Tài liệu Đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện châm các huyệt: Bỉnh phong, kiên ngung, kiên liêu, tý nhu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
57
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VAI SAU ĐỘT QUỴ
GIAI ĐOẠN LIỆT MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM CÁC HUYỆT:
BỈNH PHONG, KIÊN NGUNG, KIÊN LIÊU, TÝ NHU
Nguyễn Lê Xuân Trang*, Phan Thị Mỹ Sương*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đau vai là một biến chứng thường gặp sau đột quỵ, gây cản trở sự phục hồi chức
năng khớp vai và chi trên, kéo dài thời gian nằm viện, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau đột quỵ.
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đọan liệt mềm khi sử dụng
phương pháp điện châm trên 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, từ tháng
12/2014 đến tháng 06/2015, trên 60 bệnh nhân đột quỵ giai đoạn liệt mềm, có đau vai bên liệt. Nhóm chứng được
điện châm a thị huyệt, tập các động tác về vật lý tr...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện châm các huyệt: Bỉnh phong, kiên ngung, kiên liêu, tý nhu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
57
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VAI SAU ĐỘT QUỴ
GIAI ĐOẠN LIỆT MỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM CÁC HUYỆT:
BỈNH PHONG, KIÊN NGUNG, KIÊN LIÊU, TÝ NHU
Nguyễn Lê Xuân Trang*, Phan Thị Mỹ Sương*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đau vai là một biến chứng thường gặp sau đột quỵ, gây cản trở sự phục hồi chức
năng khớp vai và chi trên, kéo dài thời gian nằm viện, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau đột quỵ.
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai đọan liệt mềm khi sử dụng
phương pháp điện châm trên 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, từ tháng
12/2014 đến tháng 06/2015, trên 60 bệnh nhân đột quỵ giai đoạn liệt mềm, có đau vai bên liệt. Nhóm chứng được
điện châm a thị huyệt, tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châm cứu và nhóm can thiệp được điện
châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu; tập các động tác về vật lý trị liệu sau khi được châm
cứu. Sau điều trị bệnh nhân được đánh giá số điểm đau vai dựa vào thang điểm đau từ 0 đến 10 (Numeric Rating
Scale) sau mỗi liệu trình.
Kết quả: Phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu giúp giảm đau vai
sau đột quỵ tốt hơn phương pháp điện châm a thị huyệt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Phương
pháp điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên Liêu, Tý Nhu làm tăng tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng Tốt và
Khá cao hơn so với điện châm a thị huyệt trong việc giảm đau vai cho bệnh nhân sau đột quỵ.
Kết luận: Phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu giúp giảm đau vai
sau đột quỵ giai đọan liệt mềm.
Từ khóa: Điện châm, cơ trên gai, cơ mũ vai, đau vai sau đột quỵ.
ABSTRACT
EFFICIENCY OF ELECTRICAL ACUPUNCTURE ON ACUPUNCTURE POINTS: SI 12, LI 15, TE 14, LI
14 IN RELIEVING SHOULDER PAIN AFTER STROKE
Nguyen Le Xuan Trang, Phan Thi My Suong, Trinh Thi Dieu Thuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 57 - 64
Objectives: Shoulder pain is a common complication after stroke, which hinders motor rehabilitation of the
shoulder joint and upper limbs, prolongs inpatient time, reduces patients’ quality of life after stroke. The present
study was designed to evaluate the efficiency of electrical acupuncture on supraspinous fossa and deltoid muscles,
by using 4 acupuncture points: SI 12, LI 15, TE 14, LI 14, in relieving shoulder pain after stroke.
Method: Randomized controlled trial, from Decemper 2015 to June 2016. 60 post-stroke patients with
shoulder pain were treated in 6 weeks. The control group received traditional electrical acupuncture (by using
electrical acupuncture on the pain points) and physical therapy; while the trial group received electrical
acupuncture on 4 acupuncture points: SI 12, LI 15, TE 14, LI 14 and physical therapy. After 6 weeks, the patients
were assessed the level of shoulder pain by Numeric Rating Scale.
* Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lê Xuân Trang ĐT: 0988863619 Email: xuantrang712@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
58
Results: Electrical acupuncture on four acupuncture points SI 12, LI 15, TE 14, LI 14 proved to be more
effective in relieving shoulder pain after stroke (p<0.001).Moreover, this method also increased the percentage of
patients in “excellent” and “good” rate more than the traditional method.
Conclusion: Electrical acupuncture on four acupuncture points SI 12, LI 15, TE 14, LI 14 helps relieve
shoulder pain after stroke.
Key words: Electrical acupuncture, supraspinous fossa, deltoid muscles, shoulder pain after stroke.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vai là một biến chứng thường gặp sau
đột quỵ, gây cản trở sự phục hồi chức năng khớp
vai và chi trên, kéo dài thời gian nằm viện, làm
giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau
đột quỵ(6,9). Phương pháp kích thích điện thần
kinh cơ trên gai và cơ mũ vai đã được chứng
minh có hiệu quả tương đối trong điều trị giảm
đau vai cho bệnh nhân sau đột quỵ(1,3,4,10). Tuy
nhiên phương pháp này khó tác động sâu vào cơ,
thời gian kích thích điện trong ngày khá dài, gây
khó khăn trong điều trị(4,10). Phương pháp điện
châm có cơ chế tác dụng gần tương đồng với
phương pháp kích thích điện thần kinh cơ, đồng
thời đây là phương pháp kim qua da nên tác
động sâu vào cơ hơn. Vì vậy, nghiên cứu này
tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau vai
sau đột quỵ bằng điện châm cơ trên gai và cơ mũ
vai, thông qua các huyệt Bỉnh phong, Kiên
ngung, Kiên liêu, Tý nhu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ
giai đoạn liệt mềm bằng phương pháp điện
châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu.
Mục tiêu cụ thể
Xác định hiệu quả giảm đau vai sau điều
trị ở hai nhóm nghiên cứu đánh giá bằng
thang đo điểm đau từ 0 – 10 (Numeric Pain
Intensity Scale).
Xác định tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị
Khá, Tốt ở nhóm can thiệp đánh giá bằng
thang đo điểm đau từ 0 – 10 (Numeric Pain
Intensity Scale).
PHƯƠNG PHÁP - PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng, ngẫu
nhiên
Nơi nghiên cứu
Bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ
Chí Minh.
Mẫu nghiên cứu
P1 = Xác suất phơi nhiễm trong nhóm bệnh 89,9%
P1= Tỉ lệ đáp ứng điều trị giảm đau vai khá, tốt ở nhóm can
thiệp 80%
P2 = Tỉ lệ đáp ứng điều trị giảm đau vai khá, tốt ở nhóm
chứng 50% (8)
RR = 1,6
Z(1 - /2) = 1,96 ( = 0,05)
Z(1-) = 1,28; (1-)= 0,9
Ta được cỡ mẫu n = 54 đối tượng cho mỗi
nhóm nghiên cứu
Kỹ thuật phân nhóm
Phân nhóm ngẫu nhiên bằng phần mềm
GraphPad.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Đủ 5 tiêu chuẩn.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ dựa vào
hình ảnh học hoặc trong giấy xuất viện.
Bệnh nhân trong giai đoạn liệt mềm ½ người.
Bệnh nhân có đau vai mới xuất hiện sau đột
quỵ.
Không sử dụng các phương pháp giảm đau
khác.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
59
Tiêu chuẩn loại trừ
Chỉ cần 1 tiêu chuẩn.
Bệnh nhân bị viêm nhiễm, lở loét vùng vai
bên liệt.
Bệnh nhân rối loạn tri giác, rối loạn ngôn
ngữ, tâm thần.
Bệnh nhân có đau vai xuất hiện trước đột
quỵ.
Bệnh nhân có phù chi bên liệt.
Bệnh nhân đau vai không cùng bên liệt.
Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn
biến phức tạp được chuyển sang phương pháp
điều trị khác và số liệu này sẽ được phân tích
trong nhóm thất bại điều trị.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Biến số độc lập
Là phương pháp được tiến hành thực hiện
trên bệnh nhân gồm 2 phương pháp là phương
pháp điện châm A thị huyệt với điện châm tần
số cao (nhóm chứng) và phương pháp điện
châm các huyệt: Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu với điện châm tần số thấp và cao
(nhóm can thiệp).
Biến số phụ thuộc
Là kết quả sau khi tiến hành can thiệp gồm 2
biến số.
Điểm mức độ đau
Là biến số định lượng được tính điểm theo
thang điểm đau từ 0 đến 10, điểm số dao động
từ 0 – 10 điểm, điểm càng cao cho thấy mức độ
đau vai càng nhiều.
Xếp loại đáp ứng điều trị
Là biến số định tính có 4 giá trị Tốt, Khá,
Trung bình, Kém.
Tốt Giảm đau 90% đếm 100% so với số điểm ban đầu
Khá Giảm đau 70% đếm 89% so với số điểm ban đầu
Trung
bình
Giảm đau 50% đếm 69% so với số điểm ban đầu
Kém Giảm đau < 50% so với số điểm ban đầu
Tổ chức thực hiện
Phân bố bệnh nhân: được sắp xếp ngẫu
nhiên vào 2 nhóm, mỗi bệnh nhân được bắt
thăm. Trong hộp có 60 thăm (30 thăm đánh số 1,
30 thăm đánh số 2).
Phương pháp can thiệp
Nhóm chứng
Điện châm A thị huyệt kết hợp phục hồi vận
động cho bệnh nhân bằng điện châm thường
theo kinh Dương Minh và vật lý trị liệu.
Phương pháp chọn huyệt: A thị huyệt.
Sử dụng điện châm: tần số 60 Hz, cường độ
từ 2– 10 mA, thời gian 20 phút.
Cách gắn điện cực: không gắn Bỉnh phong
và Kiên ngung cùng 1 cặp điện cực, Kiên liêu và
Tý Nhu cùng 1 cặp điện cực.
Mỗi ngày châm 1 lần, từ thứ 2 đến thứ 6,
nghỉ thứ 7, Chủ nhật, châm đủ 30 lần (6 tuần).
Điện châm thường theo kinh Dương minh :
chọn huyệt trên đường kinh Dương minh, tần số:
20 Hz, cường độ: 2 – 10 mA, thời gian: 20 phút.
Mỗi ngày châm 1 lần, từ thứ 2 đến thứ 6,
nghỉ thứ 7, Chủ nhật, châm đủ 30 lần (6 tuần).
Vật lý trị liệu: được thực hiện mỗi ngày sau
quá trình châm cứu, không cho bệnh nhân tập
động tác ròng rọc. Đều được áp dụng như nhau
ở 2 nhóm nghiên cứu. Ngày tập 1 lần, lần 30
phút (ngoại trừ ngày Thứ bảy và Chủ nhật).
Nhóm Can thiệp
Điện châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên
ngung, Kiên liêu, Tý nhu kết hợp phục hồi vận
động các vùng còn lại cho bệnh nhân bằng
điện châm thường theo kinh Dương Minh và
vật lý trị liệu.
Phương pháp chọn huyệt: Bỉnh phong, Kiên
ngung: cơ trên gai. Kiên liêu, Tý nhu: cơ mũ vai.
Sử dụng điện châm: 10 phút đầu: tần số 20
Hz - 10 phút tiếp theo: tần số 60 Hz, cường độ từ
2– 10 mA. Cách mắc điện cực : Bỉnh phong, Kiên
ngung: 1 cặp điện cực - Kiên liêu, Tý nhu: 1 cặp
điện cực (đổi cực cho mỗi cặp huyệt mỗi ngày).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
60
Điện châm thường theo kinh Dương minh
(kinh Đại trường và kinh Vị) ở tay và chân bên
liệt (không châm lại 2 huyệt: Kiên ngung, Tý
nhu). Sử dụng điện châm: tần số 20 Hz, cường
độ 2 – 10 mA, thời gian 20 phút.
Mỗi ngày châm 1 lần, từ thứ 2 đến thứ 6,
nghỉ thứ 7, Chủ nhật, châm đủ 30 lần (6 tuần).
Vật lý trị liệu: được thực hiện mỗi ngày sau
quá trình châm cứu, không cho bệnh nhân tập
động tác ròng rọc. Đều được áp dụng như nhau
ở 2 nhóm nghiên cứu. Ngày tập 1 lần, lần 30
phút (ngoại trừ ngày Thứ bảy và Chủ nhật).
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau
mỗi liệu trình
Chỉ tiêu theo dõi
Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Điểm mức độ đau: theo thang điểm đau từ 0
đến 10.
Xếp loại đáp ứng điều trị
Tốt Giảm đau 90% đếm 100% so với số điểm ban đầu
Khá Giảm đau 70% đếm 89% so với số điểm ban đầu
Trung
bình
Giảm đau 50% đếm 69% so với số điểm ban đầu
Kém Giảm đau < 50% so với số điểm ban đầu
Phương pháp thống kê
Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương trình
Excell 2010.
Phân tích các số liệu qua phần mềm STATA
11.0.
Thống kê mô tả thông tin nền: phép kiểm 2
hoặc phép kiểm Fisher’ exact.
Thống kê phân tích khi so sánh điểm đau
trung bình trong từng nhóm chứng và can thiệp:
phép kiểm T bắt cặp.
Thống kê phân tích khi so sánh điểm đau
trung bình giữa 2 nhóm chứng và can thiệp:
phép kiểm T độc lập.
Thống kê phân tích khi so sánh tỷ lệ xếp loại
đáp ứng điều trị giữa 2 nhóm chứng và can thiệp:
phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm
Fisher’ exact
RR, khoảng tin cậy 95% dùng để đo lường
sức mạnh sự kết hợp của mối liên quan giữa
biến số phụ thuộc và biến độc lập.
KẾT QUẢ
Số liệu thống kê
Tổng số 60 bệnh nhân: nhóm chứng 30 bệnh
nhân; Nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân.
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu
Thông tin nền và tiền sử bệnh đột quỵ
Nhóm chứng (n=30) Nhóm can thiệp (n=30)
n % n %
Tuổi
<50 tuổi 4 13,33 2 6,67
>=50 tuổi 26 86,67 28 93,33
Giới
Nữ 16 53,33 9 30
Nam 14 46,67 21 70
Thời gian từ lúc đột quỵ
đến điều trị
<=1 tháng 19 63,33 17 6,67
> 1 tháng 11 36,67 13 43,33
Hôn mê lúc đột quỵ
Không 29 96,67 27 90,00
Có 1 3,33 3 10,00
Số lần bị đột quỵ
1 lần 28 93,33 28 93,33
>=2 lần 2 6,67 2 6,67
Chẩn đoán lúc đột quỵ
Nhồi máu não 28 93,33 25 83,33
Xuất huyết não 2 6,67 5 16,67
Tay yếu liệt là tay thuận
Không 21 70,00 16 53,33
Có 9 30,00 14 46,67
Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
61
Bảng 2: Đặc điểm chung về thông tin bệnh lý của đối
tượng trước nghiên cứu
Mức độ đau vai lúc
bắt đầu
Nhóm chứng
(n=54)
Nhóm can thiệp
(n=54)
Điểm trung bình
(độ lệch chuẩn)
5,27 1,31 5,3 1,15
Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p>0,05)
Kết quả điều trị
Hiệu quả giảm đau vai
Bảng 3: Hiệu quả giảm đau vai theo thang đo điểm
đau từ 0 – 10 sau mỗi lộ trình
Thời
gian
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value
Mean SD Mean SD
T0 5,27 1,31 5,3 1,15 0,9170
T1 4,97 1,13 3,87 1,17 <0,001
T2 4,2 1,35 2,7 1,06 <0,0001
T3 3,9 1,47 1,77 1,36 <0,0001
Khác biệt
T0-T1
<0,05
<0,0001
Khác biệt
T1-T2
<0,0001 <0,0001
Khác biệt
T2-T3
0,1070 <0,0001
Nhận xét:
Điểm đau vai trung bình sau can thiệp ở
nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,001
Trong nhóm can thiệp, điểm đau vai trung
bình sau mỗi liệu trình tiếp tục giảm có ý nghĩa
thống kê với P< 0,0001
Trong nhóm chứng, điểm đau vai trung bình
giảm có ý nghĩ thống kê sau liệu trình 1, 2 (P<
0,001); Tuy nhiên, sau liệu trình 3, điểm đau vai
trung bình giảm không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05).
Hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ dựa trên
kết quả xếp loại đáp ứng giảm đau vai
Ở thời điểm T1, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê về xếp loại đáp ứng giảm đau vai
giữa hai nhóm nghiên cứu với p>0,05.
Ở thời điểm T2, T3, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về xếp loại đáp ứng giảm đau vai giữa
hai nhóm nghiên cứu với p<0,001.
Bảng 4: Hiệu quả giảm đau vai dựa trên kết quả xếp
loại
Thời
gian
Xếp loại Nhóm chứng
Nhóm can
thiệp
P value
T1
Kém 30 (100) 26 (86,67)
0,112
Trung bình 0 4 (13,33)
Khá 0 0
Tốt 0 0
T2
Kém 27(90) 13 (43,33)
0,000
Trung bình 3 (10) 16 (53,33)
Khá 0 1 (3,33)
Tốt 0 0
T3
Kém 24 (80) 6 (20)
0,000
Trung bình 5 (16,67) 12 (40)
Khá 1 (3,33) 5 (16,67)
Tốt 0 7 (23,33)
BIỆN LUẬN
Nhận xét về sự đồng nhất của 2 nhóm tại
thời điểm trước nghiên cứu
2 nhóm đồng nhất về thông tin nền (tuổi,
giới) trước nghiên cứu (p>0,05).
2 nhóm đồng nhất về tiền sử bệnh (thời gian
đột quỵ, hôn mê, số lần tai biến, chẩn đoán, tay
yếu liệt cùng bên tay thuận, điểm số đau vai)
trước nghiên cứu (p>0,05).
Hiệu quả giảm đau vai (dựa theo thang đo
điểm đau từ 0 - 10)
So sánh mức độ đau vai theo thang đo điểm
đau từ 0 đến 10 trong từng nhóm chứng và
can thiệp
Ta thấy cả 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng
đều có cải thiện mức độ đau vai cho bệnh nhân
sau đột quỵ ngay sau lộ trình điều trị 10 ngày
đầu tiên và 10 ngày tiếp theo. Có thể lí giải rằng,
cả 2 nhóm nghiên cứu đều đã sử dụng một cách
hiệu quả tác dụng giảm đau của châm cứu qua 2
cơ chế chính đó là cơ chế tại chỗ và cơ chế kiểm
soát cổng.
Cơ chế tại chỗ
Kích thích tiết các chất adenosine (một yếu
tố trung tâm tham gia vào tác dụng chống
viêm của châm cứu), các cytokine (thiết lập lại
sự cân bằng từ sự mất cân bằng giữa các
cytokine kích thích viêm và các cytokine
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
62
chống viêm), Nitric oxide (vai trò then chốt
trong cơ chế cải thiện vi tuần hoàn, gây giãn
mạch, làm tăng tuần hoàn tại chỗ).
Cơ chế kiểm soát cổn(7)
Trong nghiên cứu bệnh nhân được châm
cứu và tạo được cảm giác đắc khí tốt (căng, nặng,
tức, mỏi và không đau). Khi cảm giác đắc khí
được tạo ra đã làm con đường dẫn truyền trong
Lem (cảm giác sâu) được kích hoạt thì con
đường dẫn truyền ngoài Lem (cảm giác đau) bị
ức chế một phần hay hoàn toàn.
Sau 10 ngày điều trị cuối, nhận thấy rằng
phương pháp châm A thị huyệt ở nhóm chứng
không tiếp tục mang lại hiệu quả giảm đau,
trong khi đó phương pháp điện châm các huyệt
Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu tiếp
tục mang lại hiệu quả giảm đau. Có thể lí giải
cho điều này rằng:
Ở nhóm chứng, phương pháp điện châm A
thị huyệt chỉ mang hiệu quả giảm đau ở mức độ
nhất định, không tiếp tục kéo dài tác dụng giảm
đau thêm trong liệu trình cuối.
Trong khi đó, ở nhóm can thiệp tiếp tục có
hiệu quả giảm đau cho bệnh nhân vì phương
pháp điện châm tác động lên các huyệt Bỉnh
phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu đã giúp
kích thích 2 cơ: cơ trên gai và cơ mũ vai, giúp
cải thiện sức cơ gốc chi trên, từ đó giúp ổn
định khớp vai, giảm sự kéo căng bao khớp nên
tiếp tục cải thiện được mức độ đau vai cho
bệnh nhân.
Giải thích của chúng tôi cũng phù hợp với
kết quả trong khóa luận tốt nghiệp của tác giả
Nguyễn Hồng Hạnh khi nghiên cứu về hiệu quả
cải thiện sức cơ chi trên của phương pháp điện
châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu trên bệnh nhân sau đột quỵ giai
đoạn liệt mềm. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Hạnh cho thấy rằng: tại thời điểm T0 (bắt
đầu can thiệp), và thời điểm T1 (sau 10 ngày can
thiệp): sự khác biệt sức cơ gốc chi trên giữa
nhóm chứng và nhóm can thiệp không có ý
nghĩa thống kê với p> 0.05. Tuy nhiên, bắt đầu từ
thời điểm T2 (sau 20 ngày can thiệp), sự khác
biệt sức cơ gốc chi trên giữa 2 nhóm nghiên cứu
có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
So sánh mức độ đau vai theo thang đo điểm
đau từ 0 đến 10 giữa 2 nhóm chứng và can
thiệp
Kết quả trên cho thấy giữa 2 nhóm chứng và
can thiệp có sự khác biệt về điểm số đau vai
trung bình sau từng lộ trình điều trị. Như vậy
phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh Phong,
Kiên Ngung, Kiên Liêu, Tý Nhu có hiệu quả hơn
phương pháp điện châm A thị huyệt trong việc
giảm đau vai cho bệnh nhân sau đột quỵ trong
giai đoạn liệt mềm.
Điều này cũng phù hợp với kết quả của các
đề tài dùng phương pháp kích thích điện thần
kinh cơ tác động lên 2 cơ mũ vai và cơ trên gai
để cải thiện tình trạng đau vai cho bệnh nhân
sau đột quỵ:
Yu DT và Chae J (2001), “Kích thích điện
thần kinh cơ dưới da điều trị bán trật khớp vai
và đau vai cho bệnh nhân sau đột quỵ” (10):
nghiên cứu thực hiện phương pháp kích thích
điện thần kinh cơ tác động lên cơ mũ vai sau và
cơ trên gai 6 giờ một ngày trong 6 tuần cho thấy
có hiệu quả cải thiện tình trạng đau cho bệnh
nhân. Điểm đau trung bình theo thang đo điểm
đau Brief Pain Inventory (BPI) sau 6 tuần điều trị
giảm với p < 0,05 (p = 0,0115).
Chantraine A và cộng sự (1999), “Đau vai và
mất chức năng vai trong liệt nửa người: hiệu quả
của kích thích điện thần kinh cơ” (3): nhóm được
điều trị bằng liệu pháp thông thường cộng với
kích thích điện thần kinh cơ đã cho thấy sự cải
thiện hơn đáng kể so với các nhóm được điều trị
thông thường ở tỉ lệ giảm đau (80,7% với 55.l%)
với p < 0,01.
Bàn luận về sự khác biệt của 2 phương
pháp châm cứu
Cả 2 phương pháp đều cùng lúc vận dụng
được các yếu tố sau trong cách chọn huyệt:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
63
Cả 2 nhóm đều sử dụng tác dụng chữa bệnh
của huyệt vị, vừa áp dụng tác dụng giảm đau
của điện châm.
Như vậy, cả 2 nhóm nghiên cứu đều đã sử
dụng một cách hiệu quả tác dụng giảm đau của
châm cứu qua 2 cơ chế chính đó là cơ chế tại chỗ
và cơ chế kiểm soát cổng(7).
Điểm khác biệt chủ yếu nhất giữa 2 phương
pháp đó chính là phương pháp chọn huyệt:
Phương pháp sử dụng trong nhóm chứng là
phương pháp châm cứu giảm đau truyền thống
trước giờ đã sử dụng: phương pháp châm A thị
huyệt. Trong khi đó, phương pháp sử dụng
trong nhóm can thiệp là phương pháp điện
châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu. Các huyệt này được chọn theo cơ
sở lý luận: huyệt Bỉnh phong và Kiên ngung
thuộc cơ trên gai, Kiên ngung và Tý nhu thuộc
cơ mũ vai. Các nghiên cứu đã cho thấy hai cơ
chủ chốt chịu trách nhiệm trong việc gây ra bán
trật khớp vai ở bệnh nhân liệt nửa người sau đột
quỵ là cơ trên gai và cơ mũ vai (bó sau). Hai cơ
này bình thường có chức năng kéo xương cánh
tay lên trên và ép chặt đầu trên xương cánh tay
vào ổ chảo, giúp chống lại trọng lực của xương
cánh tay. Khi 2 cơ này cải thiện tốt chức năng sẽ
giúp ổn định khớp vai, tránh việc kéo căng bao
khớp, từ đó giảm đau vai cho bệnh nhân(2,5). Điều
này cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế
giới về phương pháp kích thích điện thần kinh
cơ không qua da lên 2 cơ trên gai và mũ vai cho
thấy hiệu quả tương đối trong việc giảm đau vai
cho bệnh nhân sau đột quỵ(1,3,4,9,10). Tuy nhiên,
phương pháp kích thích điện thần kinh cơ được
các tác giả trên thế giới sử dụng với kỹ thuật khá
phức tạp và tốn nhiều thời gian. Trong nghiên
cứu của Faghri (1994)(4) và Chantraine A (1999)(3)
thời gian kích thích điện trong một ngày lên tới 6
giờ. Trong khi đó, phương pháp điện châm của
chúng tôi, thời gian kích thích trong một lần
châm kéo dài khoảng 20 phút, mỗi ngày châm 1
lần. Điều này cho thấy phương pháp của chúng
tôi đơn giản và tiết kiệm thời gian cho nhân viên
y tế và bệnh nhân hơn so với phương pháp kích
thích điện thần kinh cơ, mà vẫn mang lại hiệu
quả giảm đau vai cho bệnh nhân sau đột quỵ.
Tuy nhiên, đề tài chúng tôi khi thực hiện đã
chưa thống kê được liệu các huyệt Bỉnh phong,
Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu có phải cũng là A
thị huyệt trong nhóm can thiệp hay không, và
chiếm tỉ lệ bao nhiêu. Đây cũng là điểm yếu của
đề tài khi khẳng định rằng phương pháp điện
châm các huyệt Bỉnh phong, Kiên ngung, Kiên
liêu, Tý nhu giảm đau vai tốt hơn châm A thị
huyệt.
KẾT LUẬN
Phương pháp điện châm các huyệt Bỉnh
phong, Kiên ngung, Kiên liêu, Tý nhu giúp
mang lại hiệu quả giảm đau vai sau đột quỵ giai
đọan lịêt mềm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baker LL, Parker K (1986). Neuromuscular electrical
stimulation in the muscle surrounding the shoulde. Phys Ther,
66: 1930–1937.
2. Bohannon RW, Andrews AW (1990). Shoulder subluxation
and pain in stroke patients. Am J Occup Ther, 44(6): 507-509.
3. Chantraine A, Baribeault A, Uebelhart D, Gremion G (1999).
Shoulder pain and dysfunction in hemiplegia: effects of
functional electrical stimulation. Arch Phys Med Rehabil, 80:
328–331.
4. Faghri PD, Rodgers MM, Glaser RM, Bors JG, Ho C, Akuthota
P (1994). The effects of functional electrical stimulation on
shoulder subluxation, arm function recovery, and shoulder
pain in hemiplegic stroke patients. Arch Phys Med Rehabil,
75(1): 73-79.
5. Glenn C, Thomas M (2000). Functional Anatomy of the
Shoulder. Journal of Athletic Training, 35(3): 248-255.
6. Ingrid Lindgren (2006). Shoulder Pain After Stroke. Stroke, 38:
343- 348.
7. Melzack R, Wall PD (1965). Pain mechanisms: a new theory.
Science, 150(3699): 971-979.
8. Molsberger AF1, Schneider T, Gotthardt H, Drabik A (2010).
German Randomized Acupuncture Trial for chronic shoulder
pain (GRASP) - a pragmatic, controlled, patient-blinded,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
64
multi-centre trial in an outpatient care environment. Pain,
151(1): 146-154.
9. Robert G, DO (2013). Shoulder Pain in Hemiplegia. Emedicine
Medscape
10. Yu DT, Chae J, Walker ME, Fang ZP (2001). Percutaneous
intramuscular neuromuscular electric stimulation for the
treatment of shoulder subluxation and pain in patients with
chronic hemiplegia: a pilot study. Arch Phys Med Rehabil, 82(1):
20-25.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_giam_dau_vai_sau_dot_quy_giai_doan_liet_me.pdf