Đánh giá độ vững khớp vai sau trật lần đầu

Tài liệu Đánh giá độ vững khớp vai sau trật lần đầu: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 222 ĐÁNH GIÁ ĐỘ VỮNG KHỚP VAI SAU TRẬT LẦN ĐẦU Mai Văn Thuận*, Cao Thỉ**, Phạm Đình Ngân Thanh**, Huỳnh Minh Thành** TÓM TẮT Mở đầu: Trật khớp vai tái hồi có thể tác động xấu đến chức năng khớp vai. Vấn đề bàn cãi hiện nay là nên hay không nên phẫu thuật phục hồi các tổn thương gây mất vững khớp vai ngay sau lần trật đầu tiên. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trật khớp vai tái hồi và khảo sát các yếu tố giúp dự đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt cắt ngang, số liệu từ những bệnh nhân trật khớp vai được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc trong thời gian 6 năm từ 1/2011 đến 12/2016. Kết quả: Tổng số 107 bệnh nhân trật khớp vai được khảo sát, 18 trường hợp bị trật khớp vai tái hồi (TKVTH), chiếm tỉ lệ 16,8%. Trong nhóm TKVTH: 83,3% có tuổi trật khớp vai lần đầu ≤ 20 tuổi; 66,7% thuộc nhóm < 40 tuổi; nam chiếm 77,8%; đa số do tai nạn sin...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ vững khớp vai sau trật lần đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 222 ĐÁNH GIÁ ĐỘ VỮNG KHỚP VAI SAU TRẬT LẦN ĐẦU Mai Văn Thuận*, Cao Thỉ**, Phạm Đình Ngân Thanh**, Huỳnh Minh Thành** TÓM TẮT Mở đầu: Trật khớp vai tái hồi có thể tác động xấu đến chức năng khớp vai. Vấn đề bàn cãi hiện nay là nên hay không nên phẫu thuật phục hồi các tổn thương gây mất vững khớp vai ngay sau lần trật đầu tiên. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trật khớp vai tái hồi và khảo sát các yếu tố giúp dự đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt cắt ngang, số liệu từ những bệnh nhân trật khớp vai được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc trong thời gian 6 năm từ 1/2011 đến 12/2016. Kết quả: Tổng số 107 bệnh nhân trật khớp vai được khảo sát, 18 trường hợp bị trật khớp vai tái hồi (TKVTH), chiếm tỉ lệ 16,8%. Trong nhóm TKVTH: 83,3% có tuổi trật khớp vai lần đầu ≤ 20 tuổi; 66,7% thuộc nhóm < 40 tuổi; nam chiếm 77,8%; đa số do tai nạn sinh hoạt (77,8%); 94,4% tay thuận bị trật; 38,9% đau vai sau trật; 55,6% có nghiệm pháp e sợ dương tính; 55,6% nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính; điểm trung bình theo thang điểm Row – Zarins là 52,78 và điểm trung bình theo thang điểm Western Ontario Shoulder Instability Index (WOSI) là 443,06. Kết luận: Tỉ lệ trật khớp vai tái hồi là 16,8%. Yếu tố giúp dự đoán khả năng dễ trật khớp vai tái hồi ở bệnh nhân sau trật khớp vai: tuổi trật khớp vai lần đầu, dưới 40 tuổi, tay thuận bị trật, đau vai sau trật, nghiệm pháp e sợ dương tính, nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính, thang điểm Row – Zarins càng thấp và thang điểm WOSI càng cao. Từ khóa: trật khớp vai tái hồi, mất vững khớp vai ABSTRACT EVALUATION OF SHOULDER STABILITY AFTER THE FIRST DISLOCATION: Mai Van Thuan, Cao Thi, Pham Dinh Ngan Thanh, Huynh Minh Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 222- 225 Background: Recurrent dislocation can cause disability to function. Early operative restoration after the first dislocation is still controversial. Objective: Determine the rate of recurrent shoulder dislocation and the predictive risk factors. Material and Method: Retrospective, cross-sectional descriptive study. We enroll the patients with shoulder dislocation treated at Sadec General Hospital during the period from January 2011 to December 2016. Result: There is 107 patients with shoulder dislocation. Recurrent dislocation happens in 18 cases, 16.8%. In the later group, 83.3% has the age at which the first dislocation happened ≤ 20 years old; 66.7% has age < 40 years old; 77.8% is male; 77.8% having the cause is living activity; 94.4% having the injured arm is the dominated one; 38.9% has pain after dislocation; 55.6% has positive apprehension test; 55.6% has positive anterior drawer test; the average score of Row – Zarins is 52.78 and the average score of Western Ontario Shoulder Instability Index (WOSI) is 443.06. ٭ Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc ** Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Mai Văn Thuận ĐT: 093 806 9277, Email: bsmaivanthuan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 223 Conclusion: The rate of recurrent dislocation is 16.8%. Some predictive factors for recurrent dislocation are: age at which the first dislocation happened, age < 40 years old, injuried dominated arm, pain after dislocation, positive apprehension test, positive anterior drawer test, lower Row – Zarins score and higher Western Ontario Shoulder Instability score. Keyword: recurrent shoulder dislocation, shoulder instability. MỞ ĐẦU Khớp vai, còn gọi là khớp ổ chảo - cánh tay, là khớp có biên độ vận động rộng, linh hoạt nhất cơ thể đồng thời cũng là khớp kém vững và có tần suất trật nhiều nhất cơ thể(3,5,8). Trật khớp vai chiếm 50% - 60% trong tổng số các trật khớp, đặc biệt trật khớp vai ra trước thường gặp nhất với tỉ lệ 98%(9). Tình trạng này nếu không được điều trị kịp thời và đúng mức sẽ dẫn đến đau vai và mất chức năng khớp vai, ảnh hưởng đến khả năng tập luyện thể thao, lao động và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân(4,5,6). Vấn đề bàn cãi hiện nay là nên hay không nên phẫu thuật phục hồi các tổn thương gây mất vững khớp vai ngay sau trật lần đầu tiên. Để giải quyết vấn đề trên, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu tỉ lệ mất vững khớp vai gây trật lại là bao nhiêu và yếu tố nào giúp dự đoán khả năng bệnh nhân dễ trật khớp vai tái hồi sau trật lần đầu. Mục tiêu Xác định tỉ lệ trật khớp vai tái hồi và khảo sát các yếu tố giúp dự đoán khả năng dễ trật khớp vai tái hồi. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu mô tả hàng loạt cắt ngang. Tiêu chí chọn mẫu Chúng tôi chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán trật khớp vai và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc trong thời gian 6 năm từ 1/2011 đến 12/2016, có hồ sơ ghi chép đầy đủ, bệnh nhân hợp tác và chấp thuận tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm các trường hợp bệnh nhân trật khớp vai không nắn được, bệnh nhân đã được phẫu thuật và những bệnh nhân ngừng tham gia nghiên cứu giữa chừng hay đã chết. Quy trình thực hiện Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu theo các bước: tìm hồ sơ, dựa vào đó liên lạc các bệnh nhân để khám và đánh giá chức năng sau nắn trật, ghi nhận các chỉ số cần nghiên cứu. Xử lý phân tích bằng toán thống kê với phần mềm SPSS 16.0. Chúng tôi sử dụng các công cụ thu thập dữ liệu bao gồm: hồ sơ bệnh án bệnh nhân trật khớp vai đã được điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Sa Đéc trong 6 năm từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2016, bệnh án mẫu, Thang điểm Row-Zarins và Thang điểm Western Ontario Shoulder Instability Index (WOSI) để đánh giá chức năng. KẾT QUẢ Tổng số 107 bệnh nhân trật khớp vai được khảo sát, 18 trường hợp bị trật khớp vai tái hồi (TKVTH), chiếm tỉ lệ 16,8%. Trong nhóm TKVTH: 83,3% có tuổi trật khớp vai lần đầu ≤ 20 tuổi; 66,7% thuộc nhóm < 40 tuổi; nam chiếm 77,8%; đa số do tai nạn sinh hoạt (77,8%); 94,4% tay thuận bị trật; 38,9% đau vai sau trật; 55,6% có nghiệm pháp e sợ dương tính; 55,6% nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính; điểm trung bình theo thang điểm Row – Zarins là 52,78 và điểm trung bình theo thang điểm Western Ontario Shoulder Instability Index (WOSI) là 443,06. BÀN LUẬN Trong tổng số 107 bệnh nhân trật khớp vai được khảo sát ở Bệnh viện Đa Khoa Sa Đéc, chúng tôi ghi nhận có 18 trường hợp bị trật khớp vai tái hồi (TKVTH), chiếm tỉ lệ 16,8%. Tỉ lệ này tương đồng với một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước khác như Bùi Văn Đức (11%), Baykal và cộng sự (17,1%)(1,2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Ngoại Khoa 224 Một số tác giả nhận thấy đa số các bệnh nhân bị TKVTH có tuổi trật khớp vai lần đầu < 20 tuổi như Mc Laughlin và Callavaro (90%), Mc Lellan và cộng sự (95%), Rowe và Sakellarides (94%)(5,8). Tỉ lệ bệnh nhân trong nhóm TKVTH có tuổi trật khớp vai lần đầu ≤ 20 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chiếm đa số với tỉ lệ 83,3% (15/ 18 bệnh nhân), tỉ lệ này tương đồng với các tác giả đã nêu trên. Khảo sát mối tương quan giữa tuổi trật khớp vai lần đầu và TKVTH, chúng tôi ghi nhận có 15 trường hợp TKVTH trong tổng số 15 bệnh nhân có tuổi trật lần đầu ≤ 20 tuổi (100%). Đây là lứa tuổi trẻ, các cấu trúc bao khớp, dây chằng, gân cơ chắc chắn nên phải có lực tác động rất lớn mới đủ gây trật khớp vai. Khi đó, các cấu trúc giải phẫu quanh khớp vai đồng thời cũng bị tổn thương nặng nề, làm mất vững khớp vai. Vì vậy, các bệnh nhân này dễ bị trật khớp vai tái hồi hơn nhóm bệnh nhân khác [OR = 792,71, khoảng tin cậy 95% = 38,99 – 16112,76(>1), p = 0,0001 (<0,05)]. Ngoài ra, nhóm < 40 tuổi chiếm tỉ lệ cao trong số các bệnh nhân TKVTH (66,7%). Tỉ lệ này cũng tương ứng với một số tác giả khác trong nước như Bùi Văn Đức (82,4%), Nguyễn Văn Thái (62,2%)(2,7). Đây là lứa tuổi lao động chính, hoạt động nhiều nên khả năng trật khớp vai tái hồi cũng tăng so với nhóm ≥ 40 tuổi [OR = 3,93, khoảng tin cậy 95% = 1,34 – 11,51(>1), p = 0,0124]. Tỉ lệ nam (77,8% trong nhóm có TKVTH) nhiều hơn nữ, có thể là do nam giới hoạt động nhiều hơn và mức độ lao động nặng hơn so với nữ giới (p=0,261). Nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa nguyên nhân gây trật khớp vai với TKVTH (p=0,001). Trong đó, tai nạn sinh hoạt chiếm đa số (77,8%) so với nguyên nhân tai nạn thể thao (11,1%) và tai nạn giao thông (11,1%). Điều này cho thấy bệnh nhân sau trật khớp vai cần được nhấn mạnh chú ý tránh tư thế gây trật trở lại ngay cả với các hoạt động nhẹ trong sinh hoạt hằng ngày. Tay thuận bị trật chiếm đại đa số (94,4%) trong nhóm TKVTH. Đây được xem là một yếu tố nguy cơ của TKVTH [OR = 10,51, khoảng tin cậy 95% = 1,33 – 82,59 (>1),P = 0,0253 (< 0,05)]. Điều này phù hợp vì khi có chấn thương xảy ra, phản xạ bình thường sẽ dùng tay thuận để chống đỡ nên tay thuận dễ bị tổn thương hơn và dễ bị TKVTH hơn tay không thuận. Tỉ lệ bệnh nhân đau vai sau trật chỉ chiếm 38,9% trong số các bệnh nhân có TKVTH, ít hơn so với nhóm không đau vai sau trật (61,1%). Tuy nhiên, theo khảo sát thống kê, có mối liên quan giữa yếu tố đau sau trật với TKVTH (p < 0,001) vì đau là dấu hiệu của cơ thể cảnh báo có tổn thương bên trong. Do đó, cần chú trọng kiểm tra các cấu trúc giữ vững khớp vai có bị tổn thương hay không ở những bệnh nhân có ghi nhận đau sau trật khớp vai lần đầu. Trong nhóm có TKVTH, tỉ lệ dương tính của nghiệm pháp e sợ (55,6%) và dương tính của nghiệm pháp ngăn kéo trước (55,6%) đều cao hơn so với tỉ lệ âm tính của các nghiệm pháp này. Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa nghiệm pháp e sợ dương tính cũng như nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính với TKVTH (p<0,001). Theo đó, đối với những bệnh nhân sau trật khớp vai có nghiệm pháp e sợ dương tính hay nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính, đồng nghĩa có tình trạng mất vững khớp vai sau trật, cần chú ý theo dõi kỹ và có biện pháp can thiệp kịp thời để tránh TKVTH. Đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm Row – Zarins, điểm trung bình ở nhóm TKVTH là 52,78 ± 22,51 và điểm trung bình ở nhóm không TKVTH là 85,34 ± 2,24 (p < 0,001). Như vậy, những bệnh nhân sau trật khớp vai có thang điểm Row – Zarins càng thấp thì khả năng TKVTH càng cao. Ngược lại, đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm WOSI, điểm trung bình ở nhóm TKVTH là 443,06 ± 136,34 và điểm trung bình ở nhóm không TKVTH là 223,31 ± 37,46 (p < 0,001). Theo đó, những bệnh nhân sau trật khớp vai có Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 225 thang điểm WOSI càng cao thì khả năng TKVTH càng cao. KẾT LUẬN Qua khảo sát 107 bệnh nhân trật khớp vai được điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa Sa Đéc trong 6 năm, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ trật khớp vai tái hồi là 16,8%. Một số yếu tố có liên quan TKVTH giúp dự đoán khả năng dễ trật khớp vai tái hồi ở bệnh nhân sau trật khớp vai như tuổi trật khớp vai lần đầu ≤ 20 tuổi, nhóm tuổi < 40, tay thuận bị trật, đau vai sau trật, nghiệm pháp e sợ dương tính, nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính, thang điểm Row – Zarins càng thấp và thang điểm WOSI càng cao. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần được giáo dục tránh các tư thế có thể gây trật lại ngay cả trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên, do hạn chế của đề tài là hồi cứu, chủ yếu đánh giá theo chủ quan của người bệnh, nên cần tiến hành nghiên cứu khảo sát thêm một số tổn thương giải phẫu gây mất vững khớp vai sau trật (khảo sát tổn thương Bankart, Hill-Sachs bằng MRI) để có quyết định điều trị phẫu thuật kịp thời, tránh tăng tỉ lệ TKVTH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baykal B, Sener S and Turkan H (2005), Scapular manipulation technique for reduction of traumatic anterior shoulder dislocations: experiences of an academic emergency department. Emerg Med J. 22 (5): p. 336-8. 2. Bùi Văn Đức (2013), “Trật khớp vai”. In: Bùi Văn Đức. Chấn thương chỉnh hình chi trên tái bản, Nhà xuất bản thể dục thể thao, trang 35-47, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Cole B J (1999), ‘Glenohumaral instability’. In : Cole B.J. Disorders of shoulder: diagnosis and treatment. Lippincott William and Wilkins Co. p. 207- 361, Philadelphia, PA. 4. Hatch G F (2007), "Shoulder labral tears and instability". Practical orthopaedic sports medecine. p.172-173. 5. Matesen F A (1998), "Glenohumeral instability". In: Charles A. Rockwood. The Shoulder. 2nd ed. Vol. 2. : W.B Saunders Co. 611-754, Philadelphia. 6. Nguyễn Trọng Anh (2008), Điều trị mất vững trước khớp vai do tổn thương Bankart qua nội soi.tr. 1-70 7. Nguyễn Văn Thái (2001), "Điều trị trật khớp vai tái hồi bằng phẫu thuật Bankart- Jobe". Báo cáo tại hội nghị thường niên lần thứ 7 Hội chấn thương chỉnh hình TP.HCM. 8. Phillips B B (2008), “Recurrent dislocation: shoulder”. In: S. Terry Canale. Campell’s operative orthopedics. Vol 3. 11th edition: Elsevier’s health sciences. p. 2655 – 2736, Philadelphia. 9. Westin C D, Gill E A, Noyes M E and Hubbard M (1995), Anterior shoulder dislocation. A simple and rapid method for reduction. Am J Sports Med. 23 (3): p. 369-71. Ngày nhận bài báo: 18/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_do_vung_khop_vai_sau_trat_lan_dau.pdf
Tài liệu liên quan