Tài liệu Đánh giá hiệu quả chương trình quản lý kháng sinh trong sử dụng kháng sinh dự phòng ở các khoa ngoại tại Bệnh viện Bình Dân: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 56
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH
TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Ở CÁC KHOA
NGOẠI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Huỳnh Lê Hạ*, Bùi Hồng Ngọc**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đứng trước thực trạng tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh (KS) ngày càng gia tăng do sử dụng
không hợp lý KS nói chung và kháng sinh dự phòng (KSDP) nói riêng, tháng 06/2016, bệnh viện Bình Dân đã
triển khai chương trình quản lý kháng sinh (QLKS) trên đối tượng KSDP, tuy nhiên hiệu quả của chương trình
chưa được đánh giá một cách đầy đủ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng KSDP và đánh giá hiệu quả chương trình QLKS trong sử dụng
KSDP tại bệnh viện Bình Dân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trước sau tiến hành trên
hồ sơ bệnh án (HSBA)được phân loại phẫu thuật sạch và sạch nhiễm tại khoa niệu và tổng quát...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả chương trình quản lý kháng sinh trong sử dụng kháng sinh dự phòng ở các khoa ngoại tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 56
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH
TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Ở CÁC KHOA
NGOẠI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Huỳnh Lê Hạ*, Bùi Hồng Ngọc**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đứng trước thực trạng tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh (KS) ngày càng gia tăng do sử dụng
không hợp lý KS nói chung và kháng sinh dự phòng (KSDP) nói riêng, tháng 06/2016, bệnh viện Bình Dân đã
triển khai chương trình quản lý kháng sinh (QLKS) trên đối tượng KSDP, tuy nhiên hiệu quả của chương trình
chưa được đánh giá một cách đầy đủ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng KSDP và đánh giá hiệu quả chương trình QLKS trong sử dụng
KSDP tại bệnh viện Bình Dân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trước sau tiến hành trên
hồ sơ bệnh án (HSBA)được phân loại phẫu thuật sạch và sạch nhiễm tại khoa niệu và tổng quát trong 2 khoảng
thời gian: trước can thiệp (01-05/2016) và sau can thiệp (08/2016-03/2017). Nghiên cứu so sánh tỉ lệ hợp lý giữa
2 giai đoạn trước – sau can thiệp về các tiêu chí: chỉ định sử dụng hoặc không sử dụng KSDP, loại KSDP, liều
KSDP, đường dùng KSDP, thời điểm dùng KSDP và khoảng thời gian sử dụng KSDP. Tài liệu đánh giá là Phác
đồ sử dụng KSDP bệnh viện Bình Dân (2015), Hướng dẫn sử dụng KSDP Hội Dược sĩ Hoa Kì (2013).
Kết quả: 334 HSBA được đưa vào nghiên cứu (160 HSBA trước can thiệp và 174 HSBA sau can thiệp). Tỉ
lệ sử dụng KSDP hợp lý nói chung tăng có ý nghĩa thống kê từ 27,5% lên 63,8% sau can thiệp (p<0,001). Trong
đó, tỉ lệ chỉ định sử dụng hoặc không sử dụng KSDP hợp lý và tỉ lệ chỉ định loại KSDP hợp lý tăng nhiều nhất
(p<0,001).Sau can thiệp, tỉ lệ chỉ định KSDP với liều hợp lý, thời điểm dùng hợp lý, khoảng thời gian sử dụng
KSDP hợp lý có tăng tuy không nhiều nhưng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 100% BN được chỉ định KSDP với
đường dùng hợp lý ở cả 2 giai đoạn. Thời gian sử dụng KSDP trung bình giảm từ 2,9 ± 1,7 ngày xuống 2,0 ± 1,2
ngày sau can thiệp (p<0,001).
Kết luận: Công tác giám sát sử dụng KSDP tại các khoa ngoại bệnh viện Bình Dân đã làm tăng tỉ lệ sử
dụng KSDP hợp lý nói chung, đặc biệt là trong chỉ định sử dụng hay không sử dụng KSDP và chỉ định
loại KSDP.
Từ khóa: kháng sinh; kháng sinh dự phòng; quản lý kháng sinh; khoa ngoại
ABSTRACT
EFFICACY OF ANTIMICROBIAL STEWARDSHIP IN PROPHYLACTIC ANTIBIOTIC UTILIZATION
IN SOME SURGICAL WARDS AT BINH DAN HOSPITAL
Huynh Le Ha, Bui Hong Ngoc, Nguyen Tuan Dung, Nguyen Phuc Cam Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 56 - 63
Introduction: As the result of increasing antimicrobial resistance rate due to inappropriate use of
antimicrobial agents, Binh Dan Hospital complemented the antimicrobial stewardship (AMS) in term of
prophylactic antibiotics in June, 2016. However, there have not been any studies carried out to assess the impact of
this intervention.
* Bệnh viện Bình Dân ** Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Dược sĩ. Huỳnh Lê Hạ ĐT: 01266393931 Email: huynh.leha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 57
Objetives: To determine the appropriateness of surgical antibiotic prophylaxis (SAP) and to evaluate the
effects of the AMS in surgical antibiotic prophylaxis (SAP) use in some surgery wards – Binh Dan Hospital.
Materials and methods: A before and after cross-sectional study of patients undergoing clean or clean-
contaminated procedures in urological and general wards was conducted in two periods of time: before the
intervention (01/2016 - 05/2016) and after the intervention (08/2016 - 03/2017). The efficacy of the intervention
was evaluated by comparing these criteria: “justified use or non-use of antibiotic prophylaxis”, “correct antibiotic
choice”, “correct antibiotic dosage’, “correct route of antibiotic administration”, “administration of the antibiotic
at the right time” and “appropriate duration of antibiotic use” between two periods. The appropriateness of
antibiotic prophylaxis use was analyzed according to Binh Dan Hospital Guidelines for Surgical Antimicrobial
Prophylaxis (2015) and American Society of Health-System Pharmacists Therapeutic Guidelines (2013).
Results: 334 patients were selected in the study, including 160 patients before the intervention compared
with 174 patients after the intervention. Total compliance rate increased significantly from 27.5% to 63.8% after
the intervention (p<0.001). This intervention had the most positive impacts on increasing the rate of “justified use
or non-use of SAP” and increasing the rate of “correct SAP choice” (p<0.001). All of the criteria comprising
“correct SAP dosage”, the “correct timing of SAP” and the “appropriateness of SAP duration use” rate increased
significantly (p<0.05). The rate of correct route of antibiotic administration was both 100% in two periods. The
duration of SAP use was reduced from 2.9 ± 1.7 to 2.0 ± 1.2 days (p<.001).
Conclusion: The antimicrobial stewardship in some surgery wards at Binh Dan Hospital achieved
improvements in total compliance rate of prophylactic antibiotic administration, especially in adherence to SAP
indication and SAP choice.
Keywords: antibiotics; prophylaxis; antimicrobial stewardship; surgery
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh dự phòng (KSDP) từ lâu đã
chứng minh được hiệu quả làm giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) trong nhiều loại
phẫu thuật, thủ thuật(1,4). Tuy nhiên, việc sử
dụng KSDP không hợp lý, bao gồm lựa chọn
kháng sinh (KS) có phổ kháng khuẩn rộng và
thời gian sử dụng kéo dài có thể gây chọn lọc
vi khuẩn đề kháng cũng như gia tăng thời
gian nằm viện và chi phí điều trị(6,7). Tại Việt
Nam, tiếp tục sử dụng KS dài ngày sau phẫu
thuật là một thực hành lâm sàng thường gặp.
Nhằm khắc phục việc sử dụng KSDP không
hợp lý, nhiều chương trình can thiệp đã được
thực hiện, điển hình là chương trình quản lý
kháng sinh (QLKS). Chương trình là sự phối
hợp tổng thể nhiều chuyên ngành đặc biệt là
truyền nhiễm, vi sinh và dược lâm sàng với
mục đích tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh
nói chung và KSDP nói riêng(2).
Hiện tại, trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu cho thấy hiệu quả của chương trình QLKS
trong sử dụng KSDP, làm tăng tỉ lệ sử dụng
hợp lý KSDP, giảm lượng KS và chi phí KS sử
dụng, giảm tỉ lệ NKVM ở BN, giảm tỉ lệ vi
khuẩn đề kháng gây NKVM. Tại Việt Nam, từ
năm 2013, chương trình QLKS đã bắt đầu
được triển khai tại một số bệnh viện lớn. Mặc
dù có nhiều nghiên cứu trong nước đánh giá
hiệu quả của chương trình QLKS trong sử
dụng kháng sinh nói chung, rất ít nghiên cứu
đánh giá hiệu quả của chương trình này trên
riêng đối tượng KSDP. Tại bệnh viện Bình
Dân, công tác giám sát sử dụng KSDP – một
trong nhiều hoạt động của chương trình QLKS
đã được thực hiện từ 06/2016 tại một số khoa
điểm gồm chuyên khoa niệu và tổng quát. Vì
những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện nghiên cứu với mục tiêu “Đánh giá hiệu
quả chương trình quản lý kháng sinh trong sử
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 58
dụng kháng sinh dự phòng ở các khoa ngoại
tại bệnh viện Bình Dân”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân được
chỉ định phẫu thuật tại các khoa Niệu A, Niệu B,
Tổng quát 1, Tổng quát 2, bệnh viện Bình Dân
thành phố Hồ Chí Minh, nhập viện trong 2
khoảng thời gian: giai đoạn 1 - trước khi triển
khai công tác giám sát sử dụng KSDP, từ 01/2016
đến 05/2016 và giai đoạn 2 - sau khi triển khai
công tác giám sát sử dụng KSDP, từ 08/2016 –
03/2017.
Tiêu chuẩn lựa chọn
HSBA tất cả bệnh nhân được chỉ định phẫu
thuật loại sạch hoặc sạch nhiễm.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN đã được sử dụng kháng sinh điều trị
trong vòng 7 ngày trước phẫu thuật hoặc BN có
triệu chứng lâm sàng/ cận lâm sàng của nhiễm
trùng trước hoặc sau khi phẫu thuật (sốt > 38,50C,
WBC/máu > 10000/mm3 (ngoại trừ trường hợp
viêm ruột thừa cấp) hoặc LEU/nước tiểu (+)).
Phương pháp nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, có so
sánh trước sau với cỡ mẫu là 334 BN bao gồm
160 BN trước can thiệp và 174 BN sau can thiệp.
Phòng Công nghệ thông tin của BV cung cấp
thông tin (gồm mã hồ sơ, mã lưu trữ, họ tên BN,
ngày nhập viện, ngày xuất viện, khoa điều trị,
chẩn đoán, mã ICD 10) của tất cả BN nhập viện ở
các khoa nghiên cứu theo mỗi giai đoạn mà thỏa
điều kiện về chẩn đoán bệnh có liên quan đến
phẫn thuật sạch/ sạch nhiễm. Tài liệu sử dụng
KS dùng trong nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm: Phác đồ điều trị nội trú bệnh viện Bình
Dân (2014), Phác đồ sử dụng KSDP chu phẫu -
Bệnh viện Bình Dân (2015), Hướng dẫn sử dụng
KSDP của ASHP (2013) và Martidale 36th.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh giá và so sánh sử dụng KSDP hợp lý
trước và sau can thiệp về chỉ định KSDP hợp lý
(%), lựa chọn loại KSDP hợp lý (%), liều KSDP
hợp lý (%), đường dùng KSDP hợp lý (%), thời
điểm dùng KSDP hợp lý (%) và thời gian dùng
KSDP hợp lý (%).
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Các thông tin được thu thập theo mẫu
phiếu điều tra và xử lý theo Microsoft Excel
2010, SPSS 20.0.
KẾT QUẢ
Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm
Trước can thiệp
(n=160)
Sau can thiệp
(n=174)
Giá trị p
Thời gian nằm viện (ngày) TB (±SD) 5,2 ± 3,3 5,0 ± 3,6 0,570
Thời gian PT (phút) TB (±SD) 46,6 ± 41,6 53,2 ± 48,8 0,063
Tuổi TB (±SD) 48,0 ± 15,5 51,2 ± 14,6 0,053
Nhóm tuổi (%) Dưới 40 tuổi 31,3 22,4
0,184 40-60 tuổi 46,2 53,5
Trên 60 tuổi 22,5 24,1
Giới tính
(%)
Nam 58,8 46,6
0,026
Nữ 41,2 53,4
Bệnh kèm
(%)
Tăng huyết áp 14,4 12,1 0,534
Đái tháo đường 1,9 2,9 0,553
Viêm dạ dày 4,4 4,0 0,543
Bệnh tiết niệu 7,5 3,5 0,104
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 59
Đặc điểm
Trước can thiệp
(n=160)
Sau can thiệp
(n=174)
Giá trị p
Bệnh khác 5,0 1,7 0,094
Không có 68,8 78,7
Loại PT theo vị
trí PT (%)
PT tiết niệu
53,8 53,4
0,808
PT cắt ruột thừa NS 13,8 13,2
PT dạ dày
5,6 7,5
PT đại trực tràng
5,0 2,3
PT phục hồi thành bẹn 0,6 1,7
PT cắt trĩ 1,9 1,7
PT cắt túi mật NS 18,8 20,1
PT cắt mô xơ đường rò hậu môn 0,6 0,0
Điểm ASA (%) I 20,0 1,5
0,077 II 76,9 83,3
III 3,1 5,2
Phân loại
PT (%)
Sạch 5,0 4,0
0,667
Sạch nhiễm 95,0 96,0
Nhận xét: Đặc điểm dân số và đặc điểm
phẫu thuật của BN giai đoạn trước can thiệp
và sau can thiệp trong nghiên cứu của chúng
tôi khá tương đồng nhau, ngoại trừ đặc điểm
về giới tính, các đặc điểm còn lại đều khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp trong sử dụng KSDP
Bảng 2. So sánh tỉ lệ chỉ định sử dụng hoặc không sử dụng KSDP hợp lý giữa 2 giai đoạn.
Chỉ định sử dụng hoặc không sử
dụng KSDP
Trước can thiệp
(n=160)
Sau can thiệp
(n=174)
Chung
(n=334) Giá trị p
n % n % n %
Hợp lý
Được khuyến cáo và được
dùng
81 50,6 159 91,4 240 71,9 <0,001
Không được khuyến cáo
và không dùng
10 6,2 2 1,1 12 3,6 0,012
Tổng 91 56,9 161 92,5 252 75,4
Không hợp lý
Được khuyến cáo nhưng
không được dùng
69 43,1 8 4,6 77 23,1 <0,001
Không được khuyến cáo
nhưng được dùng
0 0,0 5 2,9 5 1,5 0,062
Tổng 69 43,1 13 7,4 82 24,6
Tổng 160 100,0 174 100,0 334 100,0
Nhận xét: Công tác giám sát sử dụng KSDP
tại bệnh viện Bình Dân làm tăng tỉ lệ chỉ định sử
dụng hoặc không sử dụng KSDP hợp lý ở giai
đoạn sau can thiệp, có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Công tác giám sát sử dụng KSDP tại khoa
niệu và khoa tổng quát - bệnh viện Bình Dân
giúp làm tăng tỉ lệ lựa chọn loại KSDP hợp lý ở
BN phẫu thuật (Bảng 3).
Tỉ lệ sử dụng KSDP với liều hợp lý tăng từ
95,1% (giai đoạn trước can thiệp) lên 99,4% (giai
đoạn sau can thiệp), có ý nghĩa thống kê
(p=0,046) (Bảng 4).
Bảng 3. So sánh tỉ lệ chọn lựa loại KSDP hợp lý giữa
2 giai đoạn.
Loại
KSDP
Trước can
thiệp
(n=81)
Sau can
thiệp
(n=159)
Chung
(n=240)
Giá trị
p
n % n % n %
Hợp lý 53 65,4 146 91,8 199 82,9
<
0,001 Không
hợp lý
28 34,6 13 8,2 41 17,1
Tổng 81 100 159 100 240 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 60
Bảng 4. So sánh tỉ lệ sử dụng KSDP với liều hợp lý
giữa 2 giai đoạn.
Liều KSDP
Trước can
thiệp (n=81)
Sau can
thiệp
(n=159)
Chung
(n=240) Giá trị
p
n % n % n %
Hợp lý
Đúng
liều
77 95,1 158 99,4 235 97,9
0,046
Không
hợp lý
Dưới
liều
4 4,9 1 0,6 5 2,1
Quá
liều
0 0,0 0 0,0 0 0,0
Tổng 81 100,0 159 100,0 240 100,0
Bảng 5. So sánh tỉ lệ sử dụng KSDP với thời điểm
hợp lý giữa 2 giai đoạn.
Thời
điểm
dùng
KSDP
Trước can
thiệp
(n=79)
Sau can
thiệp
(n=157)
Chung
(n=236)
Giá trị
p
n % n % p %
Hợp lý 64 81,0 149 94,9 213 90,3
0,001 Không
hợp lý
15 19,0 8 5,1 23 9,7
Tổng 79 100,0 157 100,0 236 100,0
Nhận xét: Sau chương trình can thiệp, tỉ lệ có
thời điểm sử dụng KSDP hợp lý tăng lên có ý
nghĩa thống kê ở giai đoạn sau can thiệp (94,9%
vs 81,0%) (p=0,001).
Bảng 6. So sánh thời gian sử KSDP hợp lý giữa 2
giai đoạn.
Khoảng
thời gian
dùng KSDP
Trước can
thiệp
(n=81)
Sau can
thiệp
(n=159)
Chung
(n=240)
Giá
trị p
n % n % n %
Hợp lý 50 61,7 121 76,1 171 71,2
0,02 Không hợp
lý
31 38,3 38 23,9 69 28,8
Tổng 81 100,0 159 100,0 240 100,0
Nhận xét: Công tác giám sát triển khai,
đánh giá chương trình QLKS tại bệnh viện
Bình Dân đã mang đến tác động tích cực góp
phần làm giảm tình trạng sử dụng KS kéo dài
sau phẫu thuật.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi
Độ tuổi 40-60 chiếm tỉ lệ cao nhất trong cả
2 nhóm (46,2% ở nhóm trước can thiệp và
53,5% ở nhóm sau can thiệp). Kết quả này cao
hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy
năm 2010 (40,2 tuổi)(9). Yếu tố tuổi có thể là
một biến số ảnh hưởng đến việc đánh giá sử
dụng hợp lý KSDP. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của chúng tôi, yếu tố này được cân bằng
do tuổi trung bình giữa hai nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p=0,053). Hơn nữa,
độ tuổi chiếm đa số là từ 40-60 tuổi cũng chưa
thuộc nhóm có yếu tố nguy cơ nên không ảnh
hưởng nhiều đến việc lựa chọn KSDP.
Giới tính
Tỉ lệ nam – nữ trong nghiên cứu của chúng
tôi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân (p=0,026). Tuy nhiên, hiện nay
chưa có nghiên cứu chính thức nào chứng minh
mối liên hệ giữa giới tính BN và việc sử dụng
hợp lý KSDP.
Bệnh kèm
Bệnh tăng huyết áp kèm theo chiếm tỉ lệ cao
nhất (13,2%), kế đến là các bệnh về niệu thận
(5,4%). Tương tự như yếu tố tuổi cao, một số
bệnh kèmnhư đái tháo đường, tăng huyết áp
được xem là yếu tố nguy cơ chung liên quan đến
tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật(5,11).
Kết quả so sánh bệnh kèm giữa 2 nhóm BN cho
thấy ở các bệnh, sự khác biệt về tỉ lệ bệnh kèm
giữa nhóm trước can thiệp và nhóm sau can
thiệp không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Phân loại phẫu thuật theo thang điểm ASA
Nghiên cứu ghi nhận thang điểm ASA của
BN nằm trong khoảng từ I đến III. Trong đó,
80,2% BN có điểm ASA bằng II, tiếp đến là điểm
ASA bằng I chiếm tỉ lệ 15,6 %. Thấp nhất là ASA
III, chiếm tỉ lệ 4,2 %. Theo kết quả của nhiều
nghiên cứu, điểm ASA có liên quan đến tỉ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ, cụ thể trong nghiên cứu
của tác giả Trần Đỗ Hùng tại BV đa khoa Cần
Thơ (2012), điểm ASA càng lớn tỉ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ càng cao(13).
Thời gian phẫu thuật
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Đỗ Hùng
về các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 61
tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ(13), thời gian phẫu
thuật càng dài thì khả năng nhiễm khuẩn vết mổ
càng cao. Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu
của chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm trước can thiệp và nhóm sau can
thiệp, trung bình 50,0 (±45,5) phút.
Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
Tất cả các BN đưa vào nghiên cứu đều được
ghi nhận về tình trạng vết mổ từ sau phẫu thuật
đến khi xuất viện là vết mổ khô, sạch hoàn toàn
và tổng trạng BN lúc xuất viện là ổn. Do đó, có
thể xem tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (theo dõi cho
đến khi xuất viện) ở nhóm trước và sau can thiệp
là không có khác biệt.
Về hiệu quả chương trình can thiệp trong sử
dụng KSDP
Chỉ định sử dụng hoặc không sử dụng KSDP
hợp lý
Việc đánh giá tính hợp lý của chỉ định KSDP
chủ yếu dựa vào loại phẫu thuật được thực hiện,
yếu tố nguy cơ chung của BN và yếu tố nguy cơ
nội tại riêng tùy từng loại phẫu thuật. Đối với các
trường hợp BN được dùng KSDP không cần
thiết so với khuyến cáo, ghi nhận 2 HSBA có chỉ
định phẫu thuật cắt thận tận gốc(3) và phẫu thuật
cắt trĩ(8). Đối với các trường hợp không được
dùng KSDP trong khi cần dùng theo khuyến cáo,
ghi nhận HSBA có phẫu thuật phục hồi thành
bẹn bằng mesh vì đây là loại phẫu thuật vẫn
chưa được đề cập trong phác đồ bệnh viện và đa
số các BS phẫu thuật quyết định cần dùng KSDP
hay không dựa vào kinh nghiệm.
Lựa chọn loại KSDP hợp lý
Phân tích các KSDP sử dụng trong 41 trường
hợp lựa chọn KSDP không hợp lý, loại KS được
chỉ định nhiều nhất là ceftazidim (48,8%), kế đến
là cefoperazon (19,5%). Điều này cũng phù hợp
với nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của chương
trình QLKS tại khoa ngoại, bệnh viện Chợ Rẫy
cho thấy KS được sử dụng chủ yếu ở nhóm BN
phẫu thuật là ceftazidime(10). Trong khi đó, phác
đồ sử dụng KSDP bệnh viện Bình Dân khuyến
cáo các kháng sinh phổ rộng như cephalosporin
thế hệ 3 nên được sử dụng một cách dè dặt và
dành cho KS điều trị.
Loại KSDP nên được chọn dựa trên nguyên
nhân bệnh sinh gây nhiễm khuẩn vết mổ,
thường bắt nguồn từ vi khuẩn thường trú tại vị
trí phẫu thuật hoặc vi khuẩn từ môi trường phẫu
thuật. Việc lựa chọn KSDP còn phải dựa trên
tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh
tại địa phương. Một cách lý tưởng, KSDP được
lựa chọn nên có giá thành thấp, độc tính thấp và
thời gian bán thải đủ để duy trì nồng độ thích
hợp trong suốt thời gian phẫu thuật, và cũng cân
nhắc tính an toàn và cơ địa dị ứng của BN.
Như vậy, so với giai đoạn trước can thiệp, đa
số các loại KSDP mà phác đồ bệnh viện khuyến
cáo lựa chọn đều có tỉ lệ sử dụng tăng đáng kể
sau can thiệp: cefuroxim (35,8 % vs 64,2%),
amoxicillin-acid clavulanic (25,9% vs 23,3%),
ampicillin-sulbactam (1,2% vs 7,5%). Kết quả
tương tự ghi nhận được ở nghiên cứu đánh giá
hiệu quả chương trình QLKS tại bệnh viện Chợ
Rẫy trên 320 BN cho thấy sau can thiệp, tỉ lệ sử
dụng ceftazidim giảm xuống và thay bằng
cephalosporin thế hệ 1, mặc dù chưa đáng kể(10).
Liều dùng và đường dùng KSDP hợp lý
Trong tổng số 240 BN được khuyến cáo và
được dùng KSDP ở hai giai đoạn, có 241 (97,9%)
BN sử dụng đúng liều KSDP và 5 (2,1%) BN
dùng liều KSDP không hợp lý (đều thuộc trường
hợp dưới liều). 100% BN được sử dụng KSDP
với đường dùng hợp lý mà chủ yếu là đường
tiêm tĩnh mạch. Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Mohamoud S.A (năm 2016) đánh giá
tình hình sử dụng KSDP tại một bệnh viện ở
Ethiopia dựa theo hướng dẫn sử dụng KSDP của
bệnh viện cũng cho tỉ lệ chỉ định KSDP đường
dùng hợp lý là 100%(12).
Thời điểm dùng KSDP hợp lý
Trong tổng số 240 HSBA được khuyến cáo
và được dùng KSDP, có 236 trường hợp ghi
nhận được thời điểm dùng KSDP và 4 trường
hợp không ghi nhận được thời điểm dùng
KSDP. Thời điểm dùng KSDP đường tĩnh mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 62
được khuyến cáo là trong vòng 60 phút trước
rạch da. Riêng đối với KS nhóm fluoroquinolon
và vancomycin nên được bắt đầu truyền tĩnh
mạch 120 phút trước rạch da để ngăn ngừa phản
ứng liên quan đến kháng sinh(5).
Nhóm có thời điểm sử dụng KSDP trong
vòng 60-120 phút và trên 120 phút trước rạch da
lần lượt là 7 trường hợp (3,0%) và 14 trường hợp
(5,9%). Loại phẫu thuật chiếm đa số trong 2
nhóm này là phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi. Kết
quả này nêu lên một vấn đề là ở phẫu thuật cắt
ruột thừa nội soi, một trong những phẫu thuật
cấp cứu, có đến 43,5% trên tổng số ca thực hiện
loại phẫu thuật này dùng KSDP sớm hơn so với
thời điểm khuyến cáo. Để đảm bảo được nồng
độ thuốc KSDP tập trung cao nhất ở mô vào thời
điểm phẫu thuật, phần y lệnh cần phải luôn ghi
rõ thời điểm dùng KSDP trước phẫu thuật.
Thời gian dùng KSDP hợp lý
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá thời gian
dùng KSDP theo Phác đồ sử dụng KSDP bệnh
viện Bình Dân (2015) – khuyến cáo thời gian sử
dụng KSDP nên được giảm thiểu, lý tưởng là chỉ
một liều KS duy nhất chu phẫu và chỉ nên kéo
dài khi có các yếu tố nguy cơ rõ ràng. Công tác
giám sát triển khai chương trình QLKS tại bệnh
viện Bình Dân đã mang đến tác động tích cực
góp phần làm giảm tình trạng sử dụng KS kéo
dài sau phẫu thuật. Mặc dù vẫn còn nhiều bàn
cãi về thời gian sử dụng KSDP sau phẫu thuật
trong bối cảnh đa số các phòng mổ ở Việt Nam
chưa đảm bảo hoàn toàn vô trùng, cũng như
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc
hậu phẫu chưa được thỏa đáng, một kết quả
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Anh Thư tại bệnh
viện Chợ Rẫy năm 2010 đã cho thấy việc sử
dụng KSDP và không kéo dài KS sau phẫu thuật
là có thể thực hiện được mà không làm tăng tỉ lệ
NKVM, và hơn nữa là tiết kiệm chi phí điều trị(9).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công tác giám sát sử dụng KSDP tại BV Bình
Dân giúp làm tăng tỉ lệ sử dụng hợp lý KSDP và
làm giảm thời gian sử dụng KSDP trung bình.
Cụ thể, chương trình làm tăng tỉ lệ chỉ định sử
dụng hoặc không sử dụng KSDP hợp lý, tăng tỉ
lệ lựa chọn loại KSDP hợp lý, tăng tỉ lệ dùng
KSDP với liều hợp lý, tăng tỉ lệ sử dụng KSDP
với thời điểm hợp lý và tăng tỉ lệ có thời gian
dùng KSDP hợp lý.
Về hướng nghiên cứu, chúng tôi đề nghị
thực hiện một nghiên cứu tiền cứu, trước-sau
can thiệp với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian ghi nhận
dài hơn và triển khai ở toàn bộ các khoa ngoại
bệnh viện Bình Dân. Bên cạnh đó, việc đánh giá
hiệu quả của chương trình QLKS trong sử dụng
KSDP nên được thực hiện qua các tiêu chí khác,
như tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, sự tiêu thụ KSDP
(lượng KSDP và chi phí sử dụng KSDP), tình
hình vi khuẩn đề kháng kháng sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aiken AM, et al. (2012), "Interventional studies for preventing
surgical site infections in sub-Saharan Africa–A systematic
review", International Journal of Surgery,10 (5), 242-249.
2. Barlam T.F., et al. (2016), "Executive Summary: Implementing
an Antibiotic Stewardship Program: Guidelines by the
Infectious Diseases Society of America and the Society for
Healthcare Epidemiology of America", Clin Infect Dis,62 (10),
1197-1202.
3. Bệnh viện BìnhDân (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự
phòng trong phẫu thuật niệu và phẫu thuật tổng quát, TP. Hồ Chí
Minh.
4. Bowater RJ, et al. (2009), "Is antibiotic prophylaxis in surgery a
generally effective intervention? Testing a generic hypothesis
over a set of meta-analyses", Annals of surgery,249 (4), 551-556.
5. Bratzler DW, et al. (2013), "Clinical practice guidelines for
antimicrobial prophylaxis in surgery", American journal of
health-system pharmacy,70 (3), 195-283.
6. Classen DC, et al. (1992), "The timing of prophylactic
administration of antibiotics and the risk of surgical-wound
infection", New England Journal of Medicine,326 (5), 281-286.
7. Harbarth S, et al. (2000), "Prolonged antibiotic prophylaxis
after cardiovascular surgery and its effect on surgical site
infections and antimicrobial resistance", Circulation,101 (25),
2916-2921
8. Khan KI, et al. (2014), "Role of prophylactic antibiotics in
Milligan Morgan hemorrhoidectomy–A randomized control
trial", International Journal of Surgery,12 (8), 868-871.
9. Lê Thị AnhThư, Nguyễn Văn Khôi (2010), "Đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch
và sạch nhiễm tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học thực
hành,723 (6), 4-7
10. Lê Thị Anh Thư (2015), Hiệu quả của chương trình quản lý kháng
sinh trên viêc sử dụng kháng sinh tại các khoa ngoại, Bệnh viện
Chợ Rẫy
11. Medina-PJ, et al. (2017), "Prospective study analyzing risk
factors and characteristics of healthcare-associated infections
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 63
in a Urology ward", Investigative and clinical urology,58 (1), 61-
69.
12. Mohamoud SA, et al. (2016), "Utilization Assessment of
Surgical Antibiotic Prophylaxis at Ayder Referral Hospital,
Northern Ethiopia", Journal of applied pharmacy,8, 220.
13. Trần Đỗ Hùng, Dương Văn Hoanh (2013), "Nghiên cứu tình
hình nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan ở bệnh
nhân sau phẫu thuật tại khoa ngoại bệnh viện đa khoa Cần
Thơ", Tạp chí y học thực hành,869 (5), 131-134.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017
Ngày bài báo được đăng:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_chuong_trinh_quan_ly_khang_sinh_trong_su_d.pdf