Tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng ở bệnh nhân tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 83
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM SÚP XAY
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*,**, Lưu Ngân Tâm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng qua ống xông ở bệnh nhân nặng, đặc biệt bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương
sọ não là thiết yếu trong điều trị. Tuy nhiên những hạn chế về dung nạp, biến chứng và chi phí cao từ các sản
phẩm nhập ngoại ở nước ta đã được báo cáo. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện.
Mục tiêu: 1. Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn đi
tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng; 2. Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm
súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, khối tế bào, nước nội
bào và ngoại bào, albumin và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tạ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng ở bệnh nhân tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 83
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM SÚP XAY
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*,**, Lưu Ngân Tâm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng qua ống xông ở bệnh nhân nặng, đặc biệt bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương
sọ não là thiết yếu trong điều trị. Tuy nhiên những hạn chế về dung nạp, biến chứng và chi phí cao từ các sản
phẩm nhập ngoại ở nước ta đã được báo cáo. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện.
Mục tiêu: 1. Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn đi
tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng; 2. Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm
súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ, khối tế bào, nước nội
bào và ngoại bào, albumin và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh trong vòng 14
ngày dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.
Phương pháp: Tiến cứu, ca hàng loạt, ở bệnh nhân ngoại thần kinh từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 08
năm 2017 tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Can thiệp dinh dưỡng qua ống xông bằng súp xay định
chuẩn chất lượng, chủ yếu nguyên liệu từ thiên nhiên. Dữ liệu được phân tích bằng đánh giá sự dung nạp thức
ăn qua ống xông, tình trạng dinh dưỡng.
Kết quả: Có 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, 75% chấn thương sọ não; gãy trật đốt sống 10%; đột quỵ, u màng
não và viêm màng não 15%. Nam chiếm 87,5%, nữ 12,5%. Tuổi trung bình 39,07 ± 13,76, thời gian can thiệp
trung bình 7,07 ± 3,42 ngày (nhỏ nhất 3, lớn nhất 15). Thể tích nuôi ăn từ 1600ml đến 2000ml/ngày, 4 cữ chiếm
90% và 5 cữ chiếm 10%. Không ghi nhận trường hợp nào có tình trạng kém dung nạp (chướng bụng, trào
ngược hoặc nôn ói, buồn nôn, hít sặc) và biến chứng liên quan dinh dưỡng qua ống xông (chảy máu trong lúc đặt
ống xông, bị tắc ống, tuột ống). 15% trường hợp tiêu chảy. Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân nặng từ
55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p < 0,001), prealbumin/máu từ 18,16± 7,43 lên 19,59 ± 6,34 mg/dL (p <
0,05). Sự khác biệt về thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/ máu không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Dinh dưỡng qua ống xông bằng sản phẩm súp xay kiểm định chất lượng cho bệnh nhân ngoại
thần kinh cải thiện tình trạng dung nạp thức ăn, cân nặng và prealbumin/máu. Sự khác biệt về thành phần cơ thể
(khối mỡ, khối nạc, góc pha) và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê. Đề tài còn một số hạn chế và cần có
nghiên cứu với thiết kế tốt hơn.
Từ khóa: Dung nạp, bệnh nhân ngoại thần kinh, nuôi ăn qua ống xông.
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF STANDARD TUBE FEEDING PRODUCT ON
NEUROLOGY SURGERY PATIENTS AT CHORAY HOSPITAL
Nguyen Thi Quynh Hoa, Luu Ngan Tam
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 83 - 90
Background: Tube feeding in critcally ill patients, especially after brain injury, is essential in critcal care.
However, the intolerance, complications related to tube feeding and high cost of imported products in Vietnam
*Khoa Dinh Dưỡng, bệnh Viện Chợ Rẫy, **Đại học Bách Khoa TP.HCM
Tác giả liên hệ: TS.BS Lưu Ngân Tâm; ĐT: 0989590507; Email: luungantam@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 84
have been reported. Therefore, a clinical trial in the neurological patients of the Department of Neurology was
implemented in Cho Ray Hospital.
Objectives: 1. To asscess the tolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,
vormitting) of the standard tube feeding product in neurology surgery patients; 2. To evaluate the effect on
nutritional status (body weight, lean mass, fat, cell mass, intracellular and extracellular water, phase angle, serum
albumin and prealbumin) on Patients treated in the Department of Neurology within 14 days of nutrition
through the tube feeding.
Methods: Prospective, case series, in neurological surgery patients at the Department of Neurology Cho Ray
Hospital from April 2017 to August 2017. Nutritional intervention with standard tube feeding product was
conducted.
Results: There were 40 patients, 75% of brain injury; stroke, meningiom and meningitis 15%. Male
accounted for 87.5%, female accounted for 12.5%. Mean age was 39.07 ± 13.76, mean intervention days 7.07 ±
3.42 days (min 3, max 15). Feeding capacity ranges from 1600ml to 2000ml/day, 4 meals accounts for 90% and 5
meals accounts for 10%. No cases of intolerance (abdominal distention, gastroesophageal reflux or nausea,
vormitting) and no complications related tube feeding (bleeding during catheter placement, drain the tube)
happened. 15% of cases of diarrhea happened. Nutritional status was improved such as weight from 55.28 ± 1.48
kg increased to 55.56 ± 1.47 kg (p < 0.001), prealbumin from 18.16 ± 7.43 increased to 19.59 ± 6.34 mg/dL (p <
0.05). The increasing in body compositions (fat mass, lean mass, cell mass, phase angle) and albumin were not
statistically significant.
Conclusions: Tube feeding by a standard tube feeding product from natural ingredients for neurologic
surgery patients that improves food intolerance, weight gain and prealbumin. The improving in body composition
(lean mass, fat mass, phase angle) and serum albumin were not statistically significant.
Keywords: tolerance, neuropathy, feeding via inhalation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng qua ống thông mũi dạ dày
thường được ưu tiên lựa chọn cho bệnh nhân
điều trị hồi sức(19,21,33) vì những ưu điểm như phù
hợp với sinh lý, duy trì hàng rào niêm mạc ống
tiêu hóa(5,24), tăng cường chức năng miễn dịch(7)
để từ đó góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm
trùng(4,12,16,22), rút ngắn thời gian nằm điều trị tại
khoa hồi sức cho người bệnh(9,17,20) và góp phần
làm giảm tỉ lệ tử vong(15,18,32). Phần lớn bệnh nhân
điều trị tại các đơn vị hồi sức ở các bệnh viện
trong cả nước đã và đang được dinh dưỡng bởi
các loại chế độ ăn súp xay thay cho việc sử dụng
các sản phẩm hiện có trên thị trường. Dù các sản
phẩm này có giá thành trung bình 200,000 đến
400,000 đồng/ngày/bệnh nhân, khó áp dụng cho
phần lớn bệnh nhân ở nước ta, nhưng có ưu
điểm là chất lượng được kiểm định, có độ nhớt
tốt, dễ dàng chỉnh giọt trong dinh dưỡng qua
ống thông. Trong khi đó, chế độ ăn súp xay
được nấu từ các bếp ăn bệnh viện có giá thấp
hơn, nhưng chất lượng và hiệu quả vẫn chưa có
bằng chứng khoa học. Trước tình hình đó, với
tầm vóc bệnh viện lớn nhất khu vực phía Nam,
Khoa Dinh dưỡng BVCR chúng tôi luôn trăn trở
làm thế nào sản xuất được sản phẩm súp xay có
nguồn nguyên liệu từ thực phẩm thiên nhiên,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được kiểm
định về mặt chất lượng phù hợp với các khuyến
cáo về dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng hiện
nay(32). Vì vậy, trong thời gian qua, chúng tôi đã
thiết kế và sản xuất được sản phẩm nguồn gốc
từ thiên nhiên. Sản phẩm đã được kiểm định
chất lượng (1 ml súp xay cung cấp 1 kcal, không
có đường lactose, không chứa gluten, 18% năng
lượng từ đạm, 27% năng lượng từ chất béo và
cân bằng vi chất dinh dưỡng), có độ lỏng phù
hợp, dễ dàng chảy qua loại ống thông nuôi ăn
hiện có trên thị trường. Sản phẩm cũng đã được
nghiên cứu thực nghiệm in vivo trên chuột trắng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 85
giống Swiss, kết quả cho thấy độ tiêu hóa in vivo
của sản phẩm là 89,703%(28). Song câu hỏi được
đặt ra là liệu sản phẩm có được dung nạp tốt khi
sử dụng trên bệnh nhân hồi sức có chỉ định dinh
dưỡng qua ống thông mũi dạ dày hay không? Vì
vậy nghiên cứu thử nghiệm ban đầu về khả
năng dung nạp sản phẩm và hiệu quả trên tình
trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân điều trị hồi sức
tại khoa Ngoại Thần kinh đã được tiến hành. Từ
đó có thể có những nghiên cứu sâu hơn và góp
phần nâng cao chất lượng điều trị dinh dưỡng
cho bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy và tại
nhiều bệnh viện khác trong cả nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng dung nạp (dấu hiệu
chướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, rối
loạn đi tiêu) trong việc dùng sản phẩm súp xay
kiểm định chất lượng ở bệnh nhân điều trị tại
khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh
dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.
Đánh giá hiệu quả trong việc dùng sản phẩm
súp xay kiểm định chất lượng trên tình trạng
dinh dưỡng (trọng lượng cơ thể, khối nạc, mỡ,
khối tế bào, nước nội bào và ngoại bào, albumin
và prealbumin máu) ở bệnh nhân điều trị tại
khoa Ngoại Thần kinh trong vòng 14 ngày dinh
dưỡng qua ống xông mũi dạ dày.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu ca hàng loạt.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017.
Địa điểm nghiên cứu
Khoa Ngoại Thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy.
Cỡ mẫu
40 trường hợp.
Tiêu chuẩn
Chọn vào
Tuổi từ 16 - 75 tuổi.
Bệnh nhân nhập vào khoa Ngoại Thần kinh
sau 24 tiếng.
Bệnh nhân chấn thương sọ não và bệnh lý
thần kinh nặng được chỉ định nuôi ăn qua sonde
dạ dày bằng sản phẩm súp nuôi ăn qua sonde
định chuẩn.
Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu từ
bệnh nhân/ thân nhân.
Không chọn
Bệnh nhân bị sốc hoặc đang dùng vận mạch
Bệnh nhân có suy gan, suy thận, bệnh lý ở
đường tiêu hóa (viêm tụy, viêm loét đại tràng,
viêm ruột do AIDS), đái tháo đường, liệt ruột.
Bệnh nhân được dinh dưỡng qua đường
truyền tĩnh mạch.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân sau
khi đã hiểu rõ về lợi ích cũng như hạn chế (tác
dụng phụ có thể có) khi tham gia nghiên cứu
(được giải thích bởi bác sĩ điều trị khoa Ngoại
Thần kinh), ký biên bản đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Sau đó bệnh nhân được bác sỹ điều trị chỉ
định dinh dưỡng qua ống xông mũi dạ dày, sử
dụng phương pháp nuôi dưỡng nhỏ giọt ngắt
quãng theo trong lực theo cữ (4 - 5 cữ/ngày), thời
gian nuôi trung bình từ 3 giờ 30 phút cho mỗi
bữa với tốc độ 15 - 20 giọt/phút. Sau đó cho nghỉ
từ 30 phút đến 1 giờ rồi tiếp tục cho ăn cữ kế.
Phân bố giờ nuôi ăn: 5-9-13-17 và 21 giờ.
Trong thời gian nghiên cứu, người bệnh sẽ
được thăm khám: chỉ số chiều cao, cân nặng,
thành phần cơ thể (máy inboby), albumin/máu,
prealbumin/ máu, đường huyết lúc đói (ngày 1,
ngày 07, ngày 14 hay ngày kết thúc nghiên cứu).
Bệnh nhân cũng được thăm khám về triệu
chứng đường tiêu hóa như tình trạng tiêu chảy,
chướng bụng, nôn ói, trào ngược, khối lượng,
tình trạng và màu phân sau mỗi cử nuôi ăn.
Trong trường hợp kém dung nạp chế độ súp
xay bệnh lý kéo dài (trên 3 ngày) với các dấu
hiệu như: chướng bụng kéo dài hay tiêu chảy
(trên 3 lần đi tiêu, phân lỏng) thì người bệnh sẽ
được ngừng tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 86
Xử lý thống kê
Tiến hành thu thập số liệu theo bảng thu
thập số liệu (đính kèm trong phần phụ lục).
Nhập số liệu theo phần mềm Epidata 3.1, xử
lý số liệu bằng phần mềm Strata 12.0.
Dữ liệu được trình bày dưới dạng tần suất, tỉ
lệ %, bảng hoặc biểu để mô tả cho các biến như
nhóm tuổi, giới tính, phân loại bệnh. Sử dụng
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để mô tả
chiều cao, cân nặng, BMI, thành phần cơ thể,
albumin máu, prealbumin. Sử dụng phép kiểm
chi bình phương (hoặc kiểm định chính xác
Fisher nếu trên 20% giá trị vọng trị < 5) để xác
định mối liên quan giữa cân nặng với thời gian
nghiên cứu. Lượng giá mối liên quan bằng tỉ số
tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Từ tháng 04/2017 đến tháng 08/2017 có 40
trường hợp đủ tiêu chuẩn, trong đó có 35 Nam
(87,5%), 05 nữ (12,5%). Kết quả đạt được sau:
Đặc điểm chung về bệnh lý
Chấn thương sọ não: 30 trường hợp (75%).
Gãy trật đốt sống: 4 trường hợp (10%).
Khác (đột quỵ, u màng não và viêm màng
não): 6 trường hợp (15%).
Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng
Bảng 1: Đặc điểm chung về tình trạng dinh dưỡng
(N=40)
Biến số TB ± ĐLC Min Max
Tuổi 39,07± 13,76 18 65
Chiều cao (m) 1,63 ± 0,07 1,5 1,8
Trọng lượng cơ thể (kg) 55,28 ± 9,38 35 77
BMI (kg/m
2
) 20,68 ± 9,38 12,9 27,3
Tổng nước nội bào cơ thể (L) 19,32 ± 4,25 11,9 27,2
Tổng nước ngoại bào cơ thể (L) 12,06 ± 2,26 7,9 16,8
Khối nạc (kg) 8,36 ± 1,82 5,2 11,7
Khối khoáng (kg) 2,68 ± 0,56 1,33 3,71
Khối mỡ (kg) 12,81 ± 8,35 1,2 32,5
BMC (kg) 27,67 ± 6,09 17 39
Góc pha (
0
) 5,30 ± 1,79 1,2 9,7
Albumin/máu (g/dL) 3,29 ± 0,45 2,1 5,0
Prealbumin/máu (mg/dL) 18,16± 7,43 5,3 34,1
Đặc điểm cung cấp dinh dưỡng
100% bệnh nhân được cung cấp dinh dưỡng
qua ống thông mũi dạ dày.
Số lần nuôi ăn trong ngày: 4 lần nuôi ăn
trong ngày chiếm 90% (36/40), 5 lần chiếm 10%
(4/40) và mỗi lần nuôi ăn với thể tích là 400ml
(tương ứng 400kcal, 17,32g đạm).
Giá trị dinh dưỡng đạt được: 1600- 2000kcal/
ngày (28,94 - 36,18 kcal/kg/ngày; 69,28 - 86,6 g
đạm/kg/ngày).
Thời gian nuôi ăn
Số ngày nuôi ăn trung bình 7,07 ± 3,42 ngày
(nhỏ nhất 3, lớn nhất 15).
Bảng 2: Số ngày nuôi ăn trong nghiên cứu
Số ngày Số TH Tỉ lệ %
≤ 5 ngày 15 37,5
6-10 ngày 17 42,5
11-14 ngày 8 20
Kết quả về sự dung nạp thức ăn hoặc biến
chứng sau can thiệp
Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có
các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc
nôn ói, buồn nôn, hít sặc. Tuy nhiên tình trạng đi
tiêu được ghi nhận thêm như sau:
Số lần đi tiêu: 85% (34/40) với dưới 3
lần/ngày; 15% (6/40) với trên 3 lần/ngày.
Độ lỏng của phân: 100% đặc sệt.
Màu phân: 80% (32/40) vàng; 17,5% (7/40)
nâu; 2,5% đen (1/40TH).
Đồng thời không có trường hợp nào chảy
máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.
Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng
sau can thiệp
Bảng 3: Sự thay đổi chung về tình trạng dinh dưỡng
(N=40)
Biến số Trước can
thiệp
(TB ±ĐLC)
Sau can
thiệp
(TB ±ĐLC)
P
Cân nặng (kg) 55,28 ± 1,48 55,56 ± 1,47 0,001
*
BMI (kg/m
2
) 20,68 ± 0,5 20,78 ± 0,5 <0,005
*
Khối nạc (kg) 8,32 ± 0,28 8,36 ± 0,28 0,5
BMC (kg) 2,67 ± 0,56 2,67 ± 0,56 0,49
Góc pha (
0
) 5,23 ± 1,78 5,30 ± 1,75 0,33
Nước nội bào (L) 19,32 ± 4,25 19,52 ± 4,22 0,53
Nước ngoại bào (L) 12,12 ± 2,26 12,12 ± 2,20 0,53
Albumin (g/dL) 3,29 ± 0,45 3,35± 0,44 0,24
Prealbumin (mg/dL) 18,16± 7,43 19,59± 6,34 <0,05
*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 87
*Dùng phép kiểm ttest (có phân phối chuẩn và phương sai
bằng nhau)
Thay đổi về trọng lượng cơ thể theo các ngày
cung cấp dinh dưỡng
Bảng 4: Thay đổi về trọng lượng cơ thể theo các ngày
cung cấp dinh dưỡng
Thời
gian
≤5 ngày 6-10 ngày ≥ 11 ngày
Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Cân
nặng
(kg)
57,50 ±
9,29
57,62 ±
9,33
57,62 ±
9,00
57,98 ±
8,76
49,31 ±
9,93
49,60 ±
10,06
p < 0,001 (ttest, khoảng tin cậy 95%, p < 0,05)
Sự khác biệt của tình trạng thay đổi cân nặng
Chúng tôi đã phân tích thêm về sự thay đổi
của cân nặng trước khi được can thiệp (nghĩa là
từ lúc nhập viện đến khi bắt đầu can thiệp DD
trong nghiên cứu này) so với sự thay đổi sau can
thiệp dinh dưỡng.
Bảng 5: Sự khác biệt của tình trạng thay đổi cân
nặng
Chỉ số Δ Cân nặng trước
khi can thiệp
Δ Cân nặng sau
khi can thiệp
P
Δ Cân
nặng
-1,02 ± 3,53 0,27 ± 0,45 < 0,05
Thay đổi về các mức độ của nồng độ đạm/máu:
Bảng 6: Thay đổi nồng độ đạm trong máu
Chỉ số Trước can thiệp Sau can thiệp P
Số TH (Tỉ lệ %) Số TH (Tỉ lệ %)
Albumin/máu (g/dL) 0,5
≥ 3,5 13 (32,5) 18(45,0)
< 3,5 27 (67,5) 22(55,0)
Prealbumin/máu (mg/dL) < 0,05
≥ 30 5 (12,5) 3 (7,5)
< 30 35 (87,5) 37 (92,5)
* Dùng phép kiểm ttest (có phân phối chuẩn và phương sai
bằng nhau)
BÀN LUẬN
Đặc điểm ban đầu
Thu thập và xử lý số liệu dựa trên 40 bệnh
nhân phẫu thuật thần kinh đủ tiêu chuẩn nghiên
cứu. Trong đó chấn thương sọ não chiếm 75%,
87,5% nam, tuổi trung bình 39,07 ± 13,76 (nhỏ
nhất 18, lớn nhất 69) (Bảng 1). Đây là lực lượng
lao động chính của gia đình và xã hội, cho nên
sau phẫu thuật chấn thương sọ não rõ ràng
không chỉ là một gánh nặng về y tế, mà còn về
kinh tế cho gia đình và xã hội. Tiếc rằng chúng
tôi đã không có thông tin ghi nhận về độ nặng
của bệnh (như điểm Glasgow).
Nhìn chung các chỉ số dinh dưỡng ban đầu
(trước can thiệp) của nhóm bệnh nhân này là
bình thường. Song nghiên cứu cũng đã ghi
nhận được có đến 27,5% (11/40) bệnh nhân bị
suy dinh dưỡng (BMI < 18,5) và giá trị trung
bình của sự thay đổi cân nặng trước khi chúng
tôi can thiệp là -1,02 ± 3,53 kg (bảng 5). Điều
này cho thấy bệnh nhân bị sụt cân trước khi
tham gia nghiên cứu, có 12,5% (5/40) bệnh
nhân mất cân trên 3kg (> 5% CN/ 2 tuần), thậm
chí 12 kg trong 30 ngày nằm viện. Tình trạng
này là kết quả của quá trình tăng chuyển hóa
dinh dưỡng (năng lượng và dị hóa đạm) bởi
stress chấn thương mức độ vừa (đột quỵ) hoặc
nặng (như chấn thương sọ não) và sự thiếu hụt
cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh. Kết quả
xét nghiệm đạm máu trước can thiệp cũng đã
phản ánh thêm về tình trạng này như nồng độ
trung bình albumin và prealbumin/máu thấp
hơn giá trị bình thường (Albumin 3,29 ± 0,45
g/dL; prealbumin 18,16 ± 7,43 mg/dL) và vẫn
có những bệnh nhân có sự sụt giảm đáng kể
các chất đạm máu này (Bảng 3). Tình trạng này
cũng đã được tác giả Nguyễn Thị Diệu Hiền(27),
nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng ở bệnh
nhân khoa Hồi sức Ngoại Thần kinh tại bệnh
viện chúng tôi với bệnh nhân bị chấn thương
sọ não nặng. Mất đạm qua nước tiểu trung
bình 38,2 ± 15,0 g/dL (24 giờ), cao hơn so với
người bình thường là 0,7 - 1,4 gN/ngày(11);
đồng thời cân bằng đạm giữa mất và cung cấp
luôn âm và liên quan với albumin và
prealbumin máu thấp. Đây là vấn đề cần được
quan tâm hơn trong thực hành lâm sàng.
Kết quả về sự dung nạp hoặc biến chứng do
dinh dưỡng qua ống xông
Thực tế cho thấy rằng 100% bệnh nhân tại
khoa Ngoại Thần kinh đều được bắt đầu dinh
dưỡng qua ống thông mũi dạ dày rất sớm (trong
vòng 24 tiếng) sau phẫu thuật. Trong nghiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 88
cứu, 100% bệnh nhân được chúng tôi cung cấp
hoàn toàn qua ống thông bằng súp xay định
chuẩn đã công bố chất lượng. Hầu hết bệnh
nhân ít nhất được nuôi ăn 4 lần (90%, 36/40) đạt
1600 ml trong ngày và chỉ 10% (4/40) với 5 lần
nuôi ăn đạt 2000 ml trong ngày. Do đó, giá trị
dinh dưỡng cung cấp trong nghiên cứu này ít
nhất là 1600 kcal/ngày (28,94 kcal/kg/ngày), tối
đa 2000 kcal (36,18 kcal/kg/ngày), ít nhất 69,28g
đạm/ngày (1,25 g/kg/ngày) 86,6g đạm/ngày (1,57
g/kg/ngày). Theo khuyến nghị của Hội Dinh
dưỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN Guideline
2017) và Hội Dinh dưỡng lâm sàng và Hồi sức
của Mỹ (ASPEN/SCCM Guideline 2016) thì bệnh
nhân nặng nên được cung cấp trung bình từ 30 –
35 kcal/kg/ngày với đạm trung bình từ 1,2g đến
1,5 g/kg/ngày (tối đa 2 g/kg/ngày)(8). Việc cung
cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân trong nghiên
cứu này rõ ràng tuân thủ theo các khuyến nghị
trên thế giới hiện nay.
Vấn đề nghiên cứu như đã nêu liệu bệnh
nhân có dung nạp tốt thức ăn súp xay định
chuẩn không? Dù chúng tôi cũng đã nghiên cứu
thực nghiệm (trên chuột) về vấn đề này và kết
quả ghi nhận độ tiêu hóa của sản phẩm là
89,703%. Điều quan trọng là không có trường
hợp nào bị biến chứng liên quan với dinh dưỡng
qua ống xông, và cũng không có bệnh nhân nào
bị chướng bụng, trào ngược hoặc nôn buồn nôn,
hít sặc sau ăn. Phần lớn bệnh nhân đi tiêu bình
thường (85% đi tiêu 1 đến 2 lần trong ngày và
100% phân đặc sệt, 80% vàng). Thế nhưng có 1
trường hợp bệnh nhân đi tiêu phân đen sệt trong
2 ngày đầu nuôi ăn. Bệnh nhân này được theo
dõi là xuất huyết tiêu hóa trên và đã được điều
trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Kết quả là sau
2 ngày bệnh nhân đi tiêu lại bình thường. Tuy
nhiên cũng có 15% (6/40) bệnh nhân đại tiện trên
3 lần trong ngày. Kết quả này cũng khá tương
đồng với các báo cáo nghiên cứu tương tự là
13,5% theo Trần Thị Mai(34). Song thấp hơn nhiều
so với các tác giả trên thế giới là 34% theo
F.A.Moore (1992)(23) và 40% theo Heyland và
cộng sự(14). Tiêu chảy có thể do nhiều nguyên
nhân như kém dung nạp thức ăn (như sữa),
kháng sinh điều trị hoặc do kỹ thuật nuôi ăn
không đúng. Mặc dù vậy, nghiên cứu này đã
chứng minh rằng súp xay nghiên cứu có nguyên
liệu từ thiên nhiên, giàu chất xơ đã góp phần
ngăn ngừa tình trạng kém dung nạp thức ăn ở
bệnh nhân nặng, mặc dù hạn chế của nghiên cứu
này là chúng tôi không thể cân khối lượng phân
cũng như phân tích thành phần (như nước) có
trong phân, tất cả các ghi nhận trên đều mang
tính chủ quan, cũng như chưa phân tích sâu về
độ nặng bệnh lý. Bằng việc cung cấp dinh dưỡng
với công thức dinh dưỡng chuẩn (1 ml = 1 kcal)
đạm khá cao (18% tổng năng lượng), chứa 10%
MCT và cân đối vi chất dinh dưỡng, từ 1600ml
đến 2000ml/ngày, kết quả thay đổi về tình trạng
dinh dưỡng được ghi nhận như sau:
Sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng sau can
thiệp
Thời gian can thiệp dinh dưỡng qua ống
xông trung bình 7,07 ± 3,42 ngày (nhỏ nhất 3, lớn
nhất 15). Tiếc rằng chúng tôi đã không thể can
thiệp lâu hơn bởi vì một khi bệnh nhân đã ổn
định về mặt bệnh lý thì đã được chuyển về
tuyến dưới hoặc bệnh viện Vệ tinh của bệnh
viện Chợ Rẫy để được điều trị tiếp.
Nhìn chung tình trạng dinh dưỡng có xu
hướng cải thiện nhưng có ý nghĩa thông kê ở sự
thay đổi cân nặng (từ 55,28 ± 1,48 kg ban đầu
tăng lên 55,56 ± 1,47 kg sau can thiệp (p = 0,001)
và prealbumin/máu (từ 18,16 ± 7,43 mg/dL ban
đầu lên 19,59 ± 6,34 mg/dL, p = 0,049). Đặc biệt
só sự thay đổi cân nặng ý nghĩa thống kê theo số
ngày can thiệp dinh dưỡng (p = 0,001) (bảng 3),
sự can thiệp dinh dưỡng càng lâu thì tăng cân
càng nhiều. Sự thay đổi này liệu có bị ảnh hưởng
bởi phương pháp đo trọng lượng hoặc tình trạng
dịch của bệnh nhân. Chúng tôi tiến hành cân
cùng một loại cân và cùng thời điểm trong ngày.
Đo trở kháng điện (InBody) cũng đã cho biết sự
thay đổi dịch nội bào và ngoại bào không ý
nghĩa thống kê. Sự cải thiện cân nặng trong
nghiên cứu của chúng tôi khá ít, khác với báo
cáo của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hằng, nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 89
trên 48 bệnh nhân hôn mê do chấn thương sọ
não và cung cấp dinh dưỡng kết hợp giữa
Ensure và súp xay bệnh viện, với số ngày dinh
dưỡng qua ống xông là trên 15 ngày cho tất cả
bệnh nhân. Cân nặng thay đổi 51,62 ± 5,09 kg so
với 54,48 ± 7,35 kg (p > 0,05)(25). Sự khác biệt này
là do công thức dinh dưỡng dạng phối hợp
(Ensure với súp xay) và số ngày can thiệp dài
hơn (trên 15 ngày so với 7,07 ± 3,42 ngày; nhỏ
nhất 3, lớn nhất 15). Tuy sự thay đổi không có ý
nghĩa thống kê về khối nạc, khối protein, khối
mỡ, góc pha đo bằng trở kháng điện sinh học,
nhưng sự thay đổi về góc pha đáng được ghi
nhận như 5,23 ± 1,78 độ ban đầu (nhỏ nhất 1,2;
lớn nhất 9,7) lên 5,30 ± 1,75 độ (nhỏ nhất 2,3; lớn
nhất 9,7) (p = 0,33). Góc pha được là giá trị tham
khảo về tình trạng sức khoẻ và tính toàn vẹn của
tế bào(6,31). Độ lớn của góc pha liên quan đến chất
lượng và sức khỏe tế bào(6). Bệnh nhân suy dinh
dưỡng sẽ có góc pha thấp(2). Ngược lại người
khỏe mạnh hoặc bệnh nhân không suy dinh
dưỡng sẽ có góc pha cao(10,13,29).
Về nồng độ đạm máu, albumin thay đổi
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng tương
đồng với nhiều tác giả khác(26,28,30). Albumin máu
là một loại protein được tổng hợp tại gan và
nồng độ bị tác động rất nhiều bởi các yếu tố như
sự phân bố dịch, đáp ứng viêm (chấn thương,
nhiễm trùng), suy dinh dưỡng và thời gian bán
hủy của nó từ 20 - 21 ngày(1). Trong khi thời gian
can thiệp của chúng tôi tối đa là 14 ngày và bệnh
nhân là nhóm chấn thương sọ não. Ngược lại,
prealbumin máu có cải thiện (bảng 3 và bảng 6).
Prealbumin cũng giống như albumin về nơi tổng
hợp và yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ trong
máu, nhưng có thời gian bán hủy ngắn (2 - 3
ngày). Theo Andrassay(1) và Kondrup J(3) thay vì
dùng albumin/máu để theo dõi dinh dưỡng thì
prealbumin là một chỉ số được khuyến cáo dùng
trong lâm sàng.
Như vậy, can thiệp dinh dưỡng trung bình 7
ngày bằng dinh dưỡng qua ống xông hoàn toàn
với công thức súp xay nguyên liệu chủ yếu từ
thiên nhiên được kiểm định chất lượng chuẩn, rõ
ràng đã giúp người bệnh dung nạp tốt và góp
phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng với thời
gian nuôi ăn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tiến hành trên 40 BN khoa ngoại
thần kinh có chỉ định nuôi ăn qua xông dạ dày,
kết quả như sau:
Không có ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có
các triệu chứng chướng bụng, trào ngược hoặc
nôn ói, buồn nôn, hít sặc. 85% bệnh nhân đi tiêu
bình thường (34/40) với dưới 3 lần/ngày; 15%
(6/40) với trên 3 lần/ngày; độ lỏng của phân:
100% đặc sệt. Không có trường hợp nào chảy
máu trong lúc đặt ống xông, bị tắc ống, tuột ống.
Tình trạng dinh dưỡng cải thiện như cân
nặng từ 55,28 ± 1,48 kg tăng lên 55,56 ± 1,47 kg (p
< 0,001), prealbumin/máu từ 18,16 ± 7,43 lên
19,59 ± 6,34 mg/dL (p < 0,05). Sự khác biệt về
thành phần cơ thể (khối mỡ, khối nạc, góc pha)
và albumin/máu không có ý nghĩa thống kê.
Đây chỉ là nghiên cứu bước đầu với cỡ mẫu
nhỏ, không nhóm chứng, cũng như chưa thể
phân tích sâu hơn về độ nặng bệnh lý và đánh
giá chính xác về tính chất phân Song nghiên
cứu cũng đã cho thấy hiệu quả về sự cải thiện
dung nạp dinh dưỡng qua ống xông và tình
trạng dinh dưỡng bằng công thức súp xay
nguyên liệu thiên nhiên, kiểm định chất lượng
chuẩn. Để từ đó hy vọng có thể có những nghiên
cứu với thiết kế tốt hơn nhằm góp phần cải thiện
chất lượng điều trị chung ở nhóm bệnh nhân
phẫu thuật thần kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrassay (1987), "Serum albumin levels correlate with
tolerance to enteral feedings," Pharm Pract News, vol. 1, pp. 37-
39.
2. Barbosa-Silva MC, Barros AJ, Post CL, Waitzberg DL,
Heymsfield SB (2003). "Can bioelectrical impedance analysis
identify malnutrition in preoperative nutrition assessment?,"
Nutrition, vol 19, pp. 422-26.
3. Barendregt K, Soeters PB, Allison SP, Kondrup J (2004),
"Diaanotis of malnutrition - Screening and Assessment," in
Basics in clininal nutrition. ESPEN, pp. 11-17.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 90
4. Braunschweig CL, Levy P, Sheean PM et al (2001), "Enteral
compared to parenteral nutrtion: a meta-analysis," Am J Clin
Nutr, no. 74, pp. 534-42.
5. Buchman AL, Moukarzel AA, Bhuta S et al (1995), "Parenteral
nutrition is associated with intestinal morphologic and
functional changes in humans," JPEN J Parenter Enteral Nutr, no
19, pp. 453-60.
6. Cristina MG, Silva B, Aluisio JD, Barros AJD, Wang J,
Heymsfield SB et al (2005), "Bioelectrical impedance analysis:
Population reference values for phase angle by age and Sex,"
Am J Clin Nutr., vol. 82, pp. 49-52.
7. Delegge MH, Kirby DF (1994), "Enteral Nutrition: Delivery,
Formulas and Complications," in Practical Handbook of Nutrition.
Boca Raton: CRC Press, pp. 119-134.
8. Expert panel Asia Pacific and Middle East (2016).
9. Fang JC and DeLegge MH (2011), "Enteral Feeding in the
Critically Ill: The Role of the Gastroenterologist," The American
Journal of Gastroenterology, vol. 106, pp. 1032-1037.
10. Fernandes SA, Bassani L, Nunes FF, Aydos ME, Alves AV, et al
(2012), "Nutritional assessment in patients with cirrhosis.
assessment in patients with cirrhosis," Arq Gastroenterol, vol. 49,
pp. 19-27.
11. Fuerst P (2004), "Chất đạm và acid amin," in Những vấn đề trong
dinh dưỡng lâm sàng. Prague: Galen, , p. 162.
12. Gerlach AT and Murphy C (2011), "An Update on Nutrition
Support in the Critically Ill," Journal of Pharmacy Practice
February, 24: pp. 70-77.
13. Gupta D, Lis CG, Dahlk SL, King J, Vashi PG, Grutsch J, et al
(2008), "The relationship between bioelectrical impedance phase
angle and subjective global assessment in advanced colorectal
cancer," Nutr J. , vol. 30, no. 7, p. 19.
14. Heyland D, Cook DJ, Winder B, Brylowski L, Van de Mark H,
Guyatt G (1995), "Enteral nutrition in the critically ill patient: a
prospective surgery," Crit Care Med. , vol. 23, pp. 1055-1060.
15. Heyland DK, Cahill N, Day AG (2011), "Optimal amount of
calories for critically ill patients: depends on how you slice the
cake!," Crit Care Med, vol. 39, p. 2619.
16. Heyland DK, Cook DJ and Guyatt GH (1993), "Enteral nutrition
in the critically ill patient: A critical review of the evidence ,"
Intensive Care Medicine, vol. 19, no. 8, pp. 435-442.
17. JM Binnekade et at (2005), "Daily enteral feeding practice on the
ICU: attainment of goals and interfering factors," Critical Care,
vol. 9, pp. R218-R225.
18. Juliana Barr et al (2004), "Outcomes in Critically Ill Patients
Before and After the Implementation of an Evidence-Based
Nutritional Management Protocol," CHEST, vol. 125, no. 4, pp.
1446-1457.
19. Kreymann KG et al (2006), "ESPEN Guidelines on Enteral
Nutrition: Intensive care," Clinical Nutrition, vol. 25, no. 2, pp.
210-223.
20. Kudsk KA, Croce MA, Fabian TC et al (1992), "Enteral versus
Parenteral feeding: Effects on septic morbidity after blunt and
penetrating abdominal trauma," Ann Surg, no. 215, pp. 503-11.
21. Megan Tempest RL (2011), "Enteral Nutrition Intolerance in
Critical Illness ," Today’s Dietitian, 13(2): 30.
22. Moore FA, Feliciano DV, Andrassy RJ et al (1992), "Early enteral
feeding, compared with Parenteral, reduces septic post-
operative complications: the results of a meta-analysis," Ann
Surg, no. 216, pp. 172-83.
23. Moore FA, Moore EE (1996), Early post-injury enteral nutrition:
Does it make a diffence? Yearbook of intensive case and Emergency
Medicine.
24. Moore FA, Moore EE, Poggetti R et al (1991). "Gut bacterial
translocation via the portal vein: a clinical perspective with
major torso trauma," J Trauma, no. 31, pp. 629-38.
25. N T L Hằng (2010), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng chăm sóc
người bệnh hôn mê ăn bằng ống thông dạ dày bằng thức ăn tự
nấu và chế biến sẵn," Đại học Y Thăng Long Luận văn tốt
nghiệp đại học.
26. Nguyễn Quốc Anh, Đinh Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thế Thanh
(2017), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân
Nặng qua ống thông dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai bằng sản
phẩm Nutrison," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, vol. 13, no.
4, pp. 30-36.
27. Nguyễn Thị Diệu Hiền, Lưu Ngân Tâm, Trần Quang Vinh,
"Một số đặc điểm dinh dưỡng ở bệnh nhân chấn thương sọ não
nặng tại Bậnh viện Chợ Rẫy," Tạp chí Y Học TPHCM, vol. 18, no.
2, pp. 426-434, 2014.
28. Nguyen Thi Quynh Hoa et al (2016), “The Properties,
functionality, invitro and n vivo didestibility in Swiss mice of ready-to-
use enteral feeding product made from the natural sources in
Vietnam”, Conference Proceeding: The 4Th National Conference
on Biotechnology of Southern Vietnam, P5-18, pp. 250.
29. Norman K, Stobäus N, Zocher D, Bosy-Westphal A, Szramek A,
Scheufele R et al (2010), "Cutoff percentiles of bioelectrical phase
angle predict functionality, quality of life, and mortality in
patients with cancer," Am J Clin Nutr, vol. 92, no. 3, pp. 612-19.
30. P. T. Hương (2008), "Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống
thông mũi dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người
bệnh khoa điều trị tích cực.," Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm,
vol. 4, no. 3, p. 1850192.
31. Selberg O, Selberg D (2002), "Norms and correlates of
bioimpedance phase angle in healthy human subjects,
hospitalized patients, and patients with liver cirrhosis," Eur J
Appl Physiol, vol. 86, pp. 509-16.
32. Seres D (2011). Nutrition support in critically ill patients: Enteral
nutrition. [Online]. www.uptodate.com
33. Stephen A McClave et al (2009), "Guidelines for the Provision
and Assessment of Nutrition Support Therapy in the Adult
Critically Ill Patient ," JPEN J Parenter Enteral Nutr, vol. 33, no. 3,
pp. 277-316.
34. T T Mai (2011), "Đánh giá kết quả nuôi dưỡng cho bệnh nhân
cắt toàn bộ dạ dày có mở thông hỗng tràng tại khoa phẫu thuật
tiêu hóa-BV Việt Đức," Đại học Thăng Long Luận Văn Tốt nghiệp
Đại Học.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_cua_viec_su_dung_san_pham_sup_xay_kiem_din.pdf