Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

Tài liệu Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội: UBND tỉnh Quảng Trị - Trường Đại học Khoa học Tự nhiờn, ĐHQGHN Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Hà Nội - 2007 4 Danh sách cán bộ tham gia đề tài 1. TS. Nguyễn Tiền Giang, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội – Chủ trì đề tài 2. TS. Trần Ngọc Anh, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội – Thư ký đề tài 3. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 4. TS. Nguyễn Thọ Sáo, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 5. TS. Trần Anh Tuấn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 6. ThS. Nguyễn Huy Phương, Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà Nội 7. CN. Ngô Chí Tuấn,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 8. ThS. Nguyễn Hữu Nam, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị 9. NCS. Nguyễn Đức Hạnh, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 10. NCS. Trần Anh Phương, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 10.NCS. Trần Thanh Hà, Viện Việt Nam học và Phát triển bền vững 11.CN. Lê Quốc Huy, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 13.CN. Nguyễn Thanh Tùng, Viện Khoa học KTTV và Môi trườ...

pdf197 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND tỉnh Quảng Trị - Trường Đại học Khoa học Tự nhiờn, ĐHQGHN Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Hà Nội - 2007 4 Danh sách cán bộ tham gia đề tài 1. TS. Nguyễn Tiền Giang, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội – Chủ trì đề tài 2. TS. Trần Ngọc Anh, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội – Thư ký đề tài 3. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 4. TS. Nguyễn Thọ Sáo, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 5. TS. Trần Anh Tuấn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 6. ThS. Nguyễn Huy Phương, Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà Nội 7. CN. Ngô Chí Tuấn,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 8. ThS. Nguyễn Hữu Nam, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị 9. NCS. Nguyễn Đức Hạnh, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 10. NCS. Trần Anh Phương, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 10.NCS. Trần Thanh Hà, Viện Việt Nam học và Phát triển bền vững 11.CN. Lê Quốc Huy, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội 13.CN. Nguyễn Thanh Tùng, Viện Khoa học KTTV và Môi trường 14. CN Nguyễn Trọng Hữu, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị 15. CN Hoàng Việt Thịnh, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị 5 Mục lục Mở đầu Chương1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị...................10 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên.............................................................................. 10 1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 10 1.1.2. Địa hình, địa mạo................................................................................................. 10 1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng............................................................................................ 12 1. Địa chất.....................................................................................................12 2. Thổ nhưỡng...............................................................................................12 1.1.4. Thảm thực vật...................................................................................................... 13 1.1.5. Khí hậu................................................................................................................. 14 1. Mưa...........................................................................................................14 2. Nhiệt độ không khí ....................................................................................15 3. Độ ẩm tương đối........................................................................................16 4. Bốc hơi ......................................................................................................16 5. Số giờ nắng...............................................................................................16 6. Gió và bão.................................................................................................16 1.1.6. Thuỷ văn .............................................................................................................. 18 1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tỉnh quảng Trị............................................... 20 1.2.1. Tài nguyên đất ..................................................................................................... 20 1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................................... 26 1.2.3. Tài nguyên thuỷ hải sản....................................................................................... 28 1.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị .................... 30 1.3.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị............................................. 30 1. Dân số.......................................................................................................30 2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh..............................................................................31 3. Nông - lâm nghiệp.....................................................................................31 4. Thuỷ sản ...................................................................................................32 5. Công nghiệp..............................................................................................32 6. Y tế - Giáo dục ..........................................................................................32 7. Các ngành khác ........................................................................................33 1.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị.......................................... 34 chương2. Điều tra hiện trạng, quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản và xâm nhập mặn tỉnh quảng trị................................................................37 2.1. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản............................................................. 37 2.1.1. Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản............................................................................ 37 2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản ................................ 38 1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt ....................................................38 2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ...............................................40 6 2.1.3. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản............................................................................. 44 1. Sản lượng nuôi theo các loại hình mặt nước..............................................45 2. Sản lượng nuôi theo các huyện thị ..........................................................45 2.1.4. Tình hình dịch bệnh và cách phòng trừ trong nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị............................................................................................................... 46 2.1.5. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi ...................................................................................... 47 2.1.6. Dịch vụ hậu cần cho NTTS.................................................................................. 48 1. Sản xuất và cung ứng giống......................................................................48 2. Sản xuất và cung ứng thức ăn...................................................................50 2.1.7. Một số mô hình nuôi được áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị...................... 51 1. Mô hình nuôi thuỷ sản nước ngọt ..............................................................51 2. Mô hình nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ................................................53 2.1.8. Hình thức tổ chức và quản lý hoạt động nuôi thuỷ sản nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................................... 59 2.1.9. Đánh giá chung hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Trị ....................... 60 2.2. quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản Tỉnh Quảng trị đến 2020 ........... 61 2.2.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản.................................................. 61 1. Định hướng chiến lược phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2020...............................................................................................61 2. Tiềm năng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ...................................................62 3. Văn bản pháp lý về quản lý môi trường vùng nuôi thuỷ sản tập trung......63 4. Quan điểm qui hoạch nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn...............66 2.2.2. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 và 2020...................................... 67 1. Quy hoạch đến năm 2010.........................................................................67 2. Qui hoạch đến năm 2020..........................................................................68 2.3. Hiện trạng xâm nhập mặn trên các hệ thống sông chính tỉnh Quảng Trị................................................................................................................... 69 2.3.1 Tình hình chung.................................................................................................... 69 2.3.2. Biến đổi độ mặn vùng hạ lưu sông theo thời gian............................................... 70 3. Biến đổi ngày của độ mặn.........................................................................74 2.3.3 Biến đổi độ mặn vùng hạ lưu sông theo không gian ............................................ 75 1. Biến đổi độ mặn theo độ sâu thủy trực......................................................75 2. Biến đổi độ mặn dọc sông và theo hệ thống sông ....................................76 2.4. Quy hoạch phát triển nguồn nước đẩy mặn hạ du đến 2020....... 80 2.4.1. Các công trình ngăn mặn ................................................................................... 80 1. Trên hệ thống sông Bến Hải .....................................................................80 2. Trên hệ thống sông Thạch Hãn ................................................................82 2.4.2. Quy hoạch nguồn nước, góp phần đẩy mặn hạ du............................................. 83 1. Lưu vực sông Bến Hải...............................................................................83 2. Lưu vực sông Thạch Hãn ..........................................................................86 chương3. Đánh giá tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và đẩy mặn hạ du .........................................................................................90 3.1. Tính toán lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và đẩy mặn hạ du.................................................................................................................. 90 3.1.1. Số liệu phục vụ tính toán ..................................................................................... 90 1. Số liệu bốc hơi ..........................................................................................90 7 2. Số liệu mưa ...............................................................................................91 3.1.2. Tính toán nhu cầu nước lợ cho 1 ha nuôi ............................................................ 92 3.1.3. Tính nhu cầu nước cho các thời kỳ...................................................................... 93 3.1.4. Tính toán lượng nước ngọt đẩy mặn hạ du ........................................................ 95 1. Hiện trạng .................................................................................................95 2. Sau khi các công trình thủy lợi được quy hoạch ........................................96 3.2. Chất lượng nước các khu vực nuôi trồng thủy sản ..................... 97 3.2.1. Một số ảnh hưởng của NTTS nuớc mặn, lợ đến môi trường nước...................... 97 3.2.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước do nuôi trồng thuỷ sản tại vùng hạ lưu Bến Hải và Thạch Hãn...................................................................................... 99 1. Đánh giá chất lượng nước thải của một số khu vực nuôi tôm ....................99 2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng nước sông theo không gian, thời gian do ảnh hưởng của nước thải từ các ao nuôi......................................................101 3. Đánh giá ảnh hưởng của một số lĩnh vực khác ngoài nuôi tôm lên chất lượng nước sông..........................................................................................107 3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng hiện trạng môi trường nước lên NTTS nước lợ ............... 112 1. Cơ chế tác động của môi trường nước lên hoạt động nuôi tôm ...............112 2. Các yếu tố khí tượng, thủy văn và môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm sú (Black tiger shrimp – Penaeous monodon)...............................113 3. Đánh giá ảnh hưởng chất lượng nước mặt đến hoạt động nuôi tôm......116 3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến chất lượng nước ngầm .. 120 1. Độ mặn ...................................................................................................123 2. Clo- .........................................................................................................123 3. Coliform...................................................................................................124 4. Kim loại nặng ..........................................................................................124 3.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến chất lượng nước biển ven bờ.................................................................................................................................. 124 3.2.6. Nhận xét ............................................................................................................. 125 chương4. ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản và xâm nhập mặn hạ du – dự báo và giải pháp ....................................................127 4.1. CƠ Sở Lý THUYếT CủA MÔ HìNH Dự BáO XÂM NHậP MặN Và LAN TRUYềN Ô NHIễM..................................................................................................... 127 4.1.1 Tổng quan ........................................................................................................... 127 4.1.2 Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11...................................................................... 128 1. Giới thiệu chung ......................................................................................128 3. Phương pháp giải ....................................................................................131 4. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu .......................................................133 5. Điều kiện ổn định ....................................................................................133 4.2 XÂY DựNG MÔ HìNH TíNH TOáN Và Dự BáO XÂM NHậP MặN trên hệ thống sông tỉnh Quảng Trị............................................................................. 133 4.2.1 Thiết lập mạng thủy lực...................................................................................... 133 1. Tài liệu địa hình.......................................................................................134 2. Tài liệu công trình....................................................................................135 3. Tài liệu thủy văn......................................................................................136 4.2.2 Điều kiện ban đầu và điều kiện biên .................................................................. 137 4.2.3 Kiểm định mô hình ............................................................................................. 139 8 4.2.4 Dự báo tình hình xâm nhập mặn........................................................................ 143 4.2.5. Kết luận.............................................................................................................. 152 4.3. TíNH TOáN Và Dự BáO Ô NHIễM DO NUÔI TRồNG THủY SảN............... 153 4.3.1. Thiết lập mạng tính toán và biên đầu vào......................................................... 153 4.3.2 Dự báo tình hình ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản............................................. 158 4.4 CáC GIảI PHáP CÔNG NGHệ Và CHíNH SáCH GIảM THIểU Ô NHIễM DO NUÔI TRồNG THủY SảN Và PHáT TRIểN MÔI TRƯờNG bền vững .............. 168 4.4.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................... 168 1. Phương pháp phân tích đa tiêu chí..........................................................168 2. Phương pháp xếp hạng...........................................................................170 3. Phương pháp cho điểm ...........................................................................170 4. Phương pháp so sánh cặp (Pairwise comparison) .................................171 5. Phương pháp trao đổi..............................................................................172 6 Tính tổng điểm cho từng phương án.........................................................172 4.4.2. áp dụng phân tích đa tiêu chí cho vấn đề nuôi tôm nước mặn, lợ.................... 173 1.Một số vấn đề hiện tại và tương lai...........................................................173 2. Các thành phần liên quan .......................................................................173 3. Mục tiêu ..................................................................................................174 4. Các điều kiện biên...................................................................................175 5. Tiêu chí ...................................................................................................176 4.4.3. Các giải pháp ..................................................................................................... 177 1. Giải pháp phi công trình ..........................................................................177 2. Giải pháp công nghệ...............................................................................178 3. Phân tích các giải pháp: ..........................................................................182 4. Thiết kế chi tiết hệ thống cho vùng nuôi tôm thôn Tiên An, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh ..........................................................................................185 5. Một số các giải pháp về quản lý và chính sách .......................................187 4.5 CáC GIảI PHáP đối với xâm nhập mặn...................................................... 189 Kết luận 192 Tài liệu tham khảo 194 9 Mở đầu Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) cả nước nói chung và Quảng Trị nói riêng phát triển khá mạnh mẽ và có xu hướng ngày càng gia tăng ở hầu hết các huyện ven biển. Đặc biệt tại các huyện ven biển như Hải Lăng, Vĩnh Linh đã phát triển mạnh hình thức nuôi tôm trên cát với các quy mô khác nhau. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm trên cát nói riêng tác động đến nguồn nước và môi trường, gây ô nhiễm và làm trầm trọng thêm các ảnh hưởng của nước mặn, lợ đến các vùng đất nông nghiệp và các công trình di tích lân cận. Vì thế cần thiết phải có các đánh giá tình hình ô nhiễm do các hoạt động này gây nên. Tỉnh Quảng Trị có hai hệ thống sông lớn nhất là sông Bến Hải, Thạch Hãn đổ ra biển qua cửa Tùng, cửa Việt. Theo điều tra của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2000) và Trường ĐHKHTN Hà Nội (2006), trên sông Thạch Hãn do dòng chảy mùa kiệt lấy hết vào hệ thống tưới nên lưu lượng trả lại cho dòng chính không có, vì vậy về mùa kiệt, mặn xâm nhập sâu, gây ảnh hưởng nhiều mặt đến các hoạt động dân sinh kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về ngăn và đẩy mặn trên các hệ thống sông cũng như ảnh hưởng của nó (cả tích cực và tiêu cực) đến phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị thực hiện công trình “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường” với hai mục tiêu chính là: i) Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản tại các vùng cửa sông ven biển, từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu; ii) Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hai hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn, đề xuất phương án góp phần phát triển kinh tế xã hội. Sau một thời gian làm việc với sự tham gia, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, cán bộ chuyên môn thuộc các sở, ban ngành tỉnh Quảng Trị chúng tôi đã hoàn thành công trình kịp tiến độ và đạt mục tiêu đề ra. Nhân đây chúng tôi xin trân trọng cảm ơn UBND Tỉnh Quảng trị, Sở Tài Nguyên Môi Trường đã nhiệt tình hỗ trợ để chúng tôi hoàn thành công trình này. NHóM TáC GIả 10 Chương 1 Đặc điểm địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Trị nằm trong phạm vi: 16 018 đến 17010 vĩ độ Bắc; 106032 đến 107024 kinh độ Đông + Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình + Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế + Phía Tây là biên giới Việt - Lào. + Phía Đông là biển Đông, với chiều dài bờ biển là 75 km. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 4.746 km2 được chia thành 10 đơn vị hành chính, gồm 8 huyện và 2 thị xã. Quảng Trị nằm vào vị trí cầu nối của hai miền Nam – Bắc có quốc lộ 1A, đường mòn Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua, có quốc lộ 9 nối hành lang Đông Tây rất thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế. 1.1.2. Địa hình, địa mạo Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ đỉnh Trường Sơn đổ ra biển. Do sự phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp. Theo chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo thấp. Theo chiều Tây - Đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp, nhiều khu theo dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trưng sau: - Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3-4 km, dài đến 35 km. Dốc 11 về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ +6  +4 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng nước mưa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên dạng địa hình này có khả năng cải tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu như có nước để cải tạo. - Vùng đồng bằng: dạng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài mòn và bồi tụ. ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như: + Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ +1,0  + 2,5 m; địa hình bằng phẳng, đã được khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nước. Xuôi theo chiều dài dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha. + Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2 phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ +0,5  +1,5m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nước. + Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình bằng phẳng, tập trung ở Triệu ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân dạng địa hình này từ +3,0  +1,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ +2,0  +4,0m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp. + Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là thành tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ được khai phá từ lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. + Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã được khai thác để trồng lúa nước. - Vùng núi thấp và đồi: Địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có những khu nhỏ dạng bình nguyên như khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và khu Cùa (Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15  180. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn. Đây là dạng địa hình có thế mạnh của tỉnh Quảng Trị, dạng địa hình này chiếm tới 50% diện tích tự nhiên của các lưu vực sông, thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nước phục vụ sản xuất nông 12 nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. - Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trường Sơn ra đến biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao có xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên giới Việt – Lào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn. Tóm lại, địa hình vùng nghiên cứu rất phức tạp và cũng có rất nhiều tiềm năng để phát triển một nền kinh tế nông nghiệp đa dạng và một nền kinh tế hàng hoá có giá trị cao. 1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 1. Địa chất Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400km2, thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km2, khối có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông-A Lưới. Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Theo đánh giá của ngành địa chất, trong vùng này có rất nhiều quặng nhưng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung, do vậy khi xây dựng công trình thuỷ lợi ở vùng này ít bị ảnh hưởng. Phần thềm lục địa được thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. 2. Thổ nhưỡng - Vùng đồng bằng ven biển: bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A kéo dài từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Vĩnh Linh) vùng trầm tích biển và phù sa sông, gồm các tiểu vùng: + Tiểu vùng bazan Vĩnh Linh, vùng này thích hợp cho trồng cây hồ tiêu. 13 + Tiểu vùng cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các đụn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ QIV. Cát trắng chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát. Đất nghèo các nguyên tố vi lượng. + Tiểu vùng đất nhiễm mặn cửa Tùng được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều phân bố ở địa hình thấp, bậc thềm phù sa ven sông hoặc mực nước ngầm nông. Diện tích đất này chiếm ít, có thể sử dụng để trồng lúa nhưng cần có các biện pháp thau chua rửa mặn. - Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông thuộc địa phận huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Nhiều nơi hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh. + Tiểu vùng đất đỏ Bazan: thuộc khu vực Cồn Tiên, Dốc Miếu và Tân Lâm, Cùa. Diện tích khoảng 10.200 ha. Đất có tầng dày trên 1,2 m, có tới 6.300 ha. Đây là hai khối bazan lớn nhất của tỉnh và có nhiều tiềm năng phát triển cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, cà phê, cao su. Khu Cồn Tiên - Dốc Miếu là vùng cao su chủ lực của tỉnh. + Tiểu vùng đồi thấp sa phiến thạch giáp đồng bằng được hình thành trên đá mẹ sa phiến thạch, tầng mỏng, bị bào mòn mạnh, thực vật nghèo nàn. Vùng đất này phù hợp với trồng cây lâm nghiệp để tái tạo môi sinh môi trường. - Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn: gồm núi cao chia cắt mạnh, thực vật nghèo. + Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng, chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày. + Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa:. Địa hình ở đây thấp, trũng, đồi lượn sóng. Đất phát triển trên phiến thạch sét biến chất. ở những khu đất nhiều phù sa thuận lợi phát triển các cây nông nghiệp, vùng cao hơn rất thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, càfê. 1.1.4. Thảm thực vật Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất, kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái trở thành kế hoạch hành động 14 cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo chương trình hỗ trợ của PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trường rõ rệt. Từ các Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh. Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000, thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm. Đến năm 2003 độ che phủ của rừng đạt 36,5%. Tỉnh Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong thời gian chiến tranh, chỉ sau hơn 25 năm, rừng che phủ đất đai tự nhiên từ 7,4% lên hơn 35%là một thành quả sinh thái quan trọng. Bảng1.1 Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả Năm Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị 19 9 0 Độ che phủ rừng trên diện tích đất đai tự nhiên (%) Rừng trồng (ha) Hiệu quả 23,2 11.250 Phục hồi hệ sinh thái . 19 95 Độ che phủ rừng (%) Rừng trồng (ha) Hiệu quả 26,4 29.300 Chống cát di động. Phục hoá đất trồng chuyển canh tác nông nghiệp. 20 00 Độ che phủ rừng (%) Rừng trồng (ha) Hiệu quả 29,7 35.064 Phòng hộ ven biển, đầu nguồn. 1.1.5. Khí hậu Tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIIInăm sau, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi liền với mưa phùn và rét đậm. 1. Mưa Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.800 mm. Lượng mưa 3 tháng mùa mưa chiếm 15 tới 68  70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lượng mưa năm. Trong các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thường có những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày với lượng mưa từ 20  30 mm, do vậy trong vụ đông xuân thường ít phải tưới hơn vụ hè thu. Giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mưa lớn là tháng V và tháng VI gọi là mưa tiểu mãn, nhờ có mưa này mà vụ hè thu, nhu cầu nước cho con người và cây trồng đỡ căng thẳng hơn. Mùa mưa bắt đầu từ tháng IX đến tháng XI, thậm chí có năm mùa mưa kéo dài đến tận tháng XII. Đây là thời gian bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động mạnh ở khu vực miền Trung. Do đặc điểm địa hình chia cắt nên mưa trong mùa mưa cũng ít khi đồng đều trên toàn tỉnh. Theo thống kê lượng mưa bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện: Bảng 1.2: Mưa bình quân nhiều năm Đơn vị: mm Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Vĩnh Linh 129.9 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0 2614.1 Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0 2536.3 Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2 2291.8 Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7 2627.3 Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6 2187.8 Hướng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7 2779.9 Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7 2118.6 Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8 2794.3 2. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới tháng III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào khoảng 24,3oC. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10oC. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.3. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm Đơn vị: oC Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9 Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8 16 Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2 3. Độ ẩm tương đối Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng 1.4 trích dẫn độ ẩm tương đối tại Đông Hà. Bảng 1.4: Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà Đơn vị: % I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB 92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9 4. Bốc hơi Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. ở vùng đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lượng bốc hơi bình quân tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (xem bảng dưới đây). Lượng bốc hơi ngày lớn nhất vào thángVII, bình quân 1 ngày bốc hơi tới 7mm Bảng 1.5: Bốc hơi bình quân tháng Đơn vị: mm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 53.5 49 54 71.5 126 195 219 189 100 90 71 61 1279 5. Số giờ nắng Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà bình quân số giờ nắng trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng II tới 242 giờ vào tháng VII. Bảng 1.6: Số giờ nắng trạm Đông Hà Đơn vị: giờ I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 95 92 106 169 223 235 242 192 151 145 84 106 1840 6. Gió và bão Các lưu vực sông thuộc Quảng Trị chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng IV đến tháng XI, tốc độ gió bình quân 2,0  2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây mưa cho vùng. 17 Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc độ gió bình quân từ 1,7  1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V (nhân dân địa phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ, hoạt động rất mạnh mẽ và thất thường. Từ tháng V đến tháng VIII vùng ven Thái Bình Dương không khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy rộng hàng trăm km2, tích luỹ dần và di chuyển theo hướng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải Nam Trung Quốc. Đến cuối mùa, từ tháng IX đến tháng XI gió Tây Nam suy yếu, nhường dần cho hướng gió Nam và Đông Nam. Tâm xoáy thuận di chuyển dần xuống vùng vĩ độ thấp và đổ bộ vào khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế. Cuối mùa, gió Đông Bắc mạnh hẳn lên, ép các xoáy thuận nhiệt đới di chuyển dần về cực Nam Trung Bộ. Quy luật này diễn ra thường xuyên, hàng năm. Thời kỳ xoáy thuận nhiệt đới đổ bộ vào Bắc Trung Bộ thường gây ra bão vùng ven biển. Hướng đi của bão trong vùng Bình Trị Thiên như sau: Bão theo hướng chính Tây chiếm khoảng 30% Bão theo hướng Tây - Tây Bắc chiếm khoảng 45% Bão theo hướng Nam chiếm khoảng 24% Bão theo các hướng khác chiếm khoảng 1% Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác nhau theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp nhiệt đới như năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn bão như năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão như năm 1999. Bình quân 1 năm có 1,2  1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thường gặp mưa lớn sinh lũ trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió từ cấp 10 đến cấp 12, có khi gió giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8  10 giờ nhưng mưa theo bão thường xảy ra 3 ngày liên tục. Trong thời gian có bão thường đi kèm mưa lớn và có thể gây ra hiện tượng lũ quét gây thiệt hại lớn về người và tài sản Đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị. 18 1.1.6. Thuỷ văn Trên địa phận tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính: (1) Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660 km2, độ dài sông chính là 156 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực là 20,1%, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92; hệ số uốn khúc là 3,5. (2) Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lưu vực là 809 km2, dài 64,5 km, độ cao bình quân lưu vực 115 m, độ dốc bình quân lưu vực là 15,7%, mật độ lưới sông là 1,15; hệ số uốn khúc là 1,43. (3) Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lưu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam Gaing về cửa Thuận An bao quát một diện tích lưu vực là 855 km2, dài 65 km. Đầu nguồn lưu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài ra còn có một số sông suối lưu vực sông Xê Pôn và Sê Păng Hiêng thuộc Tây Trường Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển Cũng như các nơi khác ở nước ta, dòng chảy sông suối trong tỉnh Quảng Trị không những phân bố không đều trong lãnh thổ mà còn phân bố rất không đều trong năm. Hàng năm, dòng chảy sông suối biến đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Thời gian bắt đầu, kết thúc các mùa dòng chảy không cố định hàng năm mà có xê dịch giữa các năm từ một đến vài tháng. Dòng chảy năm tại khu vực nghiên cứu có giá trị mô đun biến động trong khoảng 54 - 73 l/s.km2, thuộc khu vực có dòng chảy dồi dào so với trung bình cả nước, phần lớn nước tập trung vào mùa lũ. Do sự phân bố nước không đều trong năm nên ở đây lũ rất khắc nghiệt và hạn hán cũng rất điển hình. Có một số nơi giá trị mô đun dòng chảy bình quân năm đạt tới 80 l/s.km2, như ở huyện Hướng Hoá, mùa lũ từ tháng IX - XII, mùa kiệt kéo dài trong khoảng 8 tháng (I - VIII). Do độ dốc lớn nên lũ thường xảy ra nhanh và ác liệt gây nguy hiểm cho các hoạt động kinh tế xã hội. Thông thường mùa lũ xuất hiện chậm hơn mùa mưa khoảng một tháng. Mưa là nguyên nhân gây lũ chủ yếu ở hai tỉnh này. Lũ lớn nhất thường xuất hiện trong các tháng IX, X chiếm từ 25 - 31% tổng lượng nước cả năm. Mùa kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. 19 Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lượng dòng chảy trong năm. Sự phân phối không đều đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng V-VI trong vùng thường có mưa tiểu mãn bổ sung lượng nước cho mùa kiệt. Tháng IV và tháng VII là những tháng kiệt, lưu lượng trên sông nhỏ. Mô đun dòng chảy bình quân tháng vào các tháng kiệt chỉ khoảng 10-15 l/skm2. Do đặc điểm vùng nghiên cứu có địa hình tạo thành các dải từ biển vào sâu trong lục địa: dải cát ven biển, đồng bằng ven biển, gò đồi, núi nên tính chất dòng chảy cũng có sự phân hoá theo không gian rõ rệt. Một số đặc trưng dòng chảy năm các lưu vực sông thuộc tỉnh Quảng Trị được thể hiện: Bảng1.7. Một số đặc trưng dòng chảy năm các lưu vực sông tỉnh Quảng Trị Các đặc trưng dòng chảy lưu vực STT Tên sông Tên trạm Q0(m 3/s) M0(l/s.km 2) Y0(mm)  1 Bến Hải Gia Vòng 14,4 53,9 1698 0,61 2 Thạch Hãn Thạch Hãn 70,0 68,5 2158 0,77 Bảng 1.8. Phân phối dòng chảy theo các tháng trong năm (mm) các lưu vực Tên lưu vực I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Bến Hải 5.10 2.70 1.90 1.50 3.10 2.40 1.40 2.90 14.2 30.9 23.9 10.0 Quảng Trị 6.41 5.47 4.75 3.60 5.02 4.79 5.00 5.36 10.3 17.6 18.9 12.8 Qua bảng 1.7 và bảng 1.8, ta thấy mô đun dòng chảy và chuẩn dòng chảy năm của hai hệ thống sông chính Bến Hải và Quảng Trị thuộc loại cao của cả nước. Hệ số dòng chảy đều > 0,6 đã chứng tỏ được khả năng sinh dòng và điều kiện lớp phủ thực vật trên lưu vực là tốt. Các tháng nhiều nước rơi vào tháng IX, X, XI, XII, tháng ít nước rơi vào các tháng còn lại. Các tháng nhiều nước chiếm khoảng 70 - 75% tổng lượng nước cả năm, còn các tháng ít nước là 25 - 30%. Mực nước lũ hè thu trên các triền sông chỉ dao động từ 1,5 - 1,7 m; ít khi mực nước lũ hè thu trên các triền sông lên cao trên 1,7 m. Hướng chuyển của lũ ở trong vùng hạ du cũng rất phức tạp: - Khi sông Thạch Hãn lũ lớn ở hạ du hướng lũ chuyển theo 2 phía, một hướng theo sông Vĩnh Định chuyển về sông Bến Hải và một hướng theo sông An Tiêm chuyển về Cửa Lác, còn dòng chủ lưu theo dòng chính chuyển ra Cửa Việt. 20 - Khi sông Thạch Hãn lũ nhỏ, sông Bến Hải lũ lớn, dòng lũ của sông Bến Hải một phần chuyển về hạ du Thạch Hãn theo kênh Vĩnh Định, một phần lớn chuyển ra Cửa Tùng, hiện tượng trên chỉ xảy ra khi lũ đạt báo động 3 trở lên. Nguồn nước ngầm ở tỉnh Quảng Trị thể hiện ở nước khe nứt, nước lỗ hổng và nước cồn cát. Nguồn nước này tương đối dồi dào và chất lượng tốt có thể đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư và bổ sung nước tưới cho các loại hình sản xuất kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vùng ven biển nhiều nơi nước ngầm bị nhiễm mặn, ở vùng đồi núi nước ngầm phân bố sâu khó khai thác. Vì vậy, cần có kế hoạch cân đối và sử dụng nước hợp lý. 1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tỉnh quảng Trị 1.2.1. Tài nguyên đất Tài nguyên đất Quảng Trị khá đa dạng, liên quan đến sự phức tạp trong cấu trúc địa hình vùng núi và tương đối đơn điệu ở khu vực đồng bằng ven biển. ở khu vực đồi núi của vùng thường phân bố các loại đất chính gồm: đất nâu đỏ trên bazan, đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đá biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma chua, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất đen trên cacbonat... Còn ở vùng đồng bằng giáp biển các loại đất chủ yếu là đất phù sa của các sông suối, đất cát biển, đất mặn, đất phèn và các cồn cát ven biển. 1. Nhóm đất cồn cát trắng, vàng và đất cát biển Nhóm đất này có mặt ở hầu hết các huyện ven biển. Cồn cát trắng có độ phì nhiêu thấp hơn, hàm lượng sét có trong đất thấp, dao động trong khoảng 2% - 4%, mùn rất nghèo và hầu như không đáng kể (đạt 0,1% - 0,2%). Các thành phần tổng số và dễ tiêu rất nghèo. Đất cồn cát trắng có địa hình cao hơn so với cồn cát vàng, độ dốc thường 30 - 50, với những dạng này thường không ổn định, có thể di chuyển và san lấp cả những dải đất canh tác nông nghiệp, đất khô và thiếu ẩm nghiêm trọng. Vì vậy, trên loại đất này, trồng phi lao là thích hợp. * Đất cồn cát trắng ven biển Đất có thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là cát, tỷ lệ sét vật lý biến động trong khoảng 4% - 8%, phản ứng từ trung tính đến hơi chua, độ pH 5,2 - 6,2; độ phì tự nhiên thấp, rất nghèo mùn (0,2% - 0,5%); lượng đạm, lân, kali tổng số nghèo (đạm <0,02%, lân <0,01%; kali <0,02%), các chất dễ tiêu, lân, kali nghèo, tổng cation trao đổi thấp, nhỏ hơn 1,5 meg/100 gram đất. * Đất cát biển Diện tích khá lớn và có mặt ở hầu hết các huyện ven biển Quảng Trị 9.267 ha. Thành phần cơ giới của đất thường là cát pha, chua vừa đến ít 21 chua, lượng mùn rất nghèo đạt 0,6% - 1%, đạm tổng số rất nghèo đến trung bình, đạt 0,04% - 0,08%. Lân tổng số và dễ tiêu đạt 0,03%, 3 - 4,5 mg/100 g đất, thuộc loại nghèo, độ no bazơ trung bình lớn hơn 60%. Dung tích hấp thụ ít, nhỏ hơn 4 meg/100g đất. 2. Nhóm đất mặn Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi lắng của phù sa sông, biển hoặc hỗn hợp sông - biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mặn, có thể là do mặn tràn hoặc của mạch nước ngầm mặn. Tuỳ theo độ mặn, có thể phân chia nhóm đất này thành các đơn vị như sau: * Đất mặn ít và trung bình Độ mặn của đất ít, hàm lượng Cl- giảm thấp, độ phì tự nhiên biến đổi mạnh và phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành ; với đất cát biển bị mặn thì độ phì thấp; với những đất có nguồn gốc phù sa bị mặn thì có độ phì khá hơn. Đất có phản ứng trung bình (pH = 6,3 - 6,4), mùn nghèo (1,6%), đạm tổng số khá (0,12% - 0,15%), lân và kali tổng số từ nghèo đến rất nghèo, đạt P : 0,05% - 0,04%; K : 0,3% - 0,5%. Lân dễ tiêu từ nghèo đến rất nghèo đạt 4 - 6,5 mg P2O5/100g đất. * Đất mặn nhiều Phân bố ở các địa hình thấp và trũng, phần lớn vẫn đang ngập mặn. Đất có phản ứng trung tính ở tất cả các tầng, pH = 6 - 6,4. Mùn ở tầng mặt trung bình đạt 2,6%; các tầng dưới rất nghèo 0,9%; Lượng đạm tổng số khá 0,17%. Lân tổng số trung bình ở tất cả các tầng đất (0,06% - 0,07%); kali tổng số từ trung bình đến khá (1,2% - 1,3%). Lân dễ tiêu nghèo (3 - 5 mg P2O5/100 g đất). Kali dễ tiêu trung bình (12 - 13 mg K2O/100g đất). Đất có chứa hàm lượng Cl- cao, tầng mặt đến 0,17%; tầng kế tiếp thấp hơn, nhưng cũng đạt 0,12%. 3. Nhóm đất phèn Nhóm đất này hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa sông phủ trên những thực vật giàu lưu huỳnh trong điều kiện ngập nước quanh năm, giàu sét, đất yếm khí, lưu huỳnh tồn tại dưới dạng H2S, cùng với sắt sẽ hình thành FeS2. ở trạng thái bị ô xy hoá, FeS2 chuyển thành sunfua sắt và axít sunfuric làm cho đất trở nên phèn.Tùy theo mức độ bị nhiễm mặn của đất mà ta có đất phèn ít và trung tính hoặc mặn nhiều. Đặc điểm nổi bật của loại đất này là sự tích luỹ rất nhiều các loại độc tố gốc Clo (0,25%) và Sunfat (0,23%) ở tầng mặt. Các tầng kế tiếp tỷ lệ này còn cao hơn đến 44%; xuất hiện độc tố sắt, với đất có pH > 5. Các độc tố nhôm (với những đất có pH <5), lượng nhôm di động trong đất phèn rất thay đổi phụ thuộc vào độ phèn của đất ít hay nhiều và loại phèn hoạt động hay phèn tiềm tàng. Diện tích nhóm đất phèn tại Quảng Trị không nhiều và hiện đang được khai 22 thác sử dụng vào mục đích trồng lúa hoặc trồng cói. Khi canh tác trên loại đất này cần chú ý thau chua, rửa phèn bằng nước ngọt, kết hợp bón nhiều lân. 4. Nhóm đất phù sa Tổng diện tích loại đất này trong khu vực chiếm 12,29% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng. Đây là loại đất được hình thành do quá trình bồi lắng phù sa của sông hoặc suối. Tuy nhiên dưới tác động của các quá trình hình thành đất, đất hình thành từ phù sa đã phát sinh thành 7 đơn vị cấp thấp hơn bao gồm : * Đất phù sa được bồi hàng năm Phân bố ở các bãi thấp, thường bị ngập trong mùa mưa, lũ, đồng thời với quá trình này là sự bồi tụ của phù sa, tuỳ theo độ đục của sông mà lượng phù sa bồi tụ có thể thay đổi ở các lưu vực sông khác nhau thì khác nhau. Loại đất này thuộc loại đất tốt nhất trong các đồng bằng, hạn chế duy nhất là hay bị ngập lụt hàng năm, nên sản xuất nông nghiệp không ổn định. * Đất phù sa không được bồi hàng năm Loại đất này về nguồn gốc hình thành giống đơn vị đất trên, nhưng chúng đã thoát khỏi chế độ bồi tụ của sông, suối do hình thành các hệ thống đê ngăn lũ hay do phân bố ở địa hình cao. Nhìn chung đất chưa có những biểu hiện bị thoái hoá, có thể được dùng trong canh tác lạc, ngô xuân hè; đậu tương hè thu; ngô đông hoặc khoai lang. * Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Loại đất này được hình thành trên các địa hình cao ven đồi núi. Sự suy thoái của loại đất này diễn ra khá phổ biến do hiện tượng rửa trôi bề mặt cả về thành phần cation và các keo sét gắn kết có trong đất. Đất có chế độ nước không đều trong năm, mùa mưa bị ngập nước nhưng mùa khô lại thiếu nước nghiêm trọng, các quá trình oxy hoá và khử diễn ra đồng thời. Chính màu đỏ vàng loang lổ của đất là do quá trình oxy hoá Fe+2 tạo thành Fe+3. * Đất phù sa phủ lên trên nền đất cát biển Loại đất này phân bố ở vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng phù sa với các dải cát ven biển hoặc cồn cát trắng, vàng. Ngoài ra ở khu vực Quảng Trị còn có các nhóm loại đất khác với diện tích phân bố ít hơn gồm: nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất xám bạc màu, nhóm đất đen, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi, nhóm đất thung lũng dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá... 5. Nhóm đất đỏ vàng Nhóm đất này có diện tích lớn nhất vùng, chiếm 52,3% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở vùng đồi núi phía Tây, ở độ cao tuyệt đối từ 25 m đến 900 m, hình thành trên sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá mẹ khác nhau. Nhìn chung nhóm đất này chua, độ no bazơ thấp, khoáng sét phổ biến là kaolin, có quá trình tích 23 luỹ Fe và Al trong đất tương đối cao. * Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (FK) Đất nâu đỏ thường nằm ở địa hình đồi bằng hoặc lượn sóng, đất có tầng dày có nơi hàng chục mét (Vĩnh Linh), hình thái phẫu diện đất gần như đồng nhất từ trên xuống dưới, thành phần cơ giới của đất nặng, tỷ lệ sét vật lý chiếm từ 60% - 80%, đất có cấu tượng tơi, độ xốp trung bình là 65%, đất thường có màu đỏ sẫm, do có độ lớn nên đất thấm nước nhanh. Khả năng giữ nước gần gấp hai lần so với đất phát triển trên phiến thạch sét, độ ẩm trung bình 30% - 40%. Độ chua pH KCl là 4 - 4,5; tầng mùn dày, tỷ lệ mùn trung bình là 3%; đạm tổng số ở tầng mặt cao trung bình 0,1% - 0,2%; lân tổng số từ khá đến giàu 0,15% - 0,4%; nhưng lân dễ tiêu và kali trao đổi lại nghèo, lân dễ tiêu 5 mg/100 g đất, kali dễ tiêu đạt 10 mg/100 g đất. Đất nâu đỏ, nâu tím trên bazan và trung tính là loại đất tốt của vùng, khai thác và sử dụng cần chú ý đến biện pháp chống xói mòn, giữ ẩm đất, ủ gốc cho cây trồng vào mùa khô. Loại đất này nên ưu tiên trồng các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. * Đất nâu đỏ trên đá vôi Có diện tích chiếm 0,2% tổng diện tích tự nhiên, thường tập trung ở chân và ở các sườn khu vực núi và các thung lũng đá vôi. Nhìn chung, đất trên sản phẩm phong hoá của đá vôi thuộc loại đất tốt, giàu mùn và đạm tổng số, nghèo lân, đất ít chua, độ no bazơ khá, đất có cấu tượng tốt, những nơi bằng phẳng có độ ẩm cao đất có màu nâu thẫm, cấu tượng chặt. Loại đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng như ngô, đậu tương, bông, cây ăn quả,... Tuy nhiên đất có nhược điểm là thoát nước nhanh dễ gây hại cho cây trồng, đất phân bố không tập trung, có đá lộ đầu. * Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) Chiếm diện tích lớn nhất, tới 23,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi phía Tây của vùng, nằm ở địa hình lượn sóng, vùng núi cao chia cắt dốc nhiều. Đất có tầng từ trung bình đến dày. Vùng đồi canh tác nhiều đất bị rửa trôi xói mòn, tầng đất mỏng và có nhiều kết von đá ong hơn. Thảm thực bì hiện nay chủ yếu là rừng gỗ nghèo, cây bụi lau lách, một phần nhỏ được sử dụng trồng hoa màu, khoai, sắn. Mặc dù tính chất của loại đất này khá đa dạng phụ thuộc vào vị trí phân bố và tác động của nhiều yếu tố thành tạo khác nhau, tuy nhiên nhìn chung nó đều có một số tính chất chung là : phân tầng rõ, đất kém tơi xốp, đất chua pH KCl từ 4 - 4,5; thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tỷ lệ mùn biến động lớn từ trung bình đến giàu khoảng từ 2% - 4,5%; đạm tổng số và kali trao đổi trung bình, nhưng lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo. Loại đất này thích hợp đối với cây công nghiệp dài ngày như chè, trẩu, cọ dầu; cây ăn quả cam, chanh ở nơi có tầng dày. Nơi ít dốc có thể sử 24 dụng trồng hoa màu, lương thực, cải tạo xây dựng đồng cỏ chăn nuôi. Tầng đất mỏng trồng cây phục hồi rừng tự nhiên. * Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa) Diện tích chiếm 10,1% tổng diện tích tự nhiên, phân bố trên địa hình dốc, có thành phần cơ giới hầu hết là cát pha đến thịt nhẹ, sét vật lý dao động từ 28% - 53%, trong thành phần đất có nhiều khoáng vật bền vững như thạch anh. Đất chua, tầng đất mỏng, mùn nghèo đến trung bình hàm lượng mùn 1% - 5%; đạm tổng số nghèo đến trung bình, hàm lượng từ 0,1 - 0,15%; Lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo, khả năng sử dụng cho nông nghiệp hạn chế, vì vậy đất có hiện tượng xói mòn ở nhiều nơi. Trên toàn dải phân bố của loại đất này cần có các biện pháp khoanh nuôi hoặc trồng rừng để bảo vệ, chống xói mòn, còn ở những nơi đất ít dốc, tầng đất dày, đủ ẩm có thể sử dụng trồng hoa màu. * Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) Diện tích tương đối lớn, phân bố rải rác ở các khu vực đồi núi phía tây của vùng. Đất này có địa hình phân cắt, dốc nhiều, tầng đất trung bình và mỏng, thuộc loại đất cát nên trong thành phần đất chứa nhiều hạt thạch anh vì vậy thành phần cơ giới đất thường là cát pha, thịt nhẹ. Đất nghèo các chất dinh dưỡng, kể cả tổng số và dễ tiêu, độ khoáng hoá mạnh nên nghèo mùn, đất khô hạn và thường bị xói mòn mạnh. Hàm lượng mùn 1 - 1,5%, đạm tổng số 0,08%, lân tổng số 0,03%; kali tổng số 0,16% độ no bazơ thấp 5% từ 21% - 28%. Đây là loại đất có độ phì thấp, do đó nếu trồng trọt cần bón nhiều phân hữu cơ, phân xanh, giữ độ ẩm, chống xói mòn để bảo vệ đất. * Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fq) Diện tích không lớn, phân bố ở địa hình rìa bát úp hoặc lượn sóng thoải. Đất có màu nâu vàng, chua, mức độ feralit của đất này rất mạnh, thảm thực vật trên loại đất phần lớn là cây bụi, sim, mua, cỏ lào, guột, cỏ tranh, lành ngạnh, cỏ dại,... Di tích để chứng tỏ loại đất này có nguồn gốc phù sa hoặc lũ tích cổ còn rõ, do trên hoặc trong tầng đất còn có tầng cuội sỏi tròn nhẵn cạnh, tầng đất dày có thành phần cuội có khi không giống đá gốc. Nhược điểm đối với loại đất này là có loại kết von đá ong, dinh dưỡng nghèo, đất chua và bị khô hạn, do canh tác lâu đời nên đất thường bị rửa trôi, xói mòn mạnh. Loại đất nâu vàng trên phù sa cổ rất thích hợp phát triển nhiều loại cây ăn quả, hoa màu lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày. * Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) Diện tích rất nhỏ, được phân bố rải rác ở các vùng đồi phía tây của vùng. Do nhu cầu đòi hỏi về lương thực là lúa gạo, nên diện tích loại đất này trong những năm gần đây được mở rộng, xây dựng thành ruộng bậc thang có điều kiện tưới nước để trồng lúa. Từ khi trồng lúa, tầng đất mặt do canh tác lúa nước dẫn đến biến đổi, mất cấu tượng vài nơi xuất hiện glây, 25 tính phân tầng rõ, sét bị rửa trôi xuống sâu. Nhìn chung đất này có phản ứng chua đến ít chua pH KCl từ 4,5 - 5,5; Tổng số Ca, Mg trao đổi trung bình từ 3 - 5 meq/100 g đất. Hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo. Mức độ phân giải các chất hữu cơ mạnh, tỷ lệ C/N thường từ 8 - 12. 6. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thường được phân bố ở độ cao từ 900 - 1900 m. Trong phạm vi Quảng Trị diện tích phân bố của loại đất này không nhiều. Do điều kiện nhiệt độ giảm, độ ẩm cao hơn ở độ cao này, mặt khác ít bị con người chặt phá nên thảm thực bì còn khá tốt. Do địa hình dốc chia cắt mạnh, nên xảy ra hiện tượng xói mòn đất mạnh, đất thưòng có tầng mỏng đến trung bình, mức độ phong hoá yếu hơn vùng đồi, màu đất thường ngả sang vàng vì ẩm hơn, đất có phản ứng chua, độ no bazơ thấp, hàm lượng mùn trong đất thường giàu, nhất là ở những nơi còn rừng trung bình 4% - 6%, mùn thường thô, do nằm ở trên cao nên mức độ phân giải hữu cơ chậm. Nhóm đất này tốt nhưng có nhược điểm là nằm ở vị trí cao, dốc nhiều, xói mòn mạnh. Ngoài việc khai thác phát triển rừng, trên nhóm đất còn có thể trồng cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. 7. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá Nhóm đất này trong vùng cũng có diện tích đáng kể. Phần lớn loại đất này thuộc loại đỏ vàng nhưng nằm ở địa hình dốc, cây cối trơ trụi bị xói mòn mạnh nên sỏi đá trơ trên mặt, đá lộ đầu nhiều, có tầng đất mỏng dưới 10 cm. Đây là loại đất thoái hoá mạnh, rất nghèo dinh dưỡng, do đó phương hướng cải tạo đất này chủ yếu là phục hồi lại chế độ lý hoá tính của đất, trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, trên đất này để cải thiện dần điều kiện tiểu khí hậu cho từng khu vực, giữ độ ẩm, giảm dần sự xói mòn của đất. Suy thoái đất thường được hiểu là tổng hợp các quá trình làm cho đất mất dần khả năng sản xuất, đặc biệt đối với các ngành có liên quan chặt chẽ như nông nghiệp, lâm nghiệp. Các nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái đất lãnh thổ nghiên cứu bao gồm: xói mòn đất ở vùng đồi núi vào mùa mưa; thổi mòn, hiện tượng khô hạn xảy ra vào mùa khô; cát bay, cát chảy ở cồn cát; các biện pháp sử dụng đất chưa hợp lý. Những quá trình này đã làm nảy sinh và đẩy mạnh hiện tượng hoang mạc hoá khu vực Quảng Trị. Ngoài ra, còn phải kể đến các quá trình khác như: lũ ống, lũ quét... mặc dù mang tính cục bộ song cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới suy thoái đất. 26 1.2.2. Tài nguyên nước Quảng Trị là một tỉnh ven biển miền Trung có điều kiện địa lý tự nhiên khá phức tạp cả về vị trí địa lý, đặc điểm địa hình cũng như cấu tạo địa chất và đât. Chính sự phức tạp đó đã ảnh hưởng quan trọng đến qui luật phân bố theo không gian và thời gian của lượng mưa, lượng bốc hơi, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và cả lượng dòng chảy của các thủy vực trong tỉnh. Các kết quả tính toán đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho phép rút ra một số kết luận như sau: 1. Tài nguyên nước mưa - Quảng Trị nằm trong vùng mưa tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi toàn tỉnh trên 2400 mm hân bố không đều theo không gian, phụ thuộc vào hướng sườn và độ cao địa hình, có xu thế tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam. Nơi mưa ít nhất là những thung lũng khuất gió như Khe Sanh, Tà Rụt và phía hữu ngạn của thượng nguồn sông Xê Pôn. Nơi mưa nhiều nhất là khu vực núi cao thuộc dãy Trường Sơn, thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ. Lượng mưa năm của nơi mưa nhiều nhất lớn gấp trên 1,7 lần nơi mưa ít nhất. Mức độ dao động của lượng mưa năm trong thời kỳ nhiều năm ở tỉnh Quảng Trị thuộc loại trung bình. Hệ số biến đổi tại đa số các trạm dao động trong khoảng từ 0,20 đến 0,24. - Lượng mưa ở tỉnh Quảng Trị phân phối không đều trong năm, hình thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, bắt đầu và kết thúc không đồng bộ. Sự phân hóa giữa hai mùa mưa - khô khá sâu sắc. Tại sườn phía Đông Trường Sơn, tổng lượng mưa cả mùa mưa chiếm 59-73 tổng lượng mưa năm; trong khi đó, mùa khô chỉ chiếm 27-41. Tại sườn phía Tây Trường Sơn, tổng lượng mưa của mùa mưa chiếm trên 80 tổng lượng mưa năm còn mùa khô chỉ chiếm chưa đầy 20%. 2. Tài nguyên nước sông - Nằm trong vùng mưa tương đối lớn nên dòng chảy năm của các sông suối trong tỉnh Quảng Trị cũng khá dồi dào. Mô đun dòng chảy năm bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 45,4 l/skm2, tương đương với lớp dòng chảy 1431,2 mm. Chuẩn dòng chảy năm phân bố không đều theo không gian dao động từ 30 l/skm2 đến 60 l/skm2. Tổng lượng dòng chảy năm, trên toàn bộ sông suối tỉnh Quảng Trị là 6,673 km3, trong đó: hệ thống sông Bến Hải 1,31 km3 (chiếm 19,6 ), hệ thống sông Thạch Hãn khoảng 3,92 km3 (58,8 ), hệ thống sông Ô Lâu 0,50 km3 (7,55 ) và hệ thống sông Sê Păng Hiêng 1,05 km3 (15,8 ). Mức đảm bảo nước tính trung bình hàng năm trên một người dân hiện tại của tỉnh Quảng Trị là 10750 m3/người, cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước (4750 m3/người). Dòng chảy sông suối trong 27 tỉnh Quảng Trị phân phối không đều trong năm. Mùa lũ trên các sông suối trong tỉnh Quảng Trị duy trì trong 4 tháng, nhưng mức độ tập trung dòng chảy khá lớn, chiếm tới 62,5-80 tổng lượng dòng chảy năm. Mùa kiệt kéo dài tới 8 tháng và tổng lượng dòng chảy chiếm khoảng 20-37,5 tổng lượng dòng chảy năm. - Kết quả phân tích chất lượng nước sông cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật lý-hóa học-vi sinh của các mẫu nước sông trên địa bàn tỉnh đều nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B, một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng loại A (TCVN 5942 – 1995), còn khá tốt, hầu như chưa bị ảnh hưởng bởi các hoạt động công nghiệp, có thể sử dụng tốt cho nông nghiệp và các mục đích khác. Tuy nhiên, nếu dùng cho sinh hoạt thì phải thông qua xử lý trước khi sử dụng. 3. Tài nguyên nước hồ Tỉnh Quảng Trị hiện có 301 công trình thủy lợi, trong đó có 200 công trình hồ chứa, đập dâng lớn, vừa và nhỏ. Ngoài ra có 101 trạm bơm các loại phục vụ tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp. Tổng dung tích nước đã sử dụng qua các công trình thủy lợi khoảng 295 triệu m3 (trong đó tổng dung tích hồ chứa các loại cung cấp 211 triệu m3, các đập dâng và trạm bơm tập trung cung cấp 82 triệu m3, số còn lại là các trạm bơm quy mô nhỏ). Về chất lượng qua kết quả phân tích các mẫu nước lấy tại các hồ đập trong tỉnh cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật lý- hóa học-vi sinh đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942 - 1995), một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng loại A, đảm bảo tiêu chuẩn dùng cho nông nghiệp và các mục đích khác, nếu dùng cho sinh hoạt thì phải xử lý trước khi sử dụng. 4. Tài nguyên nước dưới đất Dựa vào đặc điểm và khả năng chứa nước tình hình nước dưới đất ở Quảng Trị như sau: - Vùng đồng bằng ven biển: Dọc theo các dải cát tại Cửa Tùng đến Tân An có thể khai thác nước dưới đất bằng các công trình nằm ngang hay giếng tia. Tổng lưu lượng khai thác có thể đạt tới 10.000 m3/ngày. ở Gio Linh, kết quả thăm dò cho thấy có thể khai thác với lưu lượng không đổi là 15.000 m3/ngày (bằng lưu lượng khai thác cấp B, 20% trữ lượng khai thác cấp C). Vùng thị xã Đông Hà và thị trấn Quảng Trị có thể thiết kế các công trình khai thác nước dưới đất với công suất tổng cộng đạt tới 19.000m3/ngày. Vùng phía tây thị xã Đông Hà cũng có thể khai thác đạt tới lưu lượng 2.800m3/ngày. - Miền đồi núi phía tây, tây nam : ở Cam Lộ có thể khai thác tập trung trong 28 phạm vi tầng chứa nước với lưu lượng không đổi khoảng 1.500m3/ngày. ở các vùng khác trong miền đồi núi này chỉ có thể khai thác nước dưới đất bằng các công trình đơn lẻ, biệt lập, năng suất khai thác ở mỗi công trình đó vào khoảng 0,5 đến 10 m3/h và không nên khai thác liên tục mà mỗi ngày cần ngừng khai thác trong một số thời gian để mực nước tĩnh hồi phục. - Các nguồn nước nóng và nước khoáng trong tỉnh đều có chất lượng tốt, cần nhanh chóng điều tra chi tiết, xây dựng kế hoạch khai thác, phát huy hiệu quả đưa vào sử dụng cho các mục đích nghỉ dưỡng và du lịch 1.2.3. Tài nguyên thuỷ hải sản Quảng Trị có các hệ sinh thái thủy vực điển hình như các sông, suối phụ lưu, Hệ sinh thái đầm nuôi ven biển, hệ sinh thái các đảo ven bờ 1. Khu hệ thuỷ sinh vật - Thực vật nổi: tại Quảng Trị, các số liệu điều tra thành phần thực vật nổi nước ngọt không nhiều, mới biết 48 loài thực vật nổi ở Quảng Trị (lưu vực sông Đăkrông). Tập hợp các nghiên cứu, mới xác định được 72 loài thực vật nổi nước ngọt thuộc 6 ngành tảo bao gồm Tảo Silic (Bacillariophyta), Tảo lục (Chlorophyta), Tảo lam (Cyanophyta), Tảo vàng ánh (Chrysophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta) và Tảo mắt (Euglenophyta). Mật độ thực vật nổi trung bình các thủy vực nước ngọt từ 16,9 x 103 tb/l đến 37,65 x 103 tb/l. Nhìn chung, Tảo silic chiếm tỷ lệ số lượng ưu thế 37- 50% số lượng tế bào thực vật nổi. - Động vật nổi: thống kê các kết quả phân tích vật mẫu thu được, đã biết được 75 loài động vật nổi thuộc các nhóm Trùng bánh xe, Giáp xác râu ngành, Chân chèo, Harpacticoida, có bao và các nhóm ấu trùng khác nhau. Số lượng các loài đã biết còn thấp hơn nhiều so với thực tế có được. Thành phần loài động vật nổi hầu hết là các loài phân bố rộng. Từ kết quả phân tích các vật mẫu thu được trong tháng VI/2001, đã xác định được 2 loài Copepoda - Calanoida thuộc họ Diaptomidae mới cho khoa học (trong đó có 1 giống mới) - Động vật đáy: các kết quả khảo sát đã xác định được 28 loài động vật đáy là giáp xác, thân mềm có trong các thủy vực nước ngọt Quảng Trị. Số lượng thành phần loài như vậy còn chưa đầy đủ so với thực có trong thiên nhiên. Trong đó đáng lưu ý là các loài giáp xác và thân mềm sông suối vùng núi chưa được biết nhiều. - Khu hệ cá: thống kê thủy vực nước ngọt khu hệ cá vùng Khe Sanh-Rào Quán (Quảng Trị) có 36 loài (Nguyễn Kiêm Sơn, 1999). Khi nghiên cứu khu hệ cá, Nguyễn Thái Tự (1991) đã coi Bắc Trung Bộ là khu vực phát sinh phân họ cá 29 Mương trong họ cá Chép. 2. Khu hệ thủy sinh vật vùng triều, cửa sông ven biển Thực vật nổi: đã xác định được 130 loài tảo thuộc các ngành Tảo silic (Bacillariophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta), Tảo lam (Cyanophyta), Tảo lục (Chlorophyta) và Tảo mắt (Euglenophyta). Tại khu vực ven biển, mật độ thực vật nổi dao động từ 6 đến khoảng 46 triệu tb/m3. Các vùng cửa sông thường có hàm lượng muối dinh dưỡng cao, có mật độ thực vật nổi cao nhất. Hầu hết các thủy vực có độ mặn cao thì tảo silic chiếm ưu thế gần như tuyệt đối, chiếm 63% mật độ số lượng thực vật nổi. - Động vật nổi: Đã thống kê được 72 loài và các nhóm động vật nổi, nhóm giáp xác chân chèo có thành phần loài phong phú nhất. Trong thành phần động vật nổi, phân biệt thành 4 nhóm sinh thái chính: Các loài có nguồn gốc nước ngọt phân bố rộng; Các loài nước lợ, cửa sông điển hình; Các loài có nguồn gốc biển thích ứng muối rộng, phân bố ở vùng nước ven bờ; Các loài biển khơi. Mật độ động vật nổi dao động từ khoảng 200 - 40.000 con/m3, mật độ cao ở vùng nước cửa sông, thấp ở đầm nuôi. Tại vùng cửa sông, mật độ động vật nổi thấp nhất vùng cửa sông sát biển, có xu hướng tăng dần khi vào sâu trong sông. Mật độ cao nhất ở tầng 0 - 5 m, thấp ở tầng nước sâu hơn, cao ở thời kỳ chân triều, thấp hơn ở thời kỳ đỉnh triều. Vùng ven bờ có mật độ động vật nổi cao hơn vùng biển khơi. - Động vật đáy: Trong vùng triều, động vật thân mềm phát triển phong phú cả về thành phần loài và số lượng: Don (Glaucomya chinensis) với mật độ 975 con/m2, sinh khối 116,3 gr/m2, Hầu (Ostrea) với mật độ 337 con/m2, sinh khối 1.023,23 gr/m2, Dắt (Aloides laevis) với mật độ 487 con/m2, sinh khối 156 gr/m2. Ngoài ra, khu triều thấp còn có một số loài Chân bụng (Gastropoda) rất có gi á trị như ốc hương (Babylonia areolata), Sò huyết (Arca granosa), Vẹm xanh (Mytilis smaragdinus), Phi (Sanguinolaria diphos), Ngao (Meretrix)... Động vật giáp xác bao gồm tôm biển với các họ Tôm he Penaeidae, họ Tôm moi (Sergestidae), họ Euphausiacae, họ Tôm gõ mõ (Alphaeidae), họ Tôm hùm (Palinuridae) và tôm nước ngọt các họ Palaemonidae, Atyidae. Các loài tôm càng nước ngọt chỉ phân bố sâu trong sông. Cua chủ yếu là Cua bùn (Scylla serrata), Còng, Cáy... Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Yết và Lăng Văn Kẻn (1996) về san hô cứng vùng biển quanh đảo Cồn Cỏ đã xác định được 79 loài san hô cứng thuộc 32 giống 13 họ. Sự phong phú của khu hệ san hô ở đây do điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ muối, độ trong, chất đáy ở đây phù hợp cho điều kiện phát triển của san hô. Đồng thời do đặc điểm xa 30 bờ, rạn san hô ở đây không bị những tác động tiêu cực từ lục địa như dòng chảy sông với độ đục lớn. - Cá: Thống kê được 181 loài cá có ở vùng nước ven bờ Quảng Trị, thuộc 5 nhóm cá chủ yếu sau đây: Nhóm cá nổi: số loài không nhiều, phân bố ở tầng nước mặt, tập trung thành đàn, di chuyển nhanh; Nhóm cá đáy: số loài đông nhất, phân bố phân tán và hỗn tạp, di động tương đối chậm; Nhóm cá nước lợ: số loài khá nhiều, thành phần phức tạp, nhưng phân bố chủ yếu trong vùng nước gần bờ độ muối thấp (thường <1,5%), trong các bãi triều và cửa sông; Nhóm cá vùng triều bao gồm các loài cá kích thước không lớn; Nhóm cá rạn san hô: thường là các loại cá có kích thước cơ thể bé, sống trong các vùng nước trong, đó là các rạn đá và rạn san hô, độ muối tương đối cao (>2,5%). 1.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị 1.3.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị 1. Dân số Theo Niên giám thống kê năm 2005 của Cục thống kê Quảng Trị, dân số của tỉnh là: 632840 người, số dân sống ở thành thị chiếm 24.53% còn lại hầu hết dân số sống ở nông thôn và vùng núi (75.47%). Cơ cấu dân số như sau: Nam: 313640 người Nữ: 319200 người Trong độ tuổi lao động: 316475 người chiếm 50% dân số toàn tỉnh Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh: 133người/km2 trong đó thị xã Đông Hà 1125 người/km2, thị xã Quảng Trị 2712 người/km2, huyện miền núi Đakrông 30 người/km2, Hướng Hoá có mật độ dân là 58 người/km2. Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Số còn lại là các dân tộc ít người như người Sách, Thái, Dao, Vân Kiều, Sào, Pa Cô tập trung chủ yếu ở huyện Hướng Hoá và Đakrông. Tỷ lệ người Kinh chiếm tới 84%, người Vân Kiều, Pacô chiếm 10% còn lại là các dân tộc ít người khác. Tốc độ tăng dân số trong vùng còn cao. Theo thống kê, tốc độ tăng dân số của tỉnh Quảng Trị là 12,89%0 (2005). Có tới 70% dân sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp, 12% dân số sống dựa vào công nghiệp, 5% dân số sống dựa vào ngư nghiệp, 8% sống nhờ vào lâm nghiệp còn lại sống nhờ vào dịch vụ và các ngành khác 31 2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị như sau: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36 %, dịch vụ 38,4%, công nghiệp và xây dựng 25,6% tổng sản lượng của tỉnh (thống kê năm 2005) trong cơ cấu nông nghiệp các ngành phân bổ như sau: dịch vụ 12,76%, chăn nuôi 24,15%, trồng trọt 63,09%. Hiện nay trong vùng còn 19 xã đặc biệt khó khăn (Hướng Hoá 13 xã, Đakrông 5 và Vĩnh Linh 1) nằm trong chương trình 135 của Chính phủ. 3. Nông - lâm nghiệp a. Trồng trọt Theo Niên giám thống kê năm 2005 của tỉnh Quảng Trị, diện tích canh tác hiện nay trong toàn vùng là 95792,2 ha, trong đó 73347,6 ha dùng cho cây hàng năm và 22444,6 ha dùng cho cây lâu năm. Có nhận xét sơ bộ như sau: - Nông nghiệp ở Quảng Trị chưa thể trở thành nền nông nghiệp hiện đại và sản xuất hàng hoá được. Về cơ cấu vẫn mang nặng tính chất tự cung tự cấp. Diện tích canh tác lúa chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng nơi có điều kiện đất đai, nguồn nước và nhân lực phong phú. Hệ số sử dụng đất đai trong vùng mới đạt 1,6 chỉ số này còn thấp so với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Theo thống kê, thấy rằng diện tích và sản lượng các cây công nghiệp lâu năm không ngừng tăng lên theo các năm, riêng cây hồ tiêu sau 2004 lại bị suy giảm. Các loại cây ăn quả chủ yếu ở Quảng Trị được thống kê theo các hộ gia đình, sản xuất mang tính tự cung tự cấp. b. Chăn nuôi Chăn nuôi trong vùng chưa phát triển, chủ yếu còn ở mức độ chăn nuôi tự phát ở mức độ hộ gia đình. Chưa có nông trường chăn nuôi theo quy mô công nghiệp. Do điều kiện thiếu lương thực, chăn nuôi trong vùng chưa phát triển thành quy mô chăn nuôi trang trại được. Cơ cấu vật nuôi trong gia đình là trâu, bò, lợn, gà. Ngành chăn nuôi mới chiếm tỷ trọng 15-18% thu nhập cho các hộ nông dân. Đàn gia súc ở Quảng Trị tăng qua các năm ở mức độ chậm. Sau năm năm sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng khoảng 40%. c. Lâm nghiệp Diện tích che phủ của thảm rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn khoảng 30%. ở các vùng đồi núi đất ven các khe suối, rừng nguyên thuỷ bị huỷ diệt do các lý do chủ yếu là: 1) Tập quán canh tác du canh du cư của đồng bào dân tộc miền núi; 2) Chất độc làm trụi lá trong chiến tranh huỷ diệt; 3) Nạn khai thác gỗ bừa bãi 32 4. Thuỷ sản Tỉnh Quảng Trị có bờ biển dài 75 km và vùng biển có đặc tính chung của khu hệ ven biển Miền Trung với thành phần loài khá phong phú. Tổng trữ lượng hải sản vùng biển Quảng Trị khoảng 60.000 tấn, khả năng khai thác bền vững là 17.000 tấn. Tuy thế, cho đến 2005, sản lượng khai thác hải sản (cá, tôm, mực) đạt khoảng 12.000 tấn, chưa khai thác hết tiềm năng của nguồn lợi kinh tế này. Trong diện tích đất nông nghiệp, phần dành cho nuôi trồng thuỷ sản chiếm 0,14% (gần 670 ha), tuy nhiên nếu tính cả đất chưa sử dụng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể lên tới 16.070 ha (trong đó nước ngọt: 9.712 ha; lồng bè: 3.300 ha; ruộng trũng: 3.800 ha) Có thể nhận thấy tiềm năng phát triển thuỷ sản của tỉnh nói chung còn rất lớn, song mức độ khai thác còn hạn chế. Để phát huy tiềm năng cần đầu tư thích đáng về cơ chế, chính sách khuyến ngư cũng như vấn đề cấp nước phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản ven bờ. 5. Công nghiệp Công nghiệp trong vùng còn chưa phát triển. Cơ cấu công nghiệp chủ yếu là vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản. Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng Đông Hà 1 và Đông Hà 2, nhưng hiện nay chỉ còn nhà máy Đông Hà 2 hoạt động với tổng sản lượng 50.000 tấn/năm, 2 nhà máy gạch tuynel có tổng công suất 2 triệu viên năm. Công nghiệp chế biến thủy sản còn hạn chế, chỉ có 2 nhà máy đông lạnh đặt tại cửa Tùng và cửa Việt hoạt động theo thời vụ đánh bắt. Ngoài ra ở các địa phương còn có công nghiệp nhỏ nhưng ở mức độ hộ gia đình. Nguồn điện trong vùng còn hạn chế, vùng núi hiện có 2 trạm thuỷ điện Khe Sanh và Cam Chính với công suất thấp. Lưới điện quốc gia đã phát triển tới các trung tâm huyện. Điện lưới đã tới được các xã, tuy nhiên ở miền núi các xã vùng sâu vùng xa còn hạn chế. Tuyến đường dây 500KV đi qua địa phận Quảng Trị song trong tỉnh không có trạm hạ áp. Hiện nay thuỷ điện Rào Quán đang được xây dựng, khi đi vào hoạt động có khả năng cải thiện đáng kể tình trạng cấp điện của vùng. Thấy rằng công nghiệp chế biến chiếm một tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 6. Y tế - Giáo dục a. Y tế Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân cư nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Mỗi 33 huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giường bệnh, công tác y tế đã đóng vai trò tích cực trongviệc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi chương trình sinh đẻ có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chưa được phát triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân cư tới trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số địa phương. b. Giáo dục Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực lượng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. ở vùng núi, tình trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù chữ hoặc tái mù chữ còn cao. 7. Các ngành khác a. Ngành giao thông Hệ thống giao thông ở đây tương đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Vùng nghiên cứu có 3 tuyến quốc lộ chính đi qua: tuyến đường 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị đến Thừa Thiên Huế, tuyến đường 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đường 9 đến cửa khẩu Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đường 14 từ cầu Đakrông đi sang thượng nguồn sông Hương. Tuyến đường này cùng với đường mòn Hồ Chí Minh trở thành tuyến đường Trường Sơn công nghiệp. Đường thuỷ có trục đường theo sông Bến Hải, Sông Hiếu, sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đường thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. b. Ngành dịch vụ thương mại, du lịch Ngành dịch vụ ở đây phát triển đã lâu. Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua Lào, Thái Lan theo trục đường 9 và phục vụ sản xuất nông nghiệp như sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật tư và bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp. Khu thương mại quốc tế Lao Bảo được hình thành và tương lai cần phải đóng vai trò lớn trong hành lang kinh tế Đông – Tây. Dịch vụ của tư nhân hiện tại phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nhưng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cư đông đúc.. Về du lịch, trong vùng có bãi tắm cửa Tùng, bãi biển cửa Việt, Mỹ Thuỷ khá đẹp, nhưng chủ yếu mới chỉ thu hút được khách địa phương đến trong mùa hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ chưa được xây dựng nên cũng chưa thu hút được 34 nhiều khách. Vùng nghiên cứu cũng có những căn cứ cách mạng nổi tiếng như làng Vây, chiến khu Ba Lòng; địa đạo Vĩnh Chấp, khu nhà người Pacô ở Tà Rụt, làng văn hoá Phú Thiềng ở Mò ó, du lịch sinh thái ở Tà Long, trằm Trà Lộc, khu bảo tồn Đakrông, suối nước nóng Tân Lâm và nhiều hồ đập lớn và đẹp (Trúc Kinh, Khe Mây)...nhưng những nơi này hiện nay vẫn chưa được khai thác tốt để đưa vào thành các tour du lịch hấp dẫn khách trong nước và khách quốc tế. 1.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị Trên cơ sở phân tích những nguồn lực tự nhiên và kinh tế – xã hội của tỉnh, báo cáo "Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2010" đã xác định các lợi thế và hạn chế trong tiến trình phát triển của tỉnh như sau: Lợi thế: – Có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng biển, ven biển và hải đảo, tiềm năng du lịch phong phú thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế và phát triển du lịch liên vùng và quốc tế. – Có nguồn tài nguyên khoáng sản không lớn nhưng phân bố đều trên lãnh thổ, có tiềm năng phát triển nông nghiệp với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế sẽ là nơi sử dụng nguồn lao động là động lực cho phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, – Kinh nghiệm qua 15 năm đổi mới đang đóng góp tích cực vào quá trình quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật, đã làm cho tỉnh bước vào một giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội mới, cao hơn. Hạn chế: – Kết cấu hạ tầng tuy có phát triển nhưng còn yếu, chưa đồng bộ, chưa tạo được môi trường hấp dẫn cho đầu tư trong nước và quốc tế – Chưa có các cơ sở công nghiệp Trung ương, công nghệ sản xuất công nghiệp của địa phương còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu. – Hậu quả chiến tranh để lại vẫn còn rất nặng nề. Tỷ lệ tăng dân số còn cao. Lao động trình độ cao còn hạn chế cộng với những điều kiện khí hậu, thời tiết thất thường ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn đã nêu, quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2010 đã xác định là: 1. Phát huy mọi nguồn lực trong tỉnh và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ 35 bên ngoài. 2. Tận dụng lợi thế của hành lang Đông – Tây và Khu thương mại Lao Bảo để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 3. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên cơ sở ưu tiên đầu tư phát triển ngành và vùng lãnh thổ. 4. Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 5. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, đoàn kết dân tộc, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững 6. Kết hợp phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Nhằm đạt được mục tiêu đó tỉnh Quảng Trị đã chọn phương án phát triển kinh tế – xã hội chủ yếu được thể hiện trên một số chỉ tiêu như sau: Nông nghiệp: Mở rộng diện tích cây trồng, đầu tư giống, cải tiến kỹ thuật canh tác, bảo quản và vận chuyển lưu thông. Liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại. tăng cường cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thuỷ lợi, chợ và nước sinh hoạt. Chú trọng việc xuất khẩu nông sản. Phát triển đồng bộ cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi. Lâm nghiệp: Khai thác gỗ hợp lý với tái sinh rừng. Quản lý, bảo vệ và phát triển tốt vốn rừng tự nhiên. Tích cực phủ xanh đất trống đồi trọc, vùng cát ven biển. Các biện pháp thực hiện là giao đất, giao rừng đến các hộ gia đình, đầu tư tái tạo rừng kinh tế, rừng trồng và rừng cây công nghiệp, cây ăn quả. hỗ trợ vốn và đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển lâm nghiệp. Thuỷ sản: Phát triển ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tăng hàng hoá xuất khẩu. Tăng cường đánh bắt xa bờ và mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản. Chuyển đổi cơ cấu thuyền bè và tăng cường đội tàu có công suất lớn. Phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần và công nghệ đánh bắt. Xây dựng các cơ sở chế biến thuỷ hải sản. Công nghiệp: Đảy mạnh phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh như vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ hải sản. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật và đầu tư công nghệ cao. Cổ phần hoá và phát triển công nghiệp tư nhân. Phát triển công nghiệp điện, điện tử. Hình thành một số khu công nghiệp trọng điểm: Khe sanh – Lao Bảo; Đông Hà và Đường 9 – Đông Hà – Cửa Việt – Ngã Tư Sòng. Khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương, giải quyết việc làm 36 tại chỗ tại các huyện. Thương mại, dịch vụ, du lịch: Ưu tiên xây dựng và phát triển Khu thương mại Lao Bảo sớm phát huy hiệu quả đầu tư và phát triển trở thành Trung tâm thương mại lớn không chỉ ở Quảng Trị mà của cả Miền Trung và cả nước. Đầu tư xây dựng chợ Đông Hà và các chợ đầu mối ở các thị trấn, thị xã. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ: vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, du lịch, vui chơi giải trí với trọng tâm là nâng cao công tác quản lý và chất lượng các loại hình dịch vụ. Phát huy tiềm năng tự nhiên và nhân văn để phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng và thể thao. Gắn du lịch Quảng Trị với du lịch Miền Trung và du lịch cả nước. Đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch với ưu tiên các di tích lịch sử: Thành cổ Quảng Trị, Cầu Hiền Lương, Khe Sanh – Tà Cơn, Nghĩa trang Trường Sơn các di tích văn hoá: Thánh địa La Vang, Làng Vân Kiều các tiềm năng tự nhiên: Khu bảo tồn Đakrông, suối nước nóng, bãi tắm Cửa Tùng, Cửa Việt và Mỹ Thuỷ, khu du lịch sinh thái Trằm Trà Lộc, đỉnh Voi Mẹp, hồ thuỷ điện Rào Quán. Cùng với các ngành trên cần đồng bộ phát triển cơ sở hạ tầng Giao thông, Điện, Thuỷ lợi và Cấp nước và các lĩnh vực xã hội như Lao động, Y tế, Giáo dục và Bảo vệ môi trường sinh thái, An ninh quốc phòng và Phòng chống thiên tai. 37 Chương 2 Điều tra hiện trạng, quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản và xâm nhập mặn tỉnh quảng trị 2.1. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản Hiện nay, việc nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), nhất là thuỷ sản mặn lợ ở nước ta nói chung cũng như Quảng Trị nói riêng đang phát triển rất mạnh. Tuy nhiên, quá trình nuôi trồng thuỷ sản muốn đạt được hiệu quả cao cần có những thông tin và hiểu biết nhất định về các điều kiện môi trường cũng như những hoạt động nuôi trồng thuỷ sản đó và đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh. 2.1.1. Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, vấn đề nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) đã được quan tâm và phát triển. Một vấn đề quan trọng trong quá trình nuôi là xác định được đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện hiện có của địa phương. Các đối tượng nuôi được đưa vào trong NTTS tỉnh Quảng Trị là: - NTTS nước ngọt: + Đối tượng nuôi truyền thống: cá trôi, mè, trắm, chép, ... + Đối tượng nuôi mới: cá chình (lồng), rô phi dòng gift đơn tính, ba ba, cá diêu hồng, ... Trong lĩnh vực NTTS nước ngọt, cá là đối tượng nuôi chủ yếu của các hộ nuôi. - NTTS nước mặn, lợ: Đối tượng nuôi thuỷ sản nước mặn lợ ở tỉnh Quảng Trị tập trung chủ yếu là tôm sú. Ngoài ra, còn đầu tư nuôi tôm thẻ chân trắng, cua xanh, cá rô phi đơn tính. 38 2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Quảng Trị có xu hướng tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi nước lợ. - Năm 2003: tổng diện tích nuôi nước mặn, lợ và nước ngọt của toàn tỉnh là 1730 ha, trong đó diện tích nuôi nước ngọt là 1168 ha và diện tích nuôi nước mặn, lợ là 563 ha. Diện tích đã sử dụng chiếm 11% diện tích có khả năng toàn tỉnh. - Năm 2006: tổng diện tích nuôi thuỷ sản tăng lên 2.380,4 ha, với 1.600,2 ha nuôi nước ngọt và 845,9 ha nuôi thuỷ sản nước lợ. Diện tích nuôi chiếm 14,8% diện tích có khả năng nuôi thuỷ sản. Diện tích nuôi nước ngọt và nước lợ trên toàn tỉnh trong năm 2003 và năm 2006 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh năm 2003 đến 2006 Đơn vị tính: ha TT Địa phương Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 TX Đông Hà 78 129 226,69 224 2 TX Quảng Trị 12 3,2 3,66 3,73 3 Vĩnh Linh 591 566 669,5 685,6 4 Gio Linh 268 364,92 428,5 443,1 5 Triệu Phong 307 417,1 485,2 495,2 6 Hải Lăng 381 309,3 284,6 343,7 7 Hướng Hoá 41 48,9 54,65 61,5 8 Đakrong 18 17,36 25,5 26,1 9 Cam Lộ 35 54,12 57,5 97,45 Toàn tỉnh 1.730 1.909,9 2.235,8 2.380,4 Nguồn: Số liệu thống kê - Cục thống kê tỉnh Quảng Trị 1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt  Phân bố diện tích theo đối tượng nuôi Nuôi thuỷ sản nước ngọt tại Quảng Trị đã hình thành khá lâu nhưng chỉ mới mang tính chất tận dụng các loại hình mặt nước sẵn có như các loại ao hồ nhỏ, các ruộng trũng ngập nước và các loại hồ, sông, suối tự nhiên. Đến nay, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trong các hộ gia đình đang từng bước trở thành một nguồn thu nhập đáng kể của nhiều hộ nông dân bên cạnh các thu nhập từ nông nghiệp. 39 Tổng diện tích mặt nước ngọt đang được nuôi thuỷ sản năm 2006 của Quảng Trị là 1.600,2 ha, chiếm 16,5% diện tích có tiềm năng nuôi nước ngọt của tỉnh. Trong số đó, nuôi cá chiếm một diện tích tương đối lớn là 1.572,5 ha (khoảng 98,3% tổng diện tích nuôi). Phần còn lại được sử dụng nuôi các loài thuỷ sản nước ngọt khác (4,0 ha) và ươm giống thuỷ sản (23,6 ha). Bảng 2.2 : Diện tích nuôi trồng thuỷ sản từ 2003 đến 2006 Đơn vị tính: ha TT Loại hình Nuôi rồng thuỷ sản Diện tích tiềm năng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 NTTS nước ngọt 9712 1168 1083,7 1382,7 1600,2 2 NTTS nước lợ 6361 563 826,2 853,1 780,2 Tổng cộng 16073 1731 1909,9 2235,8 2380,4 Nguồn: Báo cáo điều tra thuỷ sản tỉnh Quảng Trị năm 2005, 2006 Theo kết quả điều tra, hiện trên địa bàn tỉnh có 136 hộ nuôi cá lồng với 156 lồng nuôi có tổng thể tích lồng là 1.493 m3. Số hộ nuôi cá lồng tăng hơn so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên sản lượng thu được không nhiều. Phương thức nuôi cá lồng đã có từ lâu nhưng hiệu quả mang lại không cao vì vậy bà con nông dân ít đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng này. Hiện nay, phương thức nuôi nước ngọt ở Quảng Trị chủ yếu là bán thâm canh và quảng canh cải tiến. Nuôi thâm canh trong nước ngọt chưa được tập trung đầu tư và phát triển. Bảng 2.3: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt theo đối tượng nuôi tỉnh Quảng Trị năm 2004 – 2006 Đơn vị tính: ha TT Đối tượng nuôi Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Cá 1066,9 1345,8 1572,5 2 Tôm 0,8 - - 3 Thuỷ sản khác - 4,7 4,0 4 Hỗn hợp - - - 5 Giống thuỷ sản 16,0 28,2 23,6 Tổng diện tích 1.083,7 1.378,7 1.600,2 Nguồn: Báo cáo điều tra thuỷ sản tỉnh Quảng Trị năm 2005 và năm 2006 40  Phân bố diện tích theo các huyện thị Trong tỉnh, 4 huyện có diện tích nuôi nước ngọt lớn nhất là Triệu Phong 212 ha, Hải Lăng 313,7 ha, Gio Linh 319,4 ha và Vĩnh Linh 405,3 ha. Về tốc độ phát triển, huyện Triệu Phong thể hiện tỷ lệ gia tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt cao nhất từ năm 2003 đến năm 2006, đạt 72,2%. Riêng huyện Vĩnh Linh và thị xã Quảng Trị, diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt có dấu hiệu giảm rõ rệt. Đặc biệt là thị xã Quảng Trị. Bảng 2.4: Diện tích nuôi nước ngọt của tỉnh Quảng Trị năm 2003 đến 2006 Đơn vị tính: ha TT Địa phương Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 TX Đông Hà 60 107 159,03 161 2 TX Quảng Trị 12 3,2 3,6 3,73 3 Vĩnh Linh 472 266 374 405,3 4 Gio Linh 160 221,2 262,32 319,4 5 Triệu Phong 59 141 187 212 6 Hải Lăng 311 228,3 260,1 313,7 7 Hướng Hoá 41 47,9 53,65 61,5 8 Đakrong 18 15 23,5 26,1 9 Cam Lộ 35 54,1 55,5 97,45 Toàn tỉnh 1.168 1.083,7 1.378,7 1.600,2 Nguồn: Số liệu thống kê - Cục thống kê tỉnh Quảng Trị Nếu xét riêng năm 2006, đến thời điểm hiện tại, nuôi cá nước ngọt của Quảng Trị đã sử dụng khoảng 14,8% diện tích có khả năng của toàn tỉnh. Cả 3 loại hình mặt nước đang được sử dụng là ao, hồ nhỏ, ruộng trũng và mặt nước lớn, tiềm năng vẫn còn khá cao, phân bố chủ yếu ở các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và Gio Linh. Các diện tích ở các huyện này sẽ là những đối tượng quan trọng để xây dựng quy hoạch nuôi nước ngọt trong giai đoạn tới cho Quảng Trị. 2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ 41  Phân bố diện tích nuôi theo các huyện, thị xã và các loại hình mặt nước Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chủ yếu tập trung vào các huyện thị ven biển: huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng. Bên cạnh đó, thị xã Đông Hà cũng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. Bảng 2.5: Diện tích NTTS mặn, lợ theo các loại hình mặt nước năm 2006 Đơn vị tính: ha Loại hình mặt nước TT Địa phương Tổng diện tích Đất cát ven biển Bãi triều, ven sông Ruộng mặn Đồng muối 1 TX Đông Hà 63 0 63 0 0 2 TX Quảng Trị 0 0 0 0 0 3 Huyện Vĩnh Linh 280,3 0 280,3 0 0 4 Huyện Gio Linh 123,7 0 23,7 100 0 5 Huyện Triệu Phong 283,2 0 121,2 162 0 6 Huyện Hải Lăng 30 30 0 0 0 7 Huyện Hướng Hoá 0 0 0 0 0 8 Huyện Đakrong 0 0 0 0 0 9 Huyện Cam Lộ 0 0 0 0 0 Toàn tỉnh 780,2 30 488,2 262 0 Nguồn: Báo cáo điều tra thuỷ sản tỉnh Quảng Trị năm 2006 Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ càng ngày được nhân rộng, đến nay đạt 780,2 ha. Thị xã Đông Hà Đông Hà là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị nên các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển đô thị và đô thị hoá được chú trọng. Chính vì vậy, diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ thị xã không lớn, hiện chỉ có 63 ha, chủ yếu là nuôi tôm sú. Các diện tích nuôi này tập trung chủ yếu ở 4 phường là phường Đông Giang, Đông Lương, Đông Lễ và phường 2. Huyện Vĩnh Linh Đối tượng nuôi nước lợ của huyện Vĩnh Linh chủ yếu là tôm sú. Diện tích 42 nuôi tôm sú của huyện tính đến năm 2006 là 279 ha, chủ yếu là mặt nước ven sông, chiếm 99,5% diện tích nuôi nước lợ. Với các diện tích đất cát, mặc dù tiềm năng tương đối lớn (khoảng 250 ha, chủ yếu ở xã Vĩnh Thái), vẫn chưa được khai thác sử dụng, ngoại trừ một mô hình nuôi thử nghiệm với diện tích 1,0 ha ở xã Vĩnh Thái. Bảng 2.6: Diện tích nuôi tôm sú của các phường TX Đông Hà năm 2006 Đơn vị tính: ha STT Các phường Diện tích đó nuôi 1 Phường Đông Giang 17,3 2 Phường 2 6,0 3 Phường Đông Lễ 26,0 4 Phường Đông Lương 13,7 Toàn thị xã 63,0 Nguồn: Báo cáo tình hình nuôi nước lợ 2006, Trung tâm khuyến ngư, Sở TS Quảng Trị Bảng 2.7: Diện tích nuôi tôm sú của các xã trong huyện Vĩnh Linh Đơn vị tính: ha STT Các xã Diện tích đó nuôi 1 Vĩnh Sơn 170,7 2 Vĩnh Lâm 22,76 3 Vĩnh Thành 55,6 4 Vĩnh Giang 27,9 5 Vĩnh Hoà 2 6 Vĩnh Thái 0 Toàn huyện 279 Nguồn: Báo cáo tình hình nuôi nước lợ 2006, Trung tâm khuyến ngư, Sở TS Quảng Trị Huyện Gio Linh Cũng như Vĩnh Linh, đối tượng nuôi nước lợ của huyện Gio Linh chủ yếu là tôm sú. Diện tích nuôi tôm sú của huyện tính đến năm 2006 là 123,3 ha. Diện tích này có được chủ yếu là từ các vùng đất nông nghiệp năng suất thấp chuyển sang và mặt nước hoang hoá ven sông. Đất nuôi tôm chủ yếu là các loại hình đất nông nghiệp chuyển sang và các diện tích bãi bồi ven sông Cửa Việt và Hiền Lương. Diện tích nuôi tôm sú tập trung nhiều ở Gio Mai và Trung Hải. Diện tích bãi cát có khả năng đưa vào nuôi tôm là 113 ha tập trung ở 2 xã Trung Giang và Gio Hải, nhưng hiện tại vẫn chưa có mô 43 hình nuôi tôm trên cát nào. Huyện Triệu Phong Diện tích nuôi tôm sú của huyện tính năm 2006 là 242 ha, chủ yếu từ các diện tích đất nông nghiệp năng suất thấp chuyển sang và đất bãi bồi ven sông, ven lạch hoang hoá trước kia được đưa vào sử dụng. Diện tích nuôi tôm này tập trung chủ yếu ở Triệu Phước và Triệu An. Diện tích đất cát tiềm năng của huyện vào khoảng 800 ha, trong đó diện tích có khả năng đưa vào nuôi tôm sú là 444 ha, tập trung nhiều ở 3 xã Triệu Vân, Triệu Lăng và Triệu An. Hiện tại huyện Triệu Phong vẫn chưa có mô hình nuôi tôm trên cát nào. Huyện Hải Lăng Đây là một huyện có tiềm năng đất cát cho nuôi tôm nước mặn, lợ lớn nhất trong tỉnh. Diện tích đất cát có khả năng cho nuôi trồng thuỷ sản trên toàn huyện khoảng 2400 ha, chiếm 73,8% diện tích có khả năng toàn tỉnh. Trong số đó, khoảng 55 ha đất cát được giao cho Công ty CP, Thái Lan đầu tư nuôi tôm. Tổng diện tích ao nuôi của Công ty chiếm khoảng 70% (tương ứng là 30 ha). Đối tượng nuôi là tôm thẻ chân trắng. Năm 2003, ngoài diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng ở xã Hải Ba, được khai thác từ đất nông nghiệp năng suất thấp và đất hoang hoá ven sông thì ở Hải Lăng còn nuôi tôm sú. Đến nay (năm 2006) do việc nuôi tôm sú của người dân đạt năng suất thấp, thua lỗ nên mô hình này đã bị phá bỏ.  Phân bố diện tích theo hình thức và đối tượng nuôi Đối tượng nuôi thuỷ sản nước mặn lợ ở tỉnh Quảng Trị tập trung chủ yếu là tôm sú. Ngoài ra, còn đầu tư nuôi tôm thẻ chân trắng, cua xanh, cá rô phi đơn tính... Nuôi tôm nước mặn, lợ của tỉnh Quảng Trị được tiến hành theo cả 3 phương thức nuôi: thâm canh, bán thâm canh và quảng canh cải tiến. Trong các hình thức nuôi, mô hình bán thâm canh là chủ yếu. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ được thể hiện ở bảng 2.8. Năm 2006, diện tích nuôi tôm sú đạt 737,3 ha, trong đó: Nuôi thâm canh: 216 ha; Nuôi bán thâm canh: 482,1 ha; Nuôi quảng canh cải tiến: 37,2 ha; Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát do công ty CP – Thái Lan đầu tư 44 nuôi: khoảng 30 ha. Bảng 2.8: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ theo đối tượng nuôi Đơn vị tính: ha TT Đối tượng nuôi Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Cá - - - 2 Tôm 825,9 856,6 737,3 3 Thuỷ sản khác - - 41,0 4 Hỗn hợp - - - 5 Giống thuỷ sản 0,3 0,5 1,9 Tổng diện tích 826,2 857,1 780,2 Nguồn: Báo cáo điều tra thuỷ sản tỉnh Quảng Trị năm 2005 và năm  Xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ năm 2007 Trong tháng XI năm 2007 nhóm làm việc đã thực hiện việc khoanh vùng và lên bản đồ diện tích các vùng, cơ sở nuôi tôm trên địa bàn 5 huyện, thị: TX Đông Hà, Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, sử dụng công nghệ viễn thám và GIS . Kết quả cho tổng diện sử dụng cho nuôi trồng thủy sản mặn lợ trên các loại hình là khoảng 950 ha. Diện tích này gồm 30 vùng nuôi tôm có diện tích lớn được phân bố trên 5 huyện thị nói trên. Nếu trừ đi diện tích các vùng sử dụng cho nhà xưởng và đường bao quanh thì diện tích ao nuôi còn khoảng 850 ha (diện tích thả giống có thể nhỏ hơn). So với con số thống kê của Sở Thủy Sản và Niên giám thống kê thì con số là khá phù hợp. Dựa vào các kết quả nghiên cứu trước đây, độ tin cậy của bản đồ được đánh giá là chính xác hơn so với phương pháp chỉ dùng ảnh vệ tinh hoặc không ảnh. 2.1.3. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Bảng 2.9: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Trị từ 2003-2006 Đơn vị: tấn STT Các hình thức Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Nuôi nước ngọt 1459 1778 1791,0 2061,9 2 Nuôi nước lợ 827 1223,6 1646,0 1632,8 Tổng cộng 2.286 3001,6 3437,0 3694,7 45 Nguồn: Báo cáo điều tra thuỷ sản tỉnh Quảng Trị năm 2005, năm 2006 Sản lượng nuôi trồng thủy sản Quảng Trị có xu hướng tăng từ năm 2003 đến 2006 (Bảng 2. 9). 1. Sản lượng nuôi theo các loại hình mặt nước Xét theo các loại hình mặt nước, trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, ao hồ nhỏ vẫn đạt sản lượng cao nhất (1527,4 tấn năm 2006). Sản lượng thu được từ nuôi trồng thuỷ sản nước mặn đạt 1632,8 tấn, trong đó, việc sử dụng các bãi triều ven sông vẫn mang lại hiệu quả lớn nhất. Trong năm 2006, việc áp dụng các bãi triều ven sông trong nuôi thuỷ sản nước mặn, lợ đã đem lại cho người nuôi một sản lượng lớn là 8085,8 tấn. Chỉ mới áp dụng nuôi thủy sản trên 30 ha đất cát ven biển nhưng đã thu được 441 tấn. Bảng 2.10: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản theo loại hình mặt nước năm 2006 Đơn vị tính: tấn Loại hình mặt nước Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Ao, hồ nhỏ 1527,4 Eo, ngách, lồng bố 440,3 Ruộng trũng 34,2 Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt Tổng 2061,9 Đất cát ven biển 441 Bãi triều ven sông 805,8 Ruộng mặn 386 Đồng muối 0 Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ Tổng 1632,8 Tổng sản lượng 3694,7 Nguồn: Số liệu thống kê – Trung tâm giống thuỷ sản tỉnh Quảng Trị 2. Sản lượng nuôi theo các huyện thị Nuôi thuỷ sản nước ngọt được thực hiện trên tất cả các huyện thị trong tỉnh, nhưng với quy mô và sản lượng khác nhau. Hai huyện có sản lượng nuôi nước ngọt cao nhất là huyện Vĩnh Linh (năm 2006 đạt 488 tấn, chiếm 23,7% sản lượng nuôi nước ngọt của toàn tỉnh) và huyện Hải Lăng (496,9 tấn năm 2006, chiếm 24% tổng sản lượng nuôi ngọt). 46 Bảng 2.11: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản theo các huyện thị năm 2006 Đơn vị tính: tấn Nguồn: Số liệu thống kế - Trung tâm giống thuỷ sản tỉnh Quảng Trị Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ cũng đạt được kết quả đáng kể. Với diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ tập trung chủ yếu ở các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong thì sản lượng ở các huyện này cũng đạt được kết quả cao trong tỉnh. Huyện Vĩnh Linh với 600 tấn chiếm 36,7% sản lượng nước lợ, huyện Triệu Phong đạt 312 tấn (chiếm 19,1%). Riêng huyện Hải Lăng chỉ với 30 ha nuôi tôm trên cát nhưng sản lượng thủy sản nước lợ đạt được khoảng 441 tấn trong năm 2006. Có thể nói, Hải Lăng là vùng nuôi tôm có năng suất cao. 2.1.4. Tình hình dịch bệnh và cách phòng trừ trong nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Hiện nay, trong nuôi trồng thuỷ sản, dịch bệnh xảy ra ở nước ngọt (chủ yếu là cá) thường ít hơn ở nước mặn, lợ (chủ yếu là tôm sú). Nguyên nhân của dịch bệnh: - Chủ yếu là do nguồn nước và môi trường nuôi bị nhiễm bệnh nên phát tán dịch bệnh ra môi trường xung quanh. - Giống cấp không đảm bảo sạch bệnh. - Khí hậu thời tiết khắc nghiệt cũng là một nguyên nhân góp phần vào vấn đề này. - Hiểu biết về kỹ thuật của người nuôi còn hạn chế mặc dù có được tập huấn. STT Các huyện thị Thuỷ sản nước ngọt Thuỷ sản nước lợ 1 TX Đông Hà 256 124 2 TX Quảng Trị 0 0 3 Huyện Vĩnh Linh 488 600 4 Huyện Gio Linh 352,4 155,8 5 Huyện Triệu Phong 345 312 6 Huyện Hải Lăng 496,9 441 7 Huyện Cam Lộ 23,1 0 8 Huyện Đakrông 10 0 9 Huyện Hướng Hoá 90,5 0 Tổng 2061,9 1632,8 47 Dịch bệnh phổ biến xảy ra ở cá là bệnh lở loét hay còn gọi là bệnh đốm đỏ và bệnh do ký sinh trùng gây ra. Khi dịch bệnh xả ra, các biện pháp chữa trị cũng được tiến hành. Các hộ nuôi thông qua các kinh nghiệm của mình như dùng clorine, mua các loại thuốc (theo lời khuyên của những người nuôi khác) để điều trị nhưng hầu như không có hiệu quả. Bệnh phổ biến trên tôm sú là đóng rong, đốm trắng và phân trắng. Việc chữa trị được tiến hành với các loại thuốc đang được bán trên thị trường nhưng đạt hiệu quả thấp. Vì vậy, khi dịch bệnh thì người nuôi thường phải chịu sự rủi ro hoặc thu hoạch sớm. Bảng 2. 12: Diện tích dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị năm 2004 đến năm 2006 Đơn vị tính: ha STT Tình hình dịch bệnh Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Diện tích bị dịch bệnh 194,18 110,57 33,93 2 Diện tích đã xử lý 61,66 39,76 5,93 3 Diện tích chưa xử lý 89,76 70,81 28 Nguồn: Số liệu thống kê năm 2006 - Trung tâm giống Thuỷ sản Quảng Trị Thông qua bảng trên có thể thấy được, tình hình dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ của tỉnh Quảng Trị có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân của sự tiến triển này là do các mô hình nuôi đã có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh trước khi đưa vào nuôi trồng. Tuy nhiên, việc mắc bệnh ở các đối tượng nuôi là hiện tượng có thể gặp phải. Vì vậy, khi đối tượng nuôi bị dịch thì việc sử dụng thuốc phòng ngừa đạt hiệu quả rất thấp. Thị trường thuốc phòng trừ dịch bệnh cho tôm hiện nay phát triển rất đa dạng với các sản phẩm cả nội địa và nhập khẩu từ nhiều nguồn, mang nhiều nhãn hiệu của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. 2.1.5. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi - Đê bao: chỉ có ở một số vùng trọng điểm (vùng chuyển đổi từ đất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản), các khu nuôi như bãi bồi ven sông thì không có đê bao chắn sóng cho cả khu mà chỉ có các bờ đầm của từng ao, đầm riêng biệt. Nguyên nhân của vấn đề này là do diện tích ven sông nhỏ, lại được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_chinh_16_12_2009_2140268.pdf
Tài liệu liên quan