Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/6/2017 đến 1/11/2017

Tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/6/2017 đến 1/11/2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 170 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI TƯ THẾ TRÊN TRẺ SƠ SINH NON THÁNG, NHẸ CÂN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/6/2017 ĐẾN 1/11/2017 Lê Ngọc Ánh*, Huỳnh Thị Phương Thảo*, Phạm Thị Bích Vy*, Nguyễn Thị Kim Loan*, Đàm Soài Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Trẻ có tuổi thai từ 28 đến dưới 32 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 54,2%. Trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1500 gr đến dưới 2500 gr chiếm tỉ lệ cao nhất 51%, trẻ cực nhẹ cân (dưới 1000 gr) chiếm 12,5%. Thở dễ êm trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác 2 - 3%, thở co lõm thấp hơn các tư thế khác 3 - 6%. Trẻ có da niêm hồng hào trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác từ 1 – 4%, và tím ngoại biên thấp hơn các tư thế khác 1 – 5%. Trẻ trong tư t...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/6/2017 đến 1/11/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 170 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI TƯ THẾ TRÊN TRẺ SƠ SINH NON THÁNG, NHẸ CÂN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/6/2017 ĐẾN 1/11/2017 Lê Ngọc Ánh*, Huỳnh Thị Phương Thảo*, Phạm Thị Bích Vy*, Nguyễn Thị Kim Loan*, Đàm Soài Liên* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Trẻ có tuổi thai từ 28 đến dưới 32 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 54,2%. Trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1500 gr đến dưới 2500 gr chiếm tỉ lệ cao nhất 51%, trẻ cực nhẹ cân (dưới 1000 gr) chiếm 12,5%. Thở dễ êm trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác 2 - 3%, thở co lõm thấp hơn các tư thế khác 3 - 6%. Trẻ có da niêm hồng hào trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác từ 1 – 4%, và tím ngoại biên thấp hơn các tư thế khác 1 – 5%. Trẻ trong tư thế nằm nghiêng phải có SpO2 thấp hơn các tư thế khác 6%. Trẻ có trạng thái nằm yên dễ chịu trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác từ 2 – 6%. Trẻ có trạng thái quấy, trong tư thế nằm sấp thấp hơn các tư thế khác 1 - 2%. Kết luận: Việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân là rất cần thiết kể cả tư thế nằm sấp. Do đó, cần thực hiện nghiêm túc quy trình xoay trở trong chăm sóc cho đối tượng này. Từ khóa: Tư thế trẻ sơ sinh, sơ sinh non tháng. ABSTRACT EFFECT OF DIFFERENT POSITIONS IN PRETERM INFANTS ON THE TREATMENT OF NEONATAL RESPIRATORY FAILURE IN THE NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM 01/06/2017 TO 01/11/2017 Le Ngoc Anh, Huynh Thi Phưong Thao, Pham Thi Bich Vy, Nguyen Thi Kim Loan, Dam Soai Lien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 170 - 174 Objective: To evaluate the effect of different positions in preterm infants with respiratory failure in the Neonatal Intensive Care Unit of Children Hospital’s 2. Methods: Case series analysis. Results: A total of 96 infants were enrolled in this study. Infants born between 28 and 32 weeks’ gestation was 54,2%. Infants born with birth weight between 1500 gram and 2500 gram was 51%, < 1000 gram was 12,5%. Compared with other positions, infants in prone position had higher rate of easy breathing from 2 to 3% and lower rate of respiratory depression from 3 to 6%. Infants in prone positon had higher pink skin rate from 1 to 4% and less peripheral cyanosis from 1 to 5%. Infants in the right lateral position had lower SpO2 6%. Infants were more comfortable in prone position than other positions from 2 to 6%. Infants in prone position were less agitated from 1 to 2%. Conclusions: Postural changes in preterm infants are necessary, including prone posture. Therefore, it is essential to seriously follow postural change protocol when taking care of preterm infants. *Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: CNĐD Lê Ngọc Ánh, ĐT: 0909100448, Email: anh71hsss@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 171 Key words: Positions in newborn infants, preterm. ĐẶT VẤN ĐỀ Tư thế trẻ khi nằm trong chăm sóc ở mỗi vị trí khác nhau đều có những lợi thế và bất lợi khác nhau. Vì vậy, mỗi trẻ nên được đánh giá và có tư thế nằm riêng dựa theo tình trạng cá nhân, tình trạng bệnh lý(1,2,5). Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, cho dù các bé được xoay trở theo giờ với các tư thế: nằm ngửa, nằm nghiêng trái, nghiêng phải, ở các góc độ này đều có lợi cho phổi, tim mạch và chức năng tiêu hóa, những cơ chế sinh lý của những lợi thế này đều đã được chứng minh kể cả tư thế nằm sấp. Tuy nhiên, cho đến nay tại khoa Hồi sức sơ sinh, việc xoay trở cho những trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân chưa áp dụng nhiều cho tư thế nằm sấp. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu“. Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/6/2017 đến 01/11/2017”. Để từ đó xây dựng quy trình xoay trở chuẩn cho trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân trong bệnh viện. Mục tiêu Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi tư thế trên trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh. Mục tiêu cụ thể Khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân thay đổi theo tư thế nằm sấp. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân thay đổi theo tư thế nằm ngửa. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân thay đổi theo tư thế nằm nghiêng (trái, phải). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả các trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân đang nằm tại khoa hồi sức sơ sinh. Dân số chọn mẫu Tất cả các trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân đang nằm tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/6/2017 đến 01/11/2017. Kỹ thuật chọn mẫu Các trẻ thỏa tiêu chí chọn mẫu và không có tiêu chí loại trừ sẽ được đưa vào mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu Lấy tất cả trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân đang nằm tại khoa Hồi sức sơ sinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ 01/06/2017 đến 01/11/2017. Tiêu chí loại trừ Những trẻ thở máy, những trẻ có phẫu thuật. Phương pháp thu thập số liệu Theo biểu mẫu soạn sẵn (xem phần phụ lục). Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu này không vi phạm y đức vì: Tất cả các thông tin về bệnh nhân đều được bảo mật. Các số liệu thu thập chỉ nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tể của trẻ sơ sinh non tháng Bảng 1. Tuổi thai Tuổi thai Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) 34 - 37 tuần (non muộn) 13 13,5% 32 - < 34 tuần (non vừa) 15 15,6% 28 - < 32 tuần (non) 52 54,2% < 28 tuần (cực non) 16 16,7% Tổng cộng: 96 100% Bảng 2. Giới tính Giới tính Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Nam 52 54,2% Nữ 44 45,8% Tổng cộng: 96 100% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 172 Bảng 3. Địa chỉ Địa chỉ Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) TP. HCM 18 18,7% Tỉnh 78 81,3% Tổng cộng: 96 100% Bảng 4. Cân nặng lúc sinh Cân nặng lúc sinh Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) > 2500 gr (đủ cân) 02 2,1% 1500 gr - < 2500 gr (nhẹ cân) 49 51,0% 1000 gr - < 1500 gr (rất nhẹ cân) 33 34,4% < 1000 gr ( cực nhẹ cân) 12 12,5% Tổng cộng: 96 100% Bảng 5. Chẩn đoán bệnh Chẩn đoán bệnh Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Bệnh màng trong 52 54,2% Nhiễm khuẩn sơ sinh 22 22,9% Tim bẩm sinh 03 3,1% Viêm phổi 19 19,8% Tổng cộng: 96 100% Bảng 6. Tổng trạng khi mới nhập khoa Tổng trạng Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Tím toàn thân 02 2,1% Tổng trạng Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Tím môi, đầu chi 11 11,5% Nhợt nhạt 16 16,6% Co gồng 03 3,1% Hồng hào 64 66,7% Tổng cộng: 96 100% Bảng 7. Tình trạng hô hấp khi nhập khoa Tình trạng hô hấp Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Thở êm 02 2,1% Thở co kéo nhẹ 38 39,6% Co kéo cơ liên sườn, hõm ức 09 9,4% Có cơn ngưng thở 07 7,3% Theo nhịp bóp bóng 40 41,6% Tổng cộng: 96 100% Đặc điểm lâm sàng của trẻ ở các tư thế Bảng 8. Hỗ trợ hô hấp Hỗ trợ hô hấp Số lượng (n=96) Tỉ lệ (%) Thở khí trời 6 6,2% Thở NCPAP 86 89,6% Thở NiV 2 2,1% thở ECPAP 2 2,1% Tổng cộng 96 100% Bảng 9. Tổng trạng chung Tổng trạng Nằm ngửa N (%) Nằm sấp n(%) Nằm nghiêng phải n (%) Nằm nghiêng trái n (%) Thở êm, dễ 85 (88,5%) 89 (92,7%) 85 (88,5%) 83 (86,5%) Thở co lõm 11 (11,5%) 07 (7,3%) 11 (11,5%) 13 (13,5%) Mạch quay rõ đều 96 (100%) 96 (100%) 95 (99%) 96 (100%) Mạch quay khó bắt 00 00 01(1%) 00 Da, niêm hồng 92 (95,8%) 94 (97,9%) 93 (96,8%) 89 (92,7%) Tím ngoại biên 04 (4,2%) 02 (2,1%) 03 (3.1%) 06 (6,2%) Trung bình SpO2 (%) 95, 4% 95,6% 89,4% 96% Cơn giảm SpO2 tự nhiên (lần) 37 (38,5%) 21 (21,8%) 34 (35,4%) 30 (31,2%) Bảng 10. Trạng thái của trẻ Trạng thái của trẻ Nằm ngửa n(%) Nằm sấp n(%) Nằm nghiêng phải n(%) Nằm nghiêng trái n(%) Nằm yên, dễ chịu 81 (84,4) 85 (88,5%) 83 (86,4%) 82 (85,4%) Quấy, khóc nhiều 13 (13,5) 09 (9,4%) 11 (11,5%) 10 (10,4%) BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 96 trẻ sơ sinh non tháng qua các tư thế. Chúng tôi có một số nhận xét như sau: Thứ nhất, về đặc điểm dịch tể, lâm sàng Số trẻ sinh non từ 28 đến dưới 32 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 54,2% cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Nhật trung là 40,5% (87 trẻ)(4) và cân nặng lúc sinh từ 1500gr đến dưới 2500gr chiếm tỉ lệ cao nhất 51% thấp hơn nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhật Trung là 62,3% (134 trẻ)(4). Và trong nghiên cứu của chúng tôi có 12 trẻ (12,5%) có cân nặng cực nhẹ cân dưới 1000gr cao hơn trong nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhật Trung là 2,3% (5 trẻ). Hơn 54% trẻ có chẩn đoán bệnh màng trong kèm theo non tháng nhẹ cân. Vấn đề này cũng phù hợp với lâm sàng trên những trẻ sơ sinh non Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 173 tháng nhẹ cân. Tuy nhiên, tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhật Trung là 75,4% (164 trẻ)(4). Thứ hai, về đặc điểm của trẻ ở các tư thế Chúng tôi ghi nhận, số trẻ được hỗ trợ hô hấp với NCPAP chiếm cao nhất 89,6% (86 trẻ), thở khí trời chiếm 6,2% (6 trẻ), thở NiV và thở ECPAP chiếm 2,1% (2 trẻ). Nhìn chung vấn đề hô hấp qua các tư thế, thì tư thế nằm sấp ổn hơn nhất, như thở dễ êm trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác 2 - 3%, thở co lõm thấp hơn các tư thế khác 3 - 6%. Vấn đề tính chất nhịp mạch quay, thì không có sự khác biệt đáng kể giữ các tư thế, hầu hết trẻ trong các tư thế có nhịp mạch quay đều rõ và chênh lệch gần 1%. trong nghiên cứu của tác giả Gilles D, Wells D, Bhandari AP (2012) có đề cập đến vấn đề nhịp mạch giảm khoảng 4 lần / phút trong tư thế nằm sấp so với các tư thế khác(3). Vấn đề tím và màu sắc da niêm của trẻ qua các tư thế, trong nghiên cứu chúng tôinhận thấy tư thế nằm sấp có da niêm hồng hào cao hơn các tư thế khác từ 1 – 4%, tím ngoại biên trong tư thế nằm sấp thấp hơn các tư thế khác 1 – 5%. Vấn đề sự khác biệt SpO2 qua các tư thế, trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận chỉ có tư thế nằm nghiêng phải có SpO2 thấp hơn các tư thế khác 6%. Trong nghiên cứu của tác giả Gilles D,Wells D, Bhandari AP (2012) SpO2 trong tư thế nằm nghiên trái cao hơn các tư thế khác 1%(3), trong nghiên cứu của tác giả Marisa A. A. Brunherottil, Francisco E. Martinez chỉ ra tư thế trẻ nằm sấp có SpO2 cao hơn tư thế nằm ngửa 2%(3). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận cơn giảm SpO2 tự nhiên ở tư thế trẻ nằm sấp là ít nhất chiếm 21,8% (21 trẻ), các tư thế còn lại chiếm từ 31,2% - 38,5% (30 – 38 trẻ). Trạng thái của trẻ qua các tư thế, chúng tôi ghi nhận tư thế nằm sấp có kết quả khá tốt: ở trạng thái trẻ nằm yên dễ chịu chiếm tỉ lệ cao nhất 88,5%, cao hơn các tư thế khác từ 2 – 6%; ở trạng thái trẻ quấy khóc nhiều, thì tư thế trẻ nằm sấp cũng cho kết quả tốt hơn, thấp hơn các tư thế khác từ 1 - 2%. KẾT LUẬN Trẻ có tuổi thai từ 28 đến dưới 32 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 54,2%. Trẻ co cân nặng lúc sinh từ 1500 gr đến dưới 2500gr chiếm tỉ lệ cao nhất 51%, trẻ cực nhẹ cân (dưới 1000gr) chiếm 12,5%. Trẻ có chẩn đoán bệnh màng trong chiếm tỉ lê cao nhất 54,2%, nhiễm khuẩn sơ sinh, viêm phổi và tim bẩm sinh lần lượt là 22,9%, 19,8% và 3,1%. Trẻ được hỗ trợ hô hấp với NCPAP chiếm tỉ lê cao nhất 89,6% (86 trẻ). Thở dễ êm trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác 2 - 3%, thở co lõm thấp hơn các tư thế khác 3 - 6%. Hầu hết trẻ trong các tư thế có nhịp mạch quay đều rõ và chênh lệch gần 1%. Trẻ có da niêm hồng hào trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác từ 1 – 4%, tím ngoại biên thấp hơn các tư thế khác 1 – 5%. Trẻ trong tư thế nằm nghiêng phải có SpO2 thấp hơn các tư thế khác 6%. Trẻ có trạng thái nằm yên dễ chịu trong tư thế nằm sấp cao hơn các tư thế khác từ 2 – 6%. Trẻ có trạng thái quấy, trong tư thế nằm sấp thấp hơn các tư thế khác 1 - 2%. KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu với kết quả trên. Chúng tôi có kiến nghị như sau: Cần xây dựng quy trình xoay trở BN sơ sinh non tháng ở đầy đủ các tư thế, kể cả tư thế nằm sấp. Nhân viên khi chăm sóc cần tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình xoay trở đã xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Balaguer A (2013). "Infant position in neonates receiving mechanical ventilation.". The Cochrane Library, pp. 111. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 174 2. Edward A, Gillian M, Jim R (2016). Poisioning of sick and preterm infants.Oxford handbook of Children's and Young People's Nursing, 2rd edition,16, pp. 657-660. 3. Gilles D,Wells D, Bhandari AP (2012). Poisitioning for acute resiratory distress in hospitalised infants and children. Cochrane Database of Systermatic Reviews, 7, CD003645. 4. Lê Nguyễn Nhật Trung (2015) " Khảo sát kết quả điều trị trẻ sơ sinh sanh non 26 - 34 tuần tuổi thai tại bệnh viện Nhi Đồng 2, tr.56. 5. Madlinger-L (2017).“The Effects of Alternative Positioning on Preterm infants in the Neonatal Intensive Care Unit: A Randomized Clinical Trial.” Research in developmental disabilities, 35(2): pp. 490–497. Ngày nhận bài báo: 10/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_viec_thay_doi_tu_the_tren_tre_so_sinh.pdf
Tài liệu liên quan