Tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị chưng yêu thống thể phong hàn thấp bằng châm huyệt ủy trung, chí thất và giải tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê thấp bà giằng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 110
12 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỨNG YÊU THỐNG THỂ PHONG HÀN THẤP
BẰNG CHÂM HUYỆT UỶ TRUNG, CHÍ THẤT VÀ GIÁP TÍCH THẮT LƯNG
(L2-S1) KẾT HỢP THUỐC PHONG TÊ THẤP BÀ GIẰNG
Lê Thị Diệu Hằng*, Nguyễn Mạnh Trí*, Nguyễn Trần Thanh Thủy*, Phạm Thị Thu Thảo**,
Nguyễn Thị Phương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đau thắt lưng là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến
ngang đĩa đệm L5- S1. Theo Y học cổ truyền, đau thắt lưng được quy về bệnh danh là “Yêu thống" hoặc “Chứng
tý”. Một trong những phương pháp điều trị y học cổ truyền (YHCT) phải kể đến là châm cứu, vận dụng tác
dụng của huyệt để giảm đau và cải thiện chức năng vận động.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị chứng yêu thống do phong hàn thấp bằng châm huyệt uỷ trung, chí
thất và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê thấp Bà Giằng.
Phương phá...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị chưng yêu thống thể phong hàn thấp bằng châm huyệt ủy trung, chí thất và giải tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê thấp bà giằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 110
12 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỨNG YÊU THỐNG THỂ PHONG HÀN THẤP
BẰNG CHÂM HUYỆT UỶ TRUNG, CHÍ THẤT VÀ GIÁP TÍCH THẮT LƯNG
(L2-S1) KẾT HỢP THUỐC PHONG TÊ THẤP BÀ GIẰNG
Lê Thị Diệu Hằng*, Nguyễn Mạnh Trí*, Nguyễn Trần Thanh Thủy*, Phạm Thị Thu Thảo**,
Nguyễn Thị Phương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đau thắt lưng là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến
ngang đĩa đệm L5- S1. Theo Y học cổ truyền, đau thắt lưng được quy về bệnh danh là “Yêu thống" hoặc “Chứng
tý”. Một trong những phương pháp điều trị y học cổ truyền (YHCT) phải kể đến là châm cứu, vận dụng tác
dụng của huyệt để giảm đau và cải thiện chức năng vận động.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị chứng yêu thống do phong hàn thấp bằng châm huyệt uỷ trung, chí
thất và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê thấp Bà Giằng.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, so sánh trước sau. 41 bệnh nhân được
chẩn đoán là yêu thống do phong hàn thấp tại Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Thống Nhất, Tp Hồ Chí Minh từ
tháng 6/2018 đến tháng 9/2018 thoả tiêu chuẩn nhận vào theo Y học hiện đại và YHCT. Bệnh nhân được điều trị
châm huyệt uỷ trung, chí thất và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê thấp Bà Giằng. Đánh giá sau
7 ngày, 14 ngày điều trị bằng điểm đau trung bình (VAS), mức cải thiện chức năng sinh hoạt (bảng câu hỏi
Oswetry Disability 2.0), tầm vận động khớp, độ giãn cột sống thắt lưng.
Kết quả: Điểm đau trung bình VAS là 6,32 (1,01) và giảm dần đến ngày thứ 14 chỉ còn 2,68 (1,13); sự khác
biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Biên độ động tác ngửa, xoay phải, xoay trái, nghiêng trái,
nghiêng phải có ý nghĩa thống kê sau 14 ngày điều trị (p <0,01). Mức cải thiện chức năng sinh hoạt có sự khác
biệt trước điều trị và sau 7 ngày điều trị,14 ngày điều trị với p <0,001. Sự cải thiện về chỉ số độ giãn cột sống thắt
lưng trước và sau điều trị có khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Rêu lưỡi trắng nhớt và trắng mỏng
chiếm đa số (39% và 29,3%) trước điều trị, sau điều trị trắng mỏng chiếm 58,5%. Trước điều trị mạch chủ yếu là
mạch trầm nhược và trầm trì (92,7%). Sau điều trị mạch hoãn hữu lực và trầm hữu lực chiếm đa số với 95,2%.
Tỉ lệ bệnh nhân có sự cải thiện về điểm VAS, điểm đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt, tầm vận
động khớp, độ giãn cột sống thắt lưng đều trên 75 %.
Kết luận: Phương pháp châm huyệt uỷ trung, chí thất và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc Phong
tê thấp Bà Giằng có hiệu quả điều trị chứng yêu thống do phong hàn thấp.
Từ khoá: đau thắt lưng, thoái hoá cột sống thắt lưng, thuốc phong tê thấp Bà Giằng
ABSTRACT
EVALUATION ON THE EFFECT OF ACUPUNCTURE UB-40, UB-52 AND EX (L2-S1) POINTS
COMBINED WITH “PHONG TE THAP BA GIANG”IN TREATMENT LUMBAGO CAUSED BY
WIND - COLD –DAMPNESS
Le Thi Dieu Hang, Nguyen Manh Tri, Nguyen Tran Thanh Thuy, Pham Thi Thu Thao,
Nguyen Thi Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 110-117
*Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Lê Thị Diệu Hằng ĐT: 0906455936 Email: dieuhang4883@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 111
Background: Lumbar pain is an acute or chronic pain from the region of the L1 vertebral to L5-S1 disc.
According to traditional medicine, lumbar pain is referred to as "Lumbago" or "Impediment disease." One of
the traditional medicine treatments is acupuncture which apply the effect of points to reduce pain and
improve motor function.
Objectives: Evaluate the effectiveness of acupuncture UB-40, UB-52 AND EX (L2-S1) points combined
with “Phong Te Thap Ba Giang” in treatment lumbago caused by wind-cold-dampness.
Methods: Study design: interventional design, before-after treatment comparison. 41 patients were
diagnosed with lumbago due to wind-cold-dampness at the Department of Traditional Medicine, Thong Nhat
Hospital, Ho Chi Minh City from June 2018 to September 2018, accordance with the standard of modern and
traditional medicine. The patients were treated with UB-40, UB-52 AND EX (L2-S1) points combined with
“Phong Te Thap Ba Giang”. Evaluate 7th day, 14th day of treatment with average pain score (VAS), improvement
of living function (Oswetry Disability 2.0 questionnaire), the lumbar spine movement and lumbar spine
relaxation.
Results: The average VAS score was 6.32 (1,01) and decrease gradually until 14th day was 2.68(1.13); The
difference between before- after treatment was statistically significant at p <0.001. The lumbar spine movement
was statistically significant after 14 days of treatment (p < 0.01). The OWD score of before and after 7 days and
14 days of treatment was statistically significant with p <0.05. Lumbar spine relaxation was significantly
different after 14 days of treatment with p < 0.001. Before treatment, moistness - white of tongue coating and
thinness-white of tongue coating accounts for the majority (39% and 29.3%), thinness-white of tongue coating
accounts for 58,5% after treatment. Prior to the treatment, the major pulse was deep-weak and deep-slow
(92.7%). After the treatment of deep-strong and moderate–strong pulse, the majority is 95.2%. The proportion of
VAS scores, the lumbar spine movement, the OWD score and lumbar spine relaxation showed improvement
which were all 75%.
Conclusion: The method of acupuncture UB-40, UB-52 AND EX (L2-S1) points combined with “Phong Te
Thap Ba Giang” is effective in treatment lumbago caused by wind-cold-dampness.
Keywords: lumbar pain, lumbago caused by wind-cold-dampness, Phong Te Thap Ba Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hoá khớp là tổn thương của toàn bộ
khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm
theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các
cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một
bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc
và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Tổn
thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến
đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe
khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn(9).
Đau thắt lưng là hiện tượng đau cấp tính hoặc
mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến
ngang đĩa đệm L5-S1. Nguyên nhân của đau
thắt lưng rất nhiều trong đó nguyên nhân hay
gặp nhất là do thoái hóa cột sống thắt lưng gồm
thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương
sụn khớp đốt sống thắt lưng(1,9). Ở Mỹ, khoảng
25% dân số người lớn tuổi bị đau thắt lưng trong
vòng 3 tháng và khoảng 50% bị đau thắt lưng
trong vòng một năm(4). Ở Việt Nam, tỷ lệ đau
thắt lưng hằng năm ước tính 5% dân số, 50% số
người đau thắt lưng ở độ tuổi lao động(1). Theo
Nguyễn Xuân Nghiên, số bệnh nhân đau thắt
lưng do thoái hoá cột sống vào điều trị tại các
khoa khớp, khoa vật lý trị liệu chiếm khoảng
50% so với các bệnh khác(10). Theo Y học cổ
truyền, đau thắt lưng được quy về bệnh danh là
“Yêu thống" hoặc “Chứng tý” đã được mô tả rất
rõ trong các y văn cổ(2, 14). Y học hiện đại có nhiều
phương pháp điều trị đau thắt lưng như điều trị
nội khoa, can thiệp tối thiểu. Điều trị nội khoa đã
mang lại hiệu quả nhất định, nhưng phương
pháp này cũng có nhược điểm là các thuốc giảm
đau chống viêm có khá nhiều tác dụng phụ ảnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 112
hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải sử
dụng dài ngày. Chính vì vậy xu hướng sử dụng
các phương pháp điều trị truyền thống của y học
cổ truyền ngày càng phổ biến. Y học cổ truyền
có rất nhiều phương pháp để điều trị, một trong
những phương pháp đó là châm cứu, vận dụng
tác dụng của huyệt để giảm đau và cải thiện
chức năng vận động. Các nghiên cứu về công
thức huyệt như Lưu Thị Hiệp, Kiên Chính, Phan
Quan Chí Hiếu, Meng Zaringhalam J, Ngô Châu
Hồng, Lin Ruizhu đã nêu bật lên tác dụng hiệu
quả điều trị của sự phối hợp huyệt tuy nhiên
huyệt phối hợp chưa tiêu biểu, chưa đa dạng và
mang tính lặp lại(3,5,6,7,12,15). Mặt khác theo Y học cổ
truyền, thận chủ về ý chí nên huyệt Chí thất là
nơi chứa ý chí, là phủ của thận và tác dụng điều
trị đau thắt lưng hiệu quả cũng như hệ thống
huyệt Hoa đà giáp tích đã được kiểm nghiệm
qua ngàn năm. Bên cạnh đó rất ít đề tài trong
nước và quốc tế nghiên cứu về huyệt trên. Xuất
phát từ những vấn đề đã nêu và cũng mong
muốn góp phần làm sáng tỏ công thức huyệt
tiêu biểu trong điều trị chứng yêu thống thể
phong hàn thấp với sự phối hợp thuốc phong tê
thấp Bà Giằng, chúng tôi tiến hành đề tài trên.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng đau
và hạn chế vận động của chứng yêu thống thể
phong hàn thấp bằng châm huyệt uỷ trung, chí
thất và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc
phong tê thấp Bà Giằng.
Khảo sát sự thay đổi mạch và rêu lưỡi của
chứng yêu thống thể phong hàn thấp được điều
trị bằng châm huyệt uỷ trung, chí thất và giáp
tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc phong tê
thấp Bà Giằng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng,
so sánh trước sau điều trị.
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ được chẩn đoán là đau thắt lưng do
thoái hoá cột sống thắt lưng tại Khoa Y học cổ
truyền, Bệnh viện Thống Nhất, Tp Hồ Chí Minh
từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018.
Mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán là đau thắt lưng
do thoái hoá cột sống thắt lưng tại Khoa Y học cổ
truyền, Bệnh viện Thống Nhất, Tp Hồ Chí Minh
từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018 thoả tiêu chuẩn
nhận vào theo Y học hiện đại (YHHĐ) và Y học
cổ truyền (YHCT). Thực tế đã chọn được 41
bệnh nhân, trong đó 25 bệnh nhân nội trú và 16
bệnh nhân ngoại trú.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Tiêu chuẩn nhận vào theo YHHĐ
Các bệnh nhân tuổi từ 40 trở lên, không
phân biệt giới tính, nghề nghiệp.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là đau
vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống: có hội
chứng cột sống (đau vùng thắt lưng, không có
hướng lan, điểm VAS 3, dấu hiệu Schober tư
thế đứng ≤ 13/10 cm).
Phim chụp X quang có hình ảnh thoái hoá
cột sống theo tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa
khớp trên X- quang của Kellgren và Lawrence(4):
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có
gai xương.
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ
xương dưới sụn.
Tiêu chuẩn nhận vào theo YHCT
Bệnh nhân được chẩn đoán yêu thống thể
phong hàn thấp với các triệu chứng: Đau lưng
nhiều, đau tăng khi trời lạnh, chườm nóng đỡ
đau, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch
trầm trì hoặc trầm tế.
Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi diện nghiên cứu
Bệnh nhân đau thắt lưng không thuộc thể
phong hàn thấp theo các tiêu chuẩn của
YHHĐ, YHCT; đau thắt lưng do lao, do viêm
nhiễm, do chấn thương hoặc kèm đau dây
thần kinh tọa; bệnh nhân đau thắt lưng kèm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 113
theo bệnh khác như suy tim, bệnh tâm thần, sa
sút trí tuệ; bệnh nhân có tổn thương da hoặc
sẹo cũ vùng thắt lưng L2-L5, có rối loạn đông
máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu,
phụ nữ có thai; bệnh nhân từ chối tham gia
nghiên cứu hoặc không tuân thủ quy trình
điều trị; bệnh nhân đề nghị đổi phương pháp
điều trị khác hoặc tự ý dùng thêm thuốc giảm
đau khác; bệnh nhân bỏ điều trị không rõ
nguyên nhân, loại khỏi nghiên cứu.
Phương pháp can thiệp
Điều trị bằng công thức huyệt đặc hiệu kết
hợp với chế phẩm thuốc “Phong tê thấp Bà
Giằng”. Công thức huyệt:
Châm tả: Phong trì (P, T), Ngoại quan (P, T),
Thương khâu (P, T).
Châm bổ: Thận du (P, T), Chí thất (P, T), Túc
tam lý (P, T), Đại trữ, Dương lăng tuyền (P, T).
Châm xuyên: Giáp tích L2-S1.
Châm bình: Uỷ trung (P, T).
Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân được theo dõi và đánh giá trước
điều trị, sau 7 ngày, 14 ngày điều trị. Đối với
điểm đau VAS, bệnh nhân được theo dõi và
đánh giá trước điều trị, sau 2 ngày, 4 ngày, 8
ngày, 10 ngày, 12 ngày, 14 ngày. Bệnh nhân
được đánh giá tại phòng bệnh (đối với bệnh
nhân nội trú) và tại phòng khám (đối với bệnh
nhân ngoại trú).
Bác sĩ điều trị sẽ được cung cấp tài liệu và
tập huấn 1 buổi trước thời gian thu thập số liệu.
Bác sĩ điều trị tiến hành đánh giá bệnh nhân
vào thời điểm buổi sáng trước khi bệnh nhân
tiếp tục được điều trị tiếp theo.
Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu thu
thập số liệu cho từng bệnh nhân.
Công cụ thu thập số liệu
Thang nhìn VAS, bảng câu hỏi Oswetry
Disability 2.0, thước đo tầm vận động CSTL,
thước đo độ giãn CSTL.
Đánh giá mức độ đau
Trước khi đo, giải thích và mô tả cho bệnh
nhân hiểu rõ phương pháp đánh giá cảm giác
đau để bệnh nhân tự chỉ ra mức độ đau của mình.
Phân loại mức độ đau như sau: mức 0 điểm:
không đau, mức 1 - 3 điểm: đau nhẹ, mức 4 - 6
điểm: đau vừa, mức 7- 10 điểm: đau nặng.
Đánh giá ảnh hưởng của đau với chức năng
sinh hoạt
Bảng gồm 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi điểm cao
nhất là 5 điểm, điểm thấp nhất là 0 điểm. Tính
tổng điểm 10 câu. Số điểm càng cao tương ứng
ảnh hưởng chức năng càng nhiều. Điểm tối đa
cho phần đánh giá này là 50 điểm.
Cách cho điểm: 0 – 4 điểm: Không mất chức
năng, 5 – 14 điểm: Mất chức năng nhẹ, 15 – 24
điểm: Mất chức năng vừa, 25 – 34 điểm: Mất
chức năng nặng, 35 – 50 điểm: Mất chức năng
hoàn toàn.
Đánh giá tiến độ về tầm vận động cột sống
thắt lưng
Đánh giá: không hạn chế tầm vận động, hạn
chế tầm vận động.
Đánh giá độ giãn cột sống thắt lưng
Đánh giá: không giãn, có giãn.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được phân tích và xử lý với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS 18.0. Sử dụng các thuật
toán: Biến định lượng: trung bình, độ lệch chuẩn
nếu có phân phối chuẩn và trung vị, khoảng tứ
phân vị nếu phân phối không chuẩn. So sánh giá
trị trung bình dùng Paired-sample T-test nếu
phân phối chuẩn và phương sai đồng nhất; phi
tham số Wilcoxon test nếu phân phối không
chuẩn. Biến định tính sẽ được tính theo tỉ lệ và
so sánh bằng phép kiểm Chi square hoặc
Fisher’s exact test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Đánh giá kết quả điều trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 114
Bảng 1. Đánh giá kết quả điều trị
Kết quả
VAS Ảnh hưởng của đau với chức năng
sinh hoạt
Tầm vận động
khớp
Độ giãn cột
sống thắt lưng
Điều trị hiệu quả Không đau hoặc đau
nhẹ
Không mất chức năng hoặc mất chức
năng nhẹ
Không hạn chế Có giãn
Điều trị không hiệu quả Đau vừa hoặc đau
nặng
Mất chức năng nặng hoặc hoàn toàn Hạn chế Không giãn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sự cải thiện về mức độ đau
Sự khác biệt về điểm số giảm đau giữa ngày
trước và các ngày sau điều trị đều có ý nghĩa
thống kê với p<0,001. Điểm VAS của nhóm giảm
từ 6,32 điểm xuống còn 2,68 điểm với khoảng tin
cậy 95% (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Điểm trung bình VAS
Bảng 2. Tầm vận động khớp trước và sau điều trị
Vận động Trước điều trị (1)
Tần số (%)
Sau 7 ngày điều trị (2)
Tần số (%)
Sau 14 ngày điều trị (3)
Tần số (%)
Giá trị p1-2
Giá trị p1-3
Ngửa
Không hạn chế 0 (0) 0 (0) 37 (90,2) ---
<0,05 Hạn chế 41 (100) 41 (100) 4 (9,8)
Tổng 41 (100)
Xoay (T)
Không hạn chế 0 (0) 6 (14,6) 30 (73,2) >0,05
<0,01 Hạn chế 41 (100) 35 (85,4) 11 (26,8)
Tổng 41 (100)
Xoay (P)
Không hạn chế 0 (0) 11 (26,8) 31 (75,6) <0,01
<0,01 Hạn chế 41 (100) 30 (73,2) 10 (24,4)
Tổng 41 (100)
Nghiêng (T)
Không hạn chế 4 (9,8) 37 (90,2) 41 (100) <0,01
<0,01 Hạn chế 37 (90,2) 4 (9,8) 0 (0)
Tổng 41 (100)
Nghiêng (P)
Không hạn chế 4 (9,8) 38 (92,7) 41 (100) <0,01
<0,01 Hạn chế 37 (90,2) 3 (7,3) 0 (0)
Tổng 41 (100)
Sự cải thiện tầm vận động khớp
Động tác ngửa, xoay trái vào ngày thứ 7
chưa có sự cải thiện, có sự cải thiện có ý nghĩa
thống kê vào ngày thứ 14 với p<0,05. Động tác
xoay phải, nghiêng trái, nghiêng phải cải thiện
có ý nghĩa thống kê sau 14 ngày điều trị (p<0,01)
(Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 115
Sự cải thiện chức năng sinh hoạt
Bảng 3. Mức cải thiện chức năng sinh hoạt trước sau
điều trị
Điểm trước điều trị
(n = 41)
Ngày (D)
Số trung bình (DLC)
Điểm sau điều trị
(n = 41)
Ngày (D)
Số trung bình (DLC)
Giá trị
p
D0: 27,73 (1,15 )
D7: 21,17 (1,09) <0,001
D14: 17,20 (1,04) <0,001
Sau 7 ngày và 14 ngày điều trị thì chức
năng sinh hoạt cải thiện và có ý nghĩa thống kê
với p <0,001.
Sự cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng
Bảng 4. Mức cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng
trước sau điều trị
Chỉ số Schober trước
điều trị (n = 41)
Ngày (D)
Số trung bình (DLC)
Chỉ số Schober sau
điều trị (n = 41)
Ngày (D)
Số trung bình (DLC)
Giá trị p
D0
12 (0,09)
D7
12,59 (0,11)
<0,001
D14
13,39 (0,14)
<0,001
Chỉ số độ giãn cột sống thắt lưng sau 7 ngày
điều trị là 12,59 (0,11), sau 14 ngày điều trị là
13,39 (0,14). Sự cải thiện về chỉ số độ giãn cột
sống thắt lưng trước và sau điều trị có khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
Sự thay đổi Rêu lưỡi trước và sau điều trị
Rêu lưỡi có sự thay đổi đáng kể trước và
sau điều trị. Trước điều trị rêu lưỡi trắng nhớt
và trắng mỏng chiếm đa số (39% và 29,3%),
sau điều trị trắng mỏng chiếm 58,5% (Biểu đồ
2).
Biểu đồ 2: Rêu lưỡi trước và sau điều trị
Biểu đồ 3: Mạch trước và sau điều trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 116
Sự thay đổi mạch trước và sau điều trị
Trước điều trị mạch chủ yếu là mạch trầm
nhược và trầm trì (92,7%). Sau điều trị mạch
hoãn hữu lực và trầm hữu lực chiếm đa số với
95,2% (Biểu đồ 3).
Đánh giá kết quả điều trị
Tỉ lệ bệnh nhân có sự cải thiện về điểm
VAS, điểm đánh giá ảnh hưởng của đau với
chức năng sinh hoạt, tầm vận động khớp, độ
giãn cột sống thắt lưng đều trên 75% (Bảng 5).
Bảng 5. Kết quả điều trị
Kết quả
VAS
Tần số (%)
Ảnh hưởng của đau với chức
năng sinh hoạt
Tần số (%)
Tầm vận động
khớp
Tần số (%)
Độ giãn cột sống thắt
lưng
Tần số (%)
Điều trị hiệu quả 31 (75,6%) 36 (87,8%) 33 (81,5%) 37 (90,2%)
Điều trị không hiệu quả 10 (24,4%) 5 (12,2%) 8 (19,5%) 4 (9,8%)
Tổng 41 (100%) 41 (100%) 41 (100%) 41 (100%)
BÀN LUẬN
Sự cải thiện mức độ đau
Theo Biểu đồ 1, hiệu quả giảm đau đã bắt
đầu xuất hiện ở ngày thứ 2 sau điều trị 5,73
(0,84) và tiếp tục giảm dần đến ngày thứ 14 là
2,68 (1,13) với p<0,001. Điều này có thể giải thích
chứng yêu thống thể phong hàn thấp với bản hư
tiêu thực nên chúng tôi chọn pháp phù chính là
trọng yếu, sau đó mới khu tà. Chọn huyệt Thận
du, Chí thất, Giáp tích L2-S1, Uỷ trung làm chủ
huyệt với mục đích bổ Thận ích tinh, cường
tráng cột sống thắt lưng, điều tiết kinh khí cục bộ
mà thư cân chỉ thống. Các huyệt bổ trợ như Túc
tam lý có tác dụng cường tráng cơ thể, Đại trữ và
Dương lăng tuyền mạnh gân cốt. Phong trì (P,
T), Ngoại quan (P, T), Thương khâu (P, T) châm
tả để trục tà khí phong hàn thấp ra ngoài. Ngoài
ra dùng thuốc Phong tê thấp Bà Giằng để hỗ trợ
trong việc cải thiện triệu chứng. Kết quả phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Hiệp(6),
nghiên cứu của tác giả Phan Quan Chí Hiếu(12),
nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Bích(11), nghiên
cứu của Lin Ruizhu và cộng sự(5). So với các
nghiên cứu trên, điểm VAS của nghiên cứu
chúng tôi giảm nhiều hơn, điều đó có thể lý giải
phương pháp phối hợp huyệt kết hợp thuốc đã
phục hồi chính khí mạnh hơn, đánh đuổi tà khí
nhanh hơn và cũng nói lên tác dụng của châm
cứu trên lâm sàng.
Sự cải thiện tầm vận động khớp
Theo Bảng 2, qua quá trình điều trị tầm vận
động khớp đã có sự chuyển biến rõ rệt, cụ thể
là: động tác ngửa còn 12 trường hợp bị hạn chế
(sau 14 ngày điều trị); động tác xoay T,P đã
giảm xuống còn 10 -11 trường hợp bị hạn chế
(sau 14 ngày điều trị); động tác nghiêng T,P
không còn trường hợp bị hạn chế (sau 14 ngày
điều trị). Điều này đã góp phần đánh giá
phương pháp phối hợp huyệt kết hợp thuốc là
có hiệu quả trên lâm sàng trong việc cải thiện
tầm vận động khớp.
Sự cải thiện chức năng sinh hoạt
Điểm chức năng sinh hoạt của nhóm nghiên
cứu ở thời điểm trước và sau điều trị 7 ngày, 14
ngày có cải thiện đáng kể, điểm từ 27,73 giảm
xuống còn 17,20 với p <0,001. Điều này chứng tỏ
phương pháp châm cứu kết hợp thuốc đạt hiệu
quả điều trị trên lâm sàng cũng như tương ứng
với giảm đau VAS. So với nghiên cứu của
Nguyễn Đức Minh(8), Joon Shik Shin và cộng
sự(13) thì nghiên cứu của chúng tôi có sự cải thiện
chức năng sinh hoạt tốt hơn bởi vì chúng tôi kết
hợp bổ tả trong huyệt vị và thuốc nên hiệu quả
nhanh hơn và cải thiện hơn.
Sự cải thiện về độ giãn cột sống
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bảng 4 cho
ta thấy độ giãn trung bình cột sống thắt lưng của
nhóm nghiên cứu đã tăng lên sau 7 ngày điều trị
12,59 (0,11) và 14 ngày điều trị 13,39 (0,14) và có
ý nghĩa thống kê với p <0,001. Phương pháp
phối hợp huyệt sẽ làm tăng cường điều hoà khí
huyết trong kinh lạc, đẩy lùi ngoại tà. Bên cạnh
đó phối hợp với thuốc Phong tê thấp Bà Giằng
sẽ phù chính khu tà nên cải thiện về độ giãn cột
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 117
sống tốt hơn. Nghiên cứu chúng tôi có kết quả
tương đương với Phan Quang Chí Hiếu(12) (độ
giãn trung bình CSTL: trước điều trị 13,33; sau
điều trị 10 ngày 13,90; sau điều trị 20 ngày 14,31;
sau điều trị 30 ngày 14,52).
Sự thay đổi về rêu lưỡi
Qua nghiên cứu của chúng tôi, rêu lưỡi trước
điều trị chủ yếu là trắng mỏng (29,3%), trắng
nhớt (39%) và ít rêu (24,4%). Sau 14 ngày điều trị
ở nhóm nghiên cứu, rêu lưỡi đã có sự thay đổi,
rêu lưỡi trắng nhớt không còn, tỷ lệ ít rêu và
trắng mỏng đã tăng lên 41,5% và 58,5%. Như
vậy có thể thấy rằng phương pháp điều trị phần
nào hiệu quả đối với chứng yêu thống thể phong
hàn thấp nên rêu lưỡi sau điều trị đã có thay đổi.
Nghiên cứu của chúng tôi có điểm giống với
nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Bích(11) là có sự
thay đổi về mạch sau điều trị (62,9%), tuy nhiên
chúng tôi chỉ mới mô tả chứ chưa đánh giá sự
thay đổi đó. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ đi
sâu hơn vấn đề trên.
Sự thay đổi về mạch
Mạch trước điều trị chủ yếu là mạch trầm
nhược 68,3% và mạch trầm trì 24,4%. Sau điều trị
14 ngày mạch đã được thay đổi với số mạch
trầm nhược giảm hẳn (2,4%) và số mạch hữu lực
tăng lên (95,2%). Ba trường hợp mạch vẫn trầm
nhược ở nhóm nghiên cứu là do rơi vào trường
hợp bệnh nhân lớn tuổi nhất trong nhóm nghiên
cứu, thời gian điều trị chưa đủ dài để chính khí
hồi phục đánh đuổi tà khí, do vậy nếu tiếp tục
liệu trình điều trị tiếp theo thì mạch có khả năng
thay đổi theo chiều hướng tốt hơn. Nghiên cứu
của chúng tôi có điểm giống với nghiên cứu của
Phạm Thị Ngọc Bích(11) là có sự thay đổi về mạch
sau điều trị (77,1%), tuy nhiên chúng tôi chỉ mới
mô tả chứ chưa đánh giá sự thay đổi đó. Hướng
nghiên cứu tiếp theo sẽ đi sâu hơn vấn đề trên.
Đánh giá kết quả điều trị
Theo Bảng 5, điều trị hiệu quả được đánh giá
qua thang điểm VAS, chức năng sinh hoạt, tầm
vận động khớp và độ giãn cột sống thắt lưng
đều trên 75%, điều này đã chứng tỏ phương
pháp phối hợp huyệt với thuốc thực sự có hiệu
quả trên lâm sàng trong điều trị chứng yêu
thống thể phong hàn thấp.
KẾT LUẬN
Phương pháp châm huyệt uỷ trung, chí thất
và giáp tích thắt lưng (L2-S1) kết hợp thuốc
Phong tê thấp Bà Giằng có hiệu quả điều trị
chứng yêu thống do phong hàn thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Hữu Lương (2010). “Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm”.
Nhà xuất bản Y học, pp.5, pp.103 – 104, pp.141 – 142.
2. Hoàng Bảo Châu (2010). Nội khoa Y học cổ truyền. Nhà xuất bản
Thời Đại, pp.594 – 600.
3. Kiên Chính (2011). Hiệu quả điều trị chứng đau lưng do thoái
hóa cột sống của phương pháp mãng châm. Tạp chí Châm cứu
Việt Nam, 2:pp.18-26.
4. Lawrence RC, Felson DT, Helmick CG et al (2008). “Estimates of
the prevalence of arthritis and other rheumatic conditions in the
United States” Part II. Arthritis Rheum; 58:pp.26 - 35.
5. Lin R, Zhu N, Liu J, Li X, Wang Y, Zhang J, Xi C (2016).
“Acupuncture-movement therapy for acute lumbar sprain: a
random- ized controlled clinical trial”. J Tradit Chin Med,
36(1):pp.19 - 25.
6. Lưu Thị Hiệp (2001). Nghiên cứu tác dụng giảm đau thoái hóa
cột sống thắt lưng bằng một công thức huyệt. Y học Thực hành
Thành phố Hồ Chí Minh, số 4: pp. 21-26.
7. Ngô Châu Hồng (2003). Châm cứu điều trị 30 trường hợp đau
lưng. Tạp chí Học viện Trung Y Triết Giang. 27(6):pp.65-75.
8. Nguyễn Đức Minh (2018). Đánh giá tác dụng giảm đau của
phương pháp từ trường kết hợp với điện châm điều trị bệnh
thoái hoá cột sống thắt lưng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt
Nam, 60(2):pp.2.
9. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). “Bệnh học cơ xương khớp nội
khoa”. NXB Giáo dục Việt Nam, pp.140 – 153.
10. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), “Phục hồi chức năng”, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
11. Phạm Thị Ngọc Bích, Lê Thành Xuân (2016). Hiệu quả lâm sàng
trong điều trị đau thắt lưng do thoái hoá cột sống bằng điện
trường châm kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh thang.
Nghiên cứu y học, 103(5):pp.32-38.
12. Phan Quan Chí Hiếu, Trương Trung Hiếu (2012). Xác định tỉ lệ
giảm đau trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hoá cột sống
được điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp kéo cột
sống thắt lưng. Y học Thành Phố. Hồ Chí Minh, tập 16(1):113-117.
13. Shin JS et al (2013). “Effects of motion style acupuncture
treatment in acute low back pain patients with severe disability:
A multicenter, randomized, controlled, comparative
effectiveness trial”. PAIN, 154:pp.1030 – 1037.
14. Trần Văn Kỳ (2000). Yêu thống, Từ điển Y học cổ truyền. Nhà
xuất bản Y học, pp. 602 – 603.
15. Zaringhalam J, Manaheji H, Rastqar A et al (2010). Reduction of
chronic non-specific low back pain: A randomised controlled
clinical trial on acupuncture and baclofen. Chin Med, 5: pp. 74.
Ngày nhận bài báo: 09/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/01/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_chung_yeu_thong_the_phong_han_tha.pdf