Đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị hội chứng thận hư kháng Corticoid bằng Cyclosporine A

Tài liệu Đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị hội chứng thận hư kháng Corticoid bằng Cyclosporine A: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 36 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÁNG CORTICOID BẰNG CYCLOSPORINE A Nguyễn Bách*, Nguyễn Minh Hiển** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát kháng corticoid, lệ thuộc corticoid và tái phát thường xuyên ở người lớn bằng cyclosporine. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 bệnh nhân (11 nam và 14 nữ) với tiêu chuẩn chọn bệnh: (1). HCTH nguyên phát thể đề kháng corticoid, tái phát thường xuyên, lệ thuộc corticoid, (2). Tuổi ≥ 18, (3). BN tự nguyện tham gia nghiên cứu được điều trị theo đúng phác đồ, đủ liều thuốc và theo dõi định kỳ liên tục tại phòng khám Nội Thận, Bệnh Viện Thống Nhất ≥ 03 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: HCTH thứ phát, nhỏ hơn 18 tuổi, không theo dõi đủ 3 tháng. Mô tả loạt ca, cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng với Cyclosporine A đạt 73,9% trong đó đá...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị hội chứng thận hư kháng Corticoid bằng Cyclosporine A, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 36 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÁNG CORTICOID BẰNG CYCLOSPORINE A Nguyễn Bách*, Nguyễn Minh Hiển** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn điều trị hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát kháng corticoid, lệ thuộc corticoid và tái phát thường xuyên ở người lớn bằng cyclosporine. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 bệnh nhân (11 nam và 14 nữ) với tiêu chuẩn chọn bệnh: (1). HCTH nguyên phát thể đề kháng corticoid, tái phát thường xuyên, lệ thuộc corticoid, (2). Tuổi ≥ 18, (3). BN tự nguyện tham gia nghiên cứu được điều trị theo đúng phác đồ, đủ liều thuốc và theo dõi định kỳ liên tục tại phòng khám Nội Thận, Bệnh Viện Thống Nhất ≥ 03 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: HCTH thứ phát, nhỏ hơn 18 tuổi, không theo dõi đủ 3 tháng. Mô tả loạt ca, cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng với Cyclosporine A đạt 73,9% trong đó đáp ứng hoàn toàn và một phần lần lượt là 26,1% và 47,8%. Các tác dụng phụ của Cyclosporine A gồm tăng đường huyết (20%), suy thận nặng lên (32%) và tăng huyết áp nặng hơn (16%). Kết luận: Sau 03 tháng điều trị HCTH kháng corticosteroid với Cyclosporine A, tỷ lệ có đáp ứng đạt 73,9%, chủ yếu là đáp ứng một phần. Tác dụng phụ thường gặp nhất là suy thận (32%). Chưa ghi nhận sự khác biệt về các yếu tố tuổi, độ lọc cầu thận, đạm niệu lúc bắt đầu điều trị, liều lượng Cyclosporine A và tổn thương mô bệnh học thận giữa 2 nhóm đáp ứng và không đáp ứng. Từ khóa: cyclosporine A, hội chứng thận hư đề kháng corticoid, tái phát thường xuyên ABSTRACT SHORT-TERM EFFICACY OF CYCLOSPORINE A FOR TREATMENT OF REFRACTORY NEPHROTIC SYNDROME IN ADULTS Nguyen Bach, Nguyen Minh Hien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 36 – 41 Objectives: To evaluate short – term efficacy of Cyclosporine A combined with low dose corticosteroid for treatment corticosteroid resistant, corticosteroid dependent, frequently relapsing nephrotic syndrome in adults. Methods: We enrolled 25 patients with inclusion criteria: (1) Corticosteroid resistant, corticosteriod dependent, frequenly relapsing nephrotic syndrome (2) Older than 18 years old (3) agreed and followed adequately the protocol of treatment for more than 03 months at Department of Nephrology, in Thong Nhat Hospital from 12/2011 to 02/2019. Exclusion criteria: secondary nephrotic syndrome. Retrospective, descriptive. Results: The rate of response was 73.9%, in which complete and partial response after was 26.1% and 47.8% respectively. Side effects of Cyclosporine A were impaired kidney function (32%), the induction of glucose intolerance (20%) and hypertension (16%). Conclusions: This study showed that most of refractory nephrotic syndrome patients achieved partial remission with Cyclosporine A (73.9%). The highest side effect of Cyclosporine A was impaired kidney function (32%). No significant difference between response and non response patients in mean eGFR, 24h urine protein *Khoa Nội thận - Bệnh Viện Thống Nhất **Bộ Môn Nội Tổng Quát – Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: bachnguyen32@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 37 prior therapy, dosage of induction Cyclosporine A, age and histologic renal biopsy. Keywords: cyclosporin A, resistant nephrotic syndrome, remission rate ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù Cyclosporine A (CYC A) đã được sử dụng điều trị hội chứng thận hư (HCTH) kháng corticoid nhưng đến nay chưa có báo cáo chính thức về hiệu quả, an toàn của thuốc ở bệnh nhân (BN) Việt Nam. Hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát kháng corticoid, lệ thuộc corticoid ở người lớn là những thể lâm sàng khó điều trị nhất. Có nhiều thuốc ức chế miễn dịch (UCMD) được dùng trong ghép tạng như CYC A, Tacrolimus, Mycophenolate Mofetyl, Cyclophosphamid, và cả Rituximabđược khuyến cáo sử dụng với các mức độ chứng cứ khác nhau nhưng chưa có phác đồ điều trị thống nhất(5). CYC A là thuốc ức chế miễn dịch với cơ chế tác động trực tiếp chống lại yếu tố tính thấm của màng đáy cầu thận (glomerular permeability factor) do vậy có hiệu quả giảm đạm niệu(1,4). Các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào đánh giá hiệu quả của CYC A trong điều trị HCTH với các thể giải phẫu bệnh như sang thương màng, xơ chai khu trú từng vùng(2,3,4). Áp dụng các phác đồ này cho BN HCTH người Việt Nam gặp nhiều khó khăn như một số BN HCTH kháng corticoid chưa được sinh thiết thận, BN đã có biến chứng suy thận, cân nặng nhẹ hơn người Châu Âu sẽ liên quan đến liều lượng thuốc và việc theo dõi nồng độ thuốc CYC A không phải luôn sẵn có ở các Bệnh Viện. Chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án các BN HCTH thể kháng corticoid, lệ thuộc corticoid, tái phát thường xuyên đã được sử dụng CYC A điều trị trong vòng ít nhất là 3 tháng để đánh giá hiệu quả ngắn hạn của thuốc CYC A trong giảm phù, giảm đạm niệu, cải thiện albumin huyết thanh, biến đổi chức năng thận và tìm hiểu các tác dụng phụ trong quá trình điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tiêu chuẩn chọn bệnh 25 BN thỏa các tiêu chuẩn sau: HCTH nguyên phát thể đề kháng corticoid, tái phát thường xuyên, lệ thuộc corticoid, Tuổi ≥ 18, Các BN đồng ý tham gia nghiên cứu được điều trị theo đúng phác đồ, đủ liều và theo dõi định kỳ liên tục tại phòng khám Nội Thận, Bệnh viện Thống Nhất ≥ 03 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ Có các bệnh lý gây ra HCTH thứ phát như nhiễm trùng HIV, HBV, HCV, béo phì, bệnh thận Lupus. Trong thời gian theo dõi điều trị, chúng tôi ghi nhận 2 BN có biến chứng tổn thương thận cấp trong tuần đầu bắt buộc chúng tôi phải ngưng CYC A và chuyển sang 1 thuốc ức chế miễn dịch khác. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả loạt ca, cắt ngang, hồi cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH khi có 2 trong 3 dấu chứng sau: phù toàn thân, tràn dịch đa màng; đạm niệu ≥3,5 g/24 giờ và protein toàn phần <60 g/L, albumin <30 g/L (tiêu chuẩn chính); tăng lipid máu là tiêu chuẩn phụ(6). HCTH kháng Corticoid nếu còn đạm niệu dù đã điều trị Corticoid 1mg/kg/ngày x 4 tháng. HCTH tái phát khi đạm niệu ≥3,5g/ngày xảy ra sau đáp ứng > 1 tháng. Tái phát thường xuyên nếu >2 lần tái phát trong vòng 6 tháng. HCTH thể lệ thuộc Corticoid nếu 2 lần tái phát liên tiếp xảy ra trong lúc đang điều trị hoặc trong 14 ngày sau kết thúc điều trị Cortcoid(6). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 38 Quy trình khám, điều trị và theo dõi BN trong nghiên cứu Thăm khám lâm sàng các chỉ số như cân nặng, huyết áp, phù, lượng nước tiểu. Kế hoạch điều trị nội trú và ngoại trú: điều trị nội trú khi BN chuẩn bị sinh thiết thận (cần nhập viện trước 01 ngày), có suy thận nặng lên hoặc phù nhiều không đáp ứng điều trị. Theo dõi điều trị ngoại trú mỗi 02 tuần, 04 tuần hoặc 08 tuần để đánh giá đáp ứng lâm sàng và điều chỉnh liều lượng thuốc. Các xét nghiệm theo dõi định kỳ gồm công thức máu, urê, creatinin huyết thanh, mỡ máu, protid và albumin máu; định lượng đạm niệu buổi sáng, creatinin niệu và ước tính đạm niệu 24 giờ; xét nghiệm tế bào cặn lắng nước tiểu. Cách sử dụng CYC A Trước khởi đầu điều trị các BN được tầm soát bệnh lý nhiễm khuẩn nặng, bệnh lao, Liều khởi đầu 1-2 mg/kg/ngày tùy chức năng thận, liều tối đa là 5 mg/kg/ngày. Xét nghiệm chức năng thận sau 3, 7 ngày khởi đầu điều trị với CYC A và sau đó theo dõi chức năng thận hằng tháng. Ngừng thuốc khi có các tác dụng phụ nặng như nhiễm khuẩn, suy thận nặng lên. Hiệu chỉnh liều CYC A theo đáp ứng giảm phù, đạm niệu và chức năng thận. Các điều trị triệu chứng HCTH bao gồm thuốc lợi tiểu furosemide liều trung bình nếu có phù nhiều, tiểu ít. Tất cả các BN đều có dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể men chuyển với liều thấp và tăng dần liều nếu không tăng kali máu và suy thận nặng. Ở BN có tăng huyết áp được sử dụng thêm thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế kênh calcium (amlodipine). Điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu bằng atorvastatin. Một số BN phù nặng nguy cơ biến chứng tắc mạch dùng thêm enoxaparin tiêm dưới da trong giai đoạn điều trị nội trú. Truyền albumin human trong trường hợp phù nhiều, tràn dịch đa màng, không đáp ứng với lợi tiểu, có biến chứng suy thận cấp. Đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào các chỉ số đạm niệu, urê, creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin ước đoán theo Cockcroft trước và sau điều trị. Đáp ứng hoàn toàn: đạm niệu âm tính hoặc <0,5g/24 giờ, đáp ứng một phần: đạm niệu mức 0,5-3,5g/24 giờ và không đáp ứng: đạm niệu ≥ 3,5g/24 giờ(6). Khảo sát các tác dụng phụ của CYC A: suy thận nặng lên (tăng creatinin sau dùng thuốc ≥ 25% so với trước dùng thuốc), tăng đường máu, tăng huyết áp (cần phải dùng thuốc huyết áp hoặc phải tăng liều thuốc hạ áp). Xử lý số liệu thống kê Theo các thuật toán thông thường với phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu (n=25) Đặc điểm Giá trị Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 48,4 ± 18,8 Tuổi ≥ 60, n(%) 9 (36) Nam, n(%) 11 (44) Tiền sử HCTH, n(%) 24 (96) Chỉ định dùng Cyclosporine A trong HCTH thể, n(%) Kháng Corticoid 14 (56) Lệ thuộc Corticoid 6 (24) Tái phát thường xuyên 5 (20) Tăng huyết áp*, n(%) 9 (36) Tiểu máu*, n(%) 10 (40) Albumin* <30g/dL, n(%) 22 (88) Albumin máu (g/L), (trung bình ± độ lệch chuẩn) 20,6 ± 7,9 Đạm niệu 24 giờ (g), Trung vị (BPV 25 - 75) 4,2 (2,8 – 7) Creatinin huyết thanh (µmol/L)* (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 111,2 ± 67,3 Độ lọc cầu thận ước đoán theo Cockcroft (mL/phút)* (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 73,8 ± 34 Rối loạn lipid máu*, n(%) 25 (100) Phù nhiều có tràn dịch đa màng, n(%) 24 (96) Có truyền Albumin, n(%) 4 (16) Có lọc máu cấp cứu, n(%) 2 (8) Tổn thương mô bệnh học, n(%) Sang thương màng 11 (44) Xơ chai khu trú từng vùng 6 (24) Sang thương tối thiểu 6 (24) Không sinh thiết thận Viêm cầu thận tăng sinh màng 1 (4) 1 (4) * Tại thời điểm bắt đầu điều trị CYC A Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 39 Bảng 2. Hiệu quả giảm phù, đạm niệu sau điều trị CYC A (n=23) Thời điểm Liều cyclosporin (mg/kg) Cân nặng (kg) (trung bình ± độ lệch chuẩn) Đạm niệu (g/24g) Trung vị (BPV 25 – BPV 75) Trước điều trị 1,51 ± 0,5 63 ± 11,4 3,7 (2,8 – 6,4) Sau 1 tháng 1,37 ± 0,5 59 ± 9,5 a 2,7 (0,6 – 7,3) b Sau 3 tháng 1,41 ± 0,6 58 ± 7,9 a 1,8 (0,6 – 5) a asử dụng test Wilcoxon so với trước điều trị với p < 0,05 bsử dụng test Wilcoxon so với trước điều trị với p > 0,05 Bảng 3. Biến đổi albumin huyết thanh, chức năng thận sau điều trị CYC A (n=23) Thời điểm Alb HT (g/L) Creatinin HT (µmol/L) ĐLCT (ml/phút) Trước điều trị (n = 23) 20,6 ± 7,9 111,3 ± 67,3 73,8 ± 34 Sau 1 tháng (n = 23) 97 ± 55,5 b 83,8 ± 33,2 b Sau 3 tháng (n = 23) 30 ± 9 a 92 ± 42,5 a 83,1 ± 30,9 b a sử dụng test Wilcoxon so với trước điều trị với p < 0,05 b sử dụng test Wilcoxon so với trước điều trị với p > 0,05 Bảng 4. Mức độ đáp ứng sau 3 tháng điều trị HCTH bằng CYC A (n = 23) Mức độ đáp ứng Sau 3 tháng Hoàn toàn, n(%) 6(21) Một phần, n(%) 11(47,8) Không đáp ứng, n(%) 6(26,1) Bảng 5. Đặc điểm của HCTH đáp ứng với CYC A sau 3 tháng (n=23) Đặc điểm Đáp ứng (n = 16 ) Không đáp ứng (n = 7 ) p Tuổi (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 46,5 ± 22,1 49,7 ± 11,9 0,7 a Độ lọc cầu thận ước đoán theo Cockcroft * (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 77,1 ± 37,4 67,9 ± 28,3 0,2 a Đạm niệu*, Trung vị (BPV 25 - 75) 7,6 (2,8 – 9,6) 3,5 (2,8 – 5,1) 0,2 a Liều CYC A tấn công (mg/kg/ngày) (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 1,57 ± 0,6 1,4 ± 0,3 0,4 a Thể mô bệnh học, n(%) - Sang thương tối thiểu - Xơ chai cầu thận khu trú từng vùng - Bệnh cầu thận màng 3(18,8) 4(25) 7(43,8) 1(6,3) 1(14,3) 2(28,6) 4(57,1) 0(0) 0,9 b Đặc điểm Đáp ứng (n = 16 ) Không đáp ứng (n = 7 ) p - Viêm cầu thận tăng sinh màng - Không sinh thiết 1(6,3) 0(0) a sử dụng t – test 2 mẫu độc lập b sử dụng test Chi bình phương cho nhiều tỷ lệ * Tại thời điểm bắt đầu điều trị CYC A Bảng 6. Tác dụng phụ của thuốc CYC A (n=25) Tác dụng phụ Số BN (tỷ lệ) Suy thận 8(32) Sau dùng thuốc 3-7 ngày 2 Trong quá trình điều trị 6 Tăng đường máu 5(20) Tăng huyết áp nặng hơn 4(16) BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các BN trong nghiên cứu này có tiền sử HCTH được điều trị trước đó một thời gian dài bằng Corticoid không đáp ứng, vẫn còn phù nhiều, đạm niệu ở mức HCTH, rối loạn lipid máu nặng, giảm albumin máu, đặc biệt là có giảm độ lọc cầu thận. Tổn thương mô bệnh học chủ yếu là thể sang thương màng và xơ chai khu trú từng vùng và có tỷ lệ cao khoảng 24-44% có cầu thận xơ hóa toàn bộ, xơ hóa một phần và xơ hóa mô kẽ nặng, một số ít còn có hoại tử ống thận kẽ cấp (Bảng 1). Kết quả điều trị với phác đồ CYC A liều khởi đầu trung bình 1,5 mg/kg/ngày phối hợp prednisolone liều thấp có kết quả giảm phù rõ rệt sau 1 và 3 tháng, giảm đạm niệu dần rõ rệt nhất là sau tháng thứ 3 (Bảng 2), albumin huyết thanh tăng và chức năng thận cải thiện sau điều trị (Bảng 3). Tác dụng phụ của CYC A chủ yếu là suy thận (Bảng 6). CYC A được KDIGO đưa vào khuyến cáo điều trị HCTH thể kháng corticoid, phụ thuộc corticoid và những trường hợp chống chỉ định corticoid, đặc biệt HCTH thể sang thương màng. Các nghiên cứu của tác giả Catran DC, Guasch A tập trung vào đánh giá hiệu quả của phác đồ CYC A phối hợp prednisolone liều thấp trong điều trị HCTH với các thể giải phẫu bệnh như sang thương màng, xơ chai khu trú từng vùng(2,3,4,5). Gần đây, Xiang Gao báo cáo hiệu quả Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 40 CYC A trong điều trị HCTH kháng corticoid có tổn thương thận(7). Đáp ứng giảm phù thể hiện qua cân nặng giảm xuất hiện sớm sau tháng thứ 1 và tiếp tục giảm sau 3 tháng điều trị bằng CYC A (Bảng 2). Kết quả này tương tự Cattran DC(2,3) và Xiang Gao(7).Trong điều trị HCTH giảm phù không phải là một chỉ số khách quan để đánh giá hiệu quả của thuốc CYC A vì tình trạng phù do nhiều yếu tố khác ảnh hưởng như lượng muối trong chế độ ăn, sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển. Tuy nhiên, đáp ứng này cũng giúp cải thiện triệu chứng khó chịu do tràn dịch đa màng và giúp BN yên tâm theo đuổi phác đồ điều trị. Giảm đạm niệu được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá đáp ứng điều trị HCTH. Kết quả ở bảng 4 cho thấy sau 3 tháng có 73,9% BN có đáp ứng nhưng chỉ có 26,1% là đáp ứng hoàn toàn. Có 26,1% BN không đáp ứng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cattran DC(2,3) ở HCTH sang thương xơ chai cầu thận khu trú từng vùng và bệnh cầu thận màng kháng corticoid với tỉ lệ đáp ứng lần lượt là 68% (11% hoàn toàn và 57% một phần) và 67,1% (7,1% đáp ứng hoàn toàn và 60% đáp ứng một phần). Phân tích thêm về đặc điểm BN HCTH trong các nghiên cứu chúng tôi ghi nhận BN HCTH của chúng tôi nặng hơn về mặt biểu hiện lâm sàng, mức độ đạm niệu, albumin máu và suy thận nặng hơn. Do vậy, với tỷ lệ đáp ứng với CYC A như trong nghiên cứu này là rất đáng khích lệ. So sánh với Xiang Gao mức độ cải thiện đạm niệu của BN chúng tôi ít hơn(7). Sự khác biệt này có thể lý giải do BN của chúng tôi lớn tuổi hơn và tổn thương mô bệnh học nặng hơn. Kết quả các nghiên cứu trên đều ghi nhận đáp ứng chủ yếu đáp ứng một phần, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp hơn. Kết quả này cũng phù hợp lâm sàng do các nghiên cứu này đều chọn những trường hợp HCTH nặng và kháng trị. Song song với giảm đạm niệu, giảm phù là sự cải thiện albumin máu và đây cũng là dấu hiệu khách quan giúp đánh giá đáp ứng điều trị ở bệnh nhân HCTH. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy mức độ cải thiện albumin máu (g/L) sau 3 tháng (30 ± 9) so với trước điều trị (20,6 ± 7,9) với p<0,05. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Xiang Gao và cộng sự (7). Đánh giá biến đổi chức năng thận trong quá trình điều trị HCTH với CYC A: chúng tôi có 02 trường hợp tổn thương thận cấp xảy ra trong vòng tuần đầu tiên sử dụng CYC. Cả 02 BN này đều có lượng nước tiểu bình thường, phát hiện nhờ xét nghiệm kiểm tra creatinin huyết thanh và sau khi ngừng thuốc chức năng thận hồi phục hoàn toàn. Ở các BN được tiếp tục sử dụng CYC A, creatinine (µmol/L) sau 1 tháng (97 ± 55,5), 3 tháng (92 ± 42,5) thấp hơn so với trước điều trị (111,3 ± 67,3) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Xiang Gaa(7). Liều lượng thuốc CYC A là yếu tố cần lưu ý nhất trong điều trị nhất là BN đã có biến chứng suy thận. Phần lớn các BN trong nghiên cứu này đều có suy thận (bảng 1) nên việc sử dụng CYC A có nhiều nguy cơ gây suy thận nặng lên(1). Liều CYC A chúng tôi dùng trong nghiên cứu giai đoạn tấn công (1,51 ± 0,5 mg/kg/ ngày). Đây là liều thấp và có chỉnh liều theo chức năng thận và mức độ đáp ứng. Đo nồng độ thuốc huyết thanh sẽ giúp hiệu chỉnh liều lượng thuốc CYC A và có thể giúp giảm thiểu nguy cơ tổn thương thận cấp. Do không có điều kiện xét nghiệm nồng độ thuốc Cyclosporine huyết thanh cho tất cả các BN điều trị nên chúng tôi theo dõi sát chức năng thận nhất là tuần đầu tiên. Bằng phương pháp theo dõi đơn giản này chúng tôi đã phát hiện sớm 02 BN có tổn thương thận cấp và ngưng thuốc kịp thời. Trong thời gian điều trị ngọai trú chúng tôi theo dõi sát chức năng thận, đạm niệu hàng tháng để điều chỉnh liều lượng thuốc. Y văn ghi nhận, tác dụng phụ của CYC A gồm tăng huyết áp chiếm 10 đến 30%, tăng đường huyết (9,1%) và suy thận (16,5%)(4). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ suy thận (32%) và tăng đường huyết (20%) cao hơn so với y văn có thể do BN trong nghiên cứu chúng tôi lớn tuổi và có đái tháo đường đi kèm trước đó. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 41 Yếu tố nào giúp tiên đoán đáp ứng điều trị với CYC A? Để trả lời câu hỏi trên chúng ta cần thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với số lượng BN lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn. Trong khi chờ đợi nghiên cứu như thế, chúng tôi thử phân tích các yếu tố như trong Bảng 5. Kết quả cho thấy tuổi của nhóm đáp ứng trẻ hơn, độ lọc cầu thận tốt hơn, đạm niệu lúc khởi trị thấp hơn, liều tấn công của CYC A cao hơn so với nhóm không đáp ứng nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê và cần nghiên cứu trên mẫu lớn hơn. Hạn chế Cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi ngắn và chưa theo dõi nồng độ CYC A trong điều trị cho tất cả các BN. KẾT LUẬN Sau 03 tháng điều trị 25 BN người lớn HCTH kháng Corticoid, lệ thuộc Corticoid và tái phát bằng CYC A kết hợp prednisolon liều thấp có hiệu quả giảm phù, giảm đạm niệu một phần, tăng albumin huyết thanh, cải thiện chức năng thận. Tác dụng phụ ghi nhận nhiều nhất là suy thận kế đến là tăng đường huyết. Chưa ghi nhận sự khác biệt về các yếu tố tuổi, độ lọc cầu thận lúc khởi trị, đạm niệu lúc bắt đầu điều trị và liều tấn công của Cyclosporine A giữa 2 nhóm đáp ứng và không đáp ứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alexopoulos E, Papagianni A, Tsamelashvili M, et al (2006). “Induction and long-term treatment with cyclosporine in membranous nephropathy with the nephrotic syndrome”. Nephrol Dial Transplant, 21:3127 - 3132. 2. Cattran DC, et al (1999). “A randomized trial of cyclosporine in patients with steroid-resistant focal segmental glomerulosclerosis”. Kidney Int, 56:2220-2226. 3. Cattran DC, et al (2001). “Cyclosporine in patients with steroid- resistant membranous nephropathy: A randomized trial”. Kidney Int, 59:1484-1490. 4. Cattran D, Reich HN (2016). “Overview of therapy for glomerular disease”. Brenner and Rector ‘s Kidney, pp.1161–1174. Sauders Elsevier. 5. Guasch A, Suranyi M, Newton L, et al (1992). “Short-term responsiveness of membranous nephropathy to cyclosporin”. Am J Kidney Dis, 20:472 - 481. 6. Mason PD, Hoyer PF (2010). “Minimal change nephrotic syndrome”. Comprehensive Clinical Nephrology, 4th ed, pp.218-227. Elsevier Sauders. 7. Gao X, Ma Y, Sun L, et al (2014). “Cyclosporine A for the treatment of refractory nephrotic syndrome with renal dysfunction”. Experimental and TherapeuticMmedicine, 7:447-450. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_ngan_han_dieu_tri_hoi_chung_than_hu_khang.pdf
Tài liệu liên quan