm mạc túi lệ. Đặt Merocel ở khe giữa để cầm máu. Đánh giá và chăm sóc sau phẫu thuật Sau mổ, BN được điều trị với kháng sinh, kháng viêm, thuốc nhỏ mắt Tobramycintrong 2 tuần, nước muối xịt mũi trong 1 tháng.BN được hẹn tái khám, chăm sóc sau mổ ở tuần thứ 1 - 2, tháng1 – 2 – 3 và định kỳ sau đó. Gỡ bỏ ống silicone sau 1 tháng. KẾT QUẢ Từ tháng 5/2013 đến tháng 7/2017, chúng tôi đã tiến thành 15 phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi cho 14 BN. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1: Tỉ lệ các nhóm tuổi Độ tuổi Tần suất Tỉ lệ ≤ 20 tuổi 0 0,00% 21 – 30 tuổi 2 14,29% 31 – 40 tuổi 4 28,57% 41 – 50 tuổi 0 0,00% 51 – 60 tuổi 1 7,14% ≥ 61 tuổi 7 50,00% Tổng cộng 14 100,00% Có 14 BN: 11 nữ (tỉ lệ 78, 57%), 3 nam (tỉ lệ 21, 44%). Tỉ lệ nữ: nam = 11:3. Tuổi Cao nhất là 77, thấp nhất là: 25. Độ tuổi từ ≥ 61 chiếm ưu thế: 50, 00%. Độ tuổi dưới 25 – 30 chiếm tỉ lệ thấp: 14, 29%. Nguyên nhân Vô căn: 50, 00%, chấn thương: 21, 42%, bệnh lý mũi xoang (viêm xoang, dị ứng, LPR): 28, 56%. Biểu hiện cơ năng Phổ biến nhất là chảy nước mắt sống, hiện diện ởcả 14BN; Các triệu chứng khác Chảy dịch nhầy đục từ khóe mắt trong là 10/14 BN (71, 43%), sưng phồng vùng túi lệ ở 4/14 (28, 57%) BN; Thời gian chịu đựng triệu chứng trung bình là 21, 71tháng. Các biểu hiện mũi xoang được ghi nhận qua nội soi: quá phát niêm mạc mũi (4BN), cuốn giữa to (1 BN), vẹo vách ngăncùng bên (2BN), vẹo vách ngăn đối bên (1 BN). Các kết quả được ghi nhận trong mổ Dịch nhầy trong hoặc dịch nhầy mủ, mủ đặc, túi lệ phình to, túi lệ xơ teo. Các phẫu thuật can thiệp Số ca phẫu thuật lần đầu: 14 ca. Trong đó có 8 trường hợp phẫu thuật mắt bên (P) (chiếm tỉ lệ 57, 14%) và 6 trường hợp phẫu thuật mắt bên (T) (chiếm tỉ lệ 42, 86%). Số ca phẫu thuật lại lần hai: 1 ca. Số ca P.T.M.T.T.L.M.–N. SOI đơn thuần: 11 ca. Có 3 ca P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI kèm phẫu thuật khác trong mũi: 2 ca chỉnh hình vách ngăn và 1 ca cắt bán phần cuốn giữa do cuốn giữa to. Thời gian theo dõi trung bình: 11, 28 tháng (3 – 24 tháng). Tỉ lệ thành công chung Phẫu thuật được xem là thành công khi sau 3 tháng: BN có cải thiện triệu chứng, bơm rửa lệ đạo không bị tắc nghẽn, lỗ mở túi lệ thông vào hốc mũi. Hình 3: Test thuốc nhuộm: Thuốc nhuộm dẫn lưu dễ dàng sau mổ 2 tuần và 1 tháng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 198 Hình 4: Lỗ mở thông suốt với test thuốc nhuộm sau mổ 1 tháng. Hình 5: Lỗ mở túi lệ thông suốt sau mổ 1 và 2 tháng (túi lệ nông và hẹp). Hình 6: Lỗ mở túi lệ- mũi thông suốt sau mổ hơn 3 tháng (túi lệ rộng). Kết quả nghiên cứu sau 3 tháng Thành công chung sau P.T.M.T.T.L.M.– N.SOI lần đầu là 10 ca (N=14) chiếm tỉ lệ 71, 43%. Số ca cần mổ lại lần 2 là 1 ca chiếm tỉ lệ 7, 14%, sau phẫu thuật nước mắt lưu thông tốt. Bảng 2: Tỉ lệ thành công chung. Sau 2 tháng (N=14) Sau 3 tháng (N=14) Thành công chung Số ca Tỉ lệ % Số ca Tỉ lệ % Sau P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI lần đầu 11 78,57 10 71,43 Biến chứng Trong phẫu thuật Không có biến chứng lớn xảy ra trong khi phẫu thuật. Sau phẫu thuật Tắc nghẽn ống lệ mũi sau mổ do tăng sinh u hạt: 2 ca. Mô hạt, sẹp hẹp co rút: 1 ca. Màng dính trong mũi: 1 ca. Sẹo hẹp điểm lệ: 0 ca. Các biến chứng khác (trồi mỡ hốc mắt, rò dịch não tủy, viêm xoang hàm, chảy máu muộn): 1 ca viêm xoang hàm cấp. Những trường hợp thất bại Sau 3 tháng, phẫu thuật không thành công ở 4BN: Một BN nữ lớn tuổi có tiền căn phẫu thuật mũi xoang và bệnh lý trào ngược dịch vị gây ho dai dẳng nhưng chưa điều trị bệnh lý nội khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 199 phù hợp. Sau khi điều trị tích cực bệnh lý trào ngược dịch vị, BN nhân được phẫu thuật lại lần 2 với kết quả sau mổ tốt. Có 2 BN nữ tắc lệ đạo vô căn, nhưng chưa mổ lại lần 2 vì 1 BN có bệnh lý tim mạch không ổn định có ảnh hưởng khả năng gây mê hồi sức và 1 BN nhà xa khó thu xếp. Một BN trẻ tuổi bị màng dính niêm mạch vách mũi – cuốn giữa, có bệnh sử của bệnh niêm mạc mũi xoang nhưng nhà xa, không có điều kiện để điều trị nội khoa và chăm sóc hậu phẫu tích cực. Bảng 3: Những trường hợp thất bại. NGUYÊN NHÂN Nam Nữ Thành công Thất bại >=61 tuổi Vô căn 6 5 1 Bệnh lý mũi xoang (*) 1 1 40-60 tuổi Vô căn 1 1 Bệnh lý mũi xoang (*) Người trẻ =<40 tuổi Chấn thương 3 3 Bệnh lý mũi xoang 3 2 1 (*)Bệnh lý mũi xoang: Viêm xoang, dị ứng, trào ngược dịch vị BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, thời gian theo dõi tối thiểu là 3 tháng.Theo Vijay Joshi(5), Ji Chul Choi, và nhiều tác giả khác(4), kết quả phẫu thuật đươc xem là tốt khi BN hết tình trạng chảy nước mắt sống sauphẫu thuật 3 tháng, có được lỗ thông túi lệ - mũi lành tốt cho phép nước mắt chảy tự do từ kết mạc mắt vào trong hốc mũi. Về kết quả chủ quan Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi cho thấy, P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI giúp cải thiện tốtcác triệu chứng chủ quan như: chảy nước mắt, sưng đau, đỏ ở vùng túi lệ, chảy mủ vùng túi lệTheo Grigori Smirnov(10), P.T.M.T.T.L.M.– N.SOI không những cải thiện rõ rệtcác triệu chứng liên quan đến tắc nghẽn ống lệ mũi, mà còn có tác động tích cực đáng kể đến chất lượng cuộc sốngcủa BN. Về kết quả khách quan Lỗ thông túi lệ – mũi mới Chúng tôi nhận thấy lỗ mở thông túi lệ - mũi có khuynh hướng thu hẹp dần theo thời gian, giống nghiên cứu ở 49 BNcủa Mann(9). Theo Mann, kích thước lỗ mở này sẽ giảm dần trong 4 tuần đầu tiên, rồi ổn định sau đó. Linberg(12) báo cáo rằng lỗ thông mới sẽ thu hẹp dần cho đến khi đường kính của nó xấp xỉ 1, 8 mm. Bơm rửa lệ đạo và Test thuốc nhuộm Trong nghiên cứu này, những BN không cải thiện triệu chứng sau 3 tháng là do mô hạt, màng dính, sẹp hẹp làm tắc lỗ thông túi lệ mũi. Theo y văn, có nhiều trường hợp BN không cải thiện triệu chứng mặc dù lỗ mở túi lệ - mũi thông thoáng và bơm thuốc nhuộm chảy tự do vào hốc mũi. Trong tình huống này, Elina Penttila(8), Wormald và Tsirbas (2004)(Error! Reference source not found.) và nhiều tác giả(10), cho rằng nguyên nhân là do tắc nghẽn chức năng ở lệ đạo thấpliên quan đến sự suy chức năng bơm nước mắt. Vấn đề sau phẫu thuật Chăm sóc sau phẫu thuật Có ảnh hưởng quan trọng đến thành công của P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI. Theo Smirnov(10), chăm sóc sau phẫu thuật bao gồm việc dùng kháng sinh toàn thân, có thể phối hợp thuốc kháng sinh nhỏ mắt, dùng nước muối dạng xịt để rửa vùng tiếp khẩu lệ mũi, steroid dạng xịt mũi và gỡ bỏ mô hạt miệng lỗ thông nối. Rút ống silicone Chúng tôi lưu ống silicone 1 tháng. Thời gian cần lưu ống silicone vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Nhiều nghiên cứu đề nghị lưu ống khác nhau từ 4 tuần đến 6 tháng (Boush 1994, Hehar 1997, Wormald 2002, Woog 2001)(10). Theo dõi dài hạn Chúng tôi khảo sát kết quả đến tháng thứ ba. Trường Royal College Hà Lan(10), DURVASULA V. S. P. VÀ Nhiều tác giả(1) cho rằng: không cần đánh giá dấu hiệu khách quan của BN khi đã ghi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 200 nhận được sự thông suốt của lỗ mở thông túi lệ - mũi ở tháng thứ 3 sau phẫu thuật, chỉ cần theo dõi kết quả chủ quan dài hạn về tình trạng chảy nước mắt. Theo M W Yung(13), kết quả P.T.M.T.T.L.M.– N.SOI sau 12 tháng cũng tương tự sau 6 tháng. Tuy nhiên, Nussbaumer (2004)(10), Mantynen và cộng sự(1) cho rằng tỉ lệ thất bại sẽ cao dần hơn theo thời gian.Watters(4) báo cáo tỷ lệ thành công là 86% sau 18 tháng. Durvasula VSP: tỷ lệ thành công là 83% sau 28, 6 tháng(1). Về biến chứng Nghiên cứu này không ghi nhận biến chứng nghiêm trọngnào trong và sau phẫu thuật. Theo y văn, tỉ lệ biến chứng nhẹ của P.T.M.T.T.L.M.– N.SOI là 10 - 23, 8%(10). Chúng tôi có 4 ca biến chứng muộn: 2 ca phát triển mô hạt, 1 ca sẹo hẹp co rútvà 1 ca tạo màng dính làm tắc lỗ mở thông. Theo Moore (2002)(10), hầu hết biến chứng muộn xảy ra từ tháng 1 đến tháng 3 sau phẫu thuật.Theo Sung W. Yoon(3,12), Jae W. Yang(11), hầu hết thất bại của P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI là do biến chứng muộn. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật Kinh nghiệm phẫu thuật Tỉ lệ thành công của chúng tôi là 10 /14 ca. Đây chưa phải là một tỉ lệ cao vì đây mới là kết quả những phẫu thuật triển khai ban đầu. Onerci (2000)(10) đã chứng minh rằng kinh nghiệm của phẫu thuật viên đóng một vai trò quan trọng trong thành công của phẫu thuật. Các phẫu thuật viên ít kinh nghiệm, thực hiện phẫu thuật không thường xuyên và làm một mình sẽ có nguy cơ thất bại cao. Theo Smirnov(10), P.T.M.T.T.L.M.–N.SOI nên được thực hiện bởi các phẫu thuật viên có kinh nghiệm và nên thực hiện theo nhóm 2 bác sĩ. Bệnh lý mũi xoang: Chúng tôi có 4 trường hợp thất bại: trong đó có 2 BN có bệnh lý mũi xoang, trào ngược dịch vị chưa điều trị nội khoa phù hợp. Allen (1988), Nussbaumer (2004)(10). Nhận thấy tiền sử viêm xoang mạn hoặc tái phát nhiều đợt sẽ làm tăng nguy cơ thất bại. Theo Smirnov, những BN này có độ hài lòng sau phẫu thuật thấp hơn(10) vàng uy cơ bị tắc nghẽn sau 6 đến 12 tháng. Tình trạng viêm nhiễm Theo Osguthorpe (1991), Kong (1994), Hong (2005)(10): chăm sóc sau mổ là một yếu tố quyết định thành công của phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tuân thủ khuyến cáo là làm sạch khu vực lỗ mở thông một tuần sau khi phẫu thuật (Metson 1994, Hartikainen 1998)(10) và rửa mũi bằng xịt nước muối sinh lý (Szubin 1999, Unlu 2000), dùng thuốc nhỏ mắt phối hợp kháng sinh-steroid (tobradex) 2 tuần sau phẫu thuật (Wormald)(10, Error! Reference source not found.). KẾT LUẬN Nghiên cứu ghi nhận 78, 57% tắc lệ đạo gặp ởnữ, hơn 50% BN là trên 60 tuổi.Nguyên nhân vô căn chiếm 50, 00% và tất cả đều là nữ giới trên 60 tuổi, nguyên nhân khác gồm: chấn thương (21, 42%), bệnh mũi xoang (28, 56%). Triệu chứng lâm sàng phổ biến là chảy nước mắt sống (100%), đợt chảy nhầy đục từ khóe mắt trong (71, 43%), sưng phồng vùng túi lệ (28, 57%). Phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi giúp cải thiện tốt các triệu chứng chủ quan như: chảy nước mắt, sưng đau, chảy nhầy mủ ở vùng túi lệ. Tỉ lệ thành công của chúng tôi là 10/14 ca (71, 43%). Lỗ mở thông lệ mũi có khuynh hướng thu hẹp dần theo thời gian. Những BN không cải thiện triệu chứng sau 3 tháng là do sự phát triển của các biến chứng muộn. Có 4 trường hợp (28, 57%) thất bại do biến chứng muộn làm tắc lỗ mở thông bao gồm sẹo hẹp co rút, mô hạt và màng dính vách mũi ngoài - cuốn giữa. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: bệnh lý mũi xoang, tình trạng viêm nhiễm và chăm sóc hậu phẫu, và kinh nghiệm của ekip phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Durvasula VSP, Gatland DJ (2004). Endoscopic dacrocystorhinostomy: long-term results and evolution of surgical technique. The Journal of Laryngology & Otology, Vol. 118: pp. 628–632. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 201 2. Đặng Xuân Hùng, Huỳnh Khắc Cường, Bhatt NJ. Phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi. Giải phẫu vách mũi xoang ứng dụng trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, Luận án tiến sỹ y học, tr. 237-241. 3. Emanuelli E, Pagella F (2013). Posterior lacrimal sac approach technique without stenting in endoscopic dacryocystorhinostomy. Acta Otorhinolaryngol Ital, 33: pp. 324-328. 4. Jin HR, Yeon JY, Choi MY (2006). Endoscopic Dacryocystorhinostomy: Creation of a Large Marsupialized Lacrimal Sac.J Korean Med Sci, 21: pp. 719-23. 5. Joshi V, Titiyal GS, Gupta S & Lohani K (2014). External dacryocystorhinostomy versus endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy. Journal of Evolution of Medical and Dental Sciences; Vol. 3, Issue 12, pp. 3185-3193. 6. Nguyễn Hữu Dũng (2006). Phẫu thuật nội soi nâng cao trong tai mũi họng. 7. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Minh Trường, Nguyễn Hữu Chức (2003). Phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi.Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 7 Phụ bản Số 1, tr.84 – 86. 8. Penttila E, Smirnov G et al (2015). Endoscopic dacryocystorhinostomy as treatment for lower lacrimal pathway obstructions in adults: Review article.Allergy Rhinol 6, pp. 12–19. 9. Pittore B, Tan N (2010). Endoscopic transnasal dacryocystorhinostomy without stenting: results in 64 consecutive procedures. Acta Otorhinolaryngol Ital, 30: pp. 294-298. 10. Smirnov G (2010). Outcome of Endonasal Endoscopic Dacryocystorhinostomy in Adults. Dissertations in Health Sciences. Publications of the University of Eastern Finland, 83p. 11. Yang JW, Oh HN (2012). Success rate and complications of endonasal dacryocystorhinostomy with unciformectomy. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, 250: pp. 1509–1513. 12. Yoon SW, Yoon YS, Lee SH (2006). Clinical Results of Endoscopic Dacryocystorhinostomy using a Microdebrider. Korean Journal of Ophthalmology, Vol 20, No.1: pp. 1-6. 13. Yung MW, Lea SH (2002). Analysis of the results of surgical endoscopic dacryocystorhinostomy: effect of the level of obstruction. Br J Ophthalmol, 86, pp.792–794. 14. Wormald J (2006). Powered endoscopic dacryorhinocy stostomy. Otolaryngol. Clin North Am; 39: 539-549. Ngày nhận bài báo: 15/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_phau_thuat_noi_soi_mo_thong_tui_le_mui_o_n.pdf
Tài liệu liên quan