Tài liệu Đánh giá độ tin cậy chức năng phân tích tế bào các chất dịch cơ thể trên máy huyết học tự động: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 360
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CHỨC NĂNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO
CÁC CHẤT DỊCH CƠ THỂ TRÊN MÁY HUYẾT HỌC TỰ ĐỘNG
Trương Ngọc Quyên*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Tự*, Nguyễn Thị Thảo*, Nguyễn Tiến Hiển*,
Phạm Thị Kim Vân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy chức năng đếm tế bào trong chất dịch cơ thể trên máy huyết học tự động.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu bao gồm dịch não tủy, dịch màng bụng và dịch
màng phổi. Thực hiện xét nghiệm đếm số lượng tế bào dịch cơ thể bằng hai phương pháp thủ công (bởi 3 nhân
viên độc lập) và tự động của máy huyết học tự động XN series. Độ tương đồng của 2 phương pháp được kiểm tra
bằng hệ số tương quan Pearson (r>0,9), phương trình hồi quy tuyến tính (0,9<hệ số góc<1,1) và hệ số tương
quan nội bộ (ICC>0,9).
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đếm tế bào dịch bằng máy huyết học tự động có sự...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ tin cậy chức năng phân tích tế bào các chất dịch cơ thể trên máy huyết học tự động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 360
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CHỨC NĂNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO
CÁC CHẤT DỊCH CƠ THỂ TRÊN MÁY HUYẾT HỌC TỰ ĐỘNG
Trương Ngọc Quyên*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Tự*, Nguyễn Thị Thảo*, Nguyễn Tiến Hiển*,
Phạm Thị Kim Vân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy chức năng đếm tế bào trong chất dịch cơ thể trên máy huyết học tự động.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu bao gồm dịch não tủy, dịch màng bụng và dịch
màng phổi. Thực hiện xét nghiệm đếm số lượng tế bào dịch cơ thể bằng hai phương pháp thủ công (bởi 3 nhân
viên độc lập) và tự động của máy huyết học tự động XN series. Độ tương đồng của 2 phương pháp được kiểm tra
bằng hệ số tương quan Pearson (r>0,9), phương trình hồi quy tuyến tính (0,9<hệ số góc<1,1) và hệ số tương
quan nội bộ (ICC>0,9).
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đếm tế bào dịch bằng máy huyết học tự động có sự
tương đồng cao với phương pháp thủ công với hệ số tương quan Pearson=0,99, hệ số góc phương trình hồi quy
trong khoảng từ 0,985 - 1,097; ICC từ 0,93 - 0,99.
Kết luận: Có thể áp dụng phương pháp đếm tế bào dịch cơ thể bằng máy huyết học tự động vào quy trình
xét nghiệm thường quy nhằm hỗ trợ phương pháp đếm thủ công, nhưng không thay thế hoàn toàn.
Từ khóa: tế bào dịch, bạch cầu, đếm tế bào dịch tự động
ABSTRACT
EVALUATE THE RELIABILITY OF ANALYSIS FUNCTIONAL OF BODY FLUIDS
ON AUTOMATIC HEMATOLOGY ANALYSER
Truong Ngoc Quyen, Tran Thanh Tung, Nguyen Tu, Nguyen Thi Thao, Nguyen Tien Hien,
Pham Thi Kim Van
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 360 – 365
Objectives: To evaluate the reliability of the fluid cell count function on an automated hematology analyzer.
Method: We studied cerebrospinal fluid, peritoneal fluid and pleural fluid samples. We performed cell
counting in the samples by two methods: manually by 3 independent technicians and automatically using the XN
series hematologic analyzer. The similarity of the two methods is confirmed by Pearson correlation coefficient (r>
0.9), linear regression equation (0.9 0.9).
Result: The study showed that automatic cell counting of fluid samples using the hematology analyzer has a
high correlation with the manual method (Pearson correlation coefficient = 0.99, slope coefficient between 0.985 -
1.097; ICC between 0.93 - 0.99).
Conclusion: Automated fluid cell count method can be employed in routine testing practice to support
manual counting method, but can not completely replace the latter.
Keywords: fluid cell count, leukocyte, automated cell count
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp thủ công cổ điển hiện tại là
tiêu chuẩn vàng trong đếm tế bào dịch cơ thể.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế
là yêu cầu nghiêm ngặt về thời gian trả kết quả
*Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: CN. Trương Ngọc Quyên ĐT: 0938829887 Email: ngocquyencr@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 361
và bị ảnh hưởng bởi trình độ của kỹ thuật viên
xét nghiệm.
Năm 1953, máy đếm tế bào máu tự động
đầu tiên ra đời sử dụng nguyên tắc Coulter. Nhờ
vào đó, thời gian đếm lượng tế bào máu giảm
đáng kể và đặt nền mòng cho sự phát triển của
các máy đếm tế bào máu sau này. Máy phân tích
huyết học ban đầu được sử dụng để đo các tế
bào trong máu toàn phần. Số lượng bạch cầu
trong mẫu máu cao hơn rất nhiều (ít nhất 1000
lần) so với mẫu dịch. Vì vậy nếu sử dụng chức
năng phân tích tế bào máu của máy huyết học
phân tích tế bào dịch sẽ không phù hợp do sự
không chính xác cao trong phạm vi nồng độ
thấp hơn giới hạn phát hiện và do phân loại sai
tế bào mô (tức là, các tế bào thuộc tế bào mô
được tính là bạch cầu)(1,7). Từ năm 2007, bên cạnh
đếm tế bào máu, nhiều dòng máy phân tích
huyết học tự động được tích hợp thêm ứng
dụng đếm tế bào dịch cơ thể. Ứng dụng này có
thể áp dụng được đối với nhiều loại dịch cơ thể
khác nhau, thời gian thực hiện xét nghiệm
nhanh góp phần rút ngắn thời gian trả kết quả
và kết quả có độ chính xác cao là một trong lợi
ích giúp cho bác sĩ lâm sàng có chứng cứ quyết
định điều trị sớm, hạn chế tai biến và thời gian
điều trị cho bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng hệ thống
máy huyết học tự động Sysmex XN series để
phân tích các tế bào dịch cơ thể. Với nguyên lý
đếm tế bào dòng chảy, đo quang là phương
pháp được xem là tối ưu cho việc đếm tế bào.
Ưu điểm của hệ thống này là không sử dụng
thêm hóa chất khác khi chuyển từ phân tích mẫu
máu toàn phần sang phân tích tế bào dịch cơ thể,
lượng mẫu sử dụng cho mỗi lần phân tích ít (chỉ
cần 0,88µl cho một lần hút mẫu để phân tích)
thuận lợi trong phân tích mẫu dịch não tủy.
Nghiên cứu đã cho thấy tính năng đếm tế bào
dịch của dòng máy Sysmex nói chung và XN
series nói riêng đạt độ tin cậy cao với hệ số tin
cậy cho hồng cầu là R2=0,99 và tế bào có nhân là
R2=0,98(7).
Với những đòi hỏi nhanh chóng, chính xác
và khách quan trong đếm tế bào dịch cơ thể, việc
áp dụng phương pháp đếm tế bào tự động là
cần thiết. Nghiên cứu nhằm đánh giá độ tin cậy
chức năng phân tích tế bào các chất dịch của
máy huyết học tự động Sysmex XN series.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian-địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Huyết
học, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2018 đến
tháng 5/2019.
Mẫu nghiên cứu
Ba loại dịch cơ thể gồm dịch não tủy, dịch
màng bụng và dịch màng phổi được lấy từ cơ
thể bệnh nhân điều trị nội trú. Mẫu được bác sĩ
lâm sàng chỉ định và thực hiện nhằm mục đích
chẩn đoán bệnh. Mẫu sử dụng cho nghiên cứu là
lượng mẫu dịch còn lại sau khi thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả cho bệnh nhân. Bệnh
phẩm thu thập, bảo quản và vận chuyển đúng
theo quy định trong sổ tay lấy mẫu được viết
theo hướng dẫn của TCVN ISO 15189: 2012 Tiêu
chuẩn Việt Nam phòng thí nghiệm y tế- Yêu cầu
cụ thể về chất lượng và năng lực(6). Các mẫu bị
đông, mẫu có lượng hồng cầu và tế bào nằm
ngoài khoảng tuyến tính của máy sẽ không sử
dụng cho nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được ước tính dựa vào ước đoán R
dao động trong khoảng từ 0,85 đến 0,99(5). Xác
suất sai lầm loại 1 alpha= 0,01 và xác suất sai lầm
loại 2 là beta=0,05. Cỡ mẫu tối thiểu ước lượng
được là 67 mẫu.
Quy trình nghiên cứu
Bước 1
Xác nhận giá trị sử dụng cho phương pháp
đếm tế bào dịch bằng máy huyết học tự động
theo hướng dẫn CLSI(1,3). Các đánh giá bao gồm
độ lặp lại (mẫu bệnh và mẫu QC), độ tái lặp
(mẫu QC), độ tuyến tính mẫu QC theo hướng
dẫn CLSI 15A3 và CLSI EP06. Kết quả được so
sánh với tiêu chuẩn của nhà sản xuất đã công bố
và được FDA công nhận. Khi đảm bảo được các
tiêu chuẩn, bước tiếp theo được thực hiện.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 362
Bước 2
Xác định độ đồng nhất giữa 2 phương pháp
thủ công và tự động. Những mẫu bệnh thỏa tiêu
chí được chọn. Mẫu được chia làm 2 phần, một
phẩn sử dụng để đếm tế bào bằng buồng đếm
Neubauer với vật kinh 40x và thực hiện bởi 3
người cùng thời điểm theo kỹ thuật hướng dẫn
của CLSI H56-A(4); phần còn lại được đếm tế bào
dịch bằng hệ thống máy huyết học tự động XN
series theo hướng dẫn nhà sản xuất. Lượng dịch
còn lại được quay li tâm, phết lam để phân tích
thành phần tế bào trên KHV với vật kính 100x,
kết quả được đọc bởi 3 người. Các loại tế bào
được phân tích gồm Neutrophils (Neu),
Lymphocytes(LY), eosinophil (EO),
macrophages (Macro), tế bào liên võng hoặc nội
bì và những tế bào khác như; tế bào ác tính, tế
bào kích thước lớn và tế bào thoái hóa.
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích trên phần mềm
STATA 14. Số lượng tế bào là biến định lượng
được trình bày ở dạng trung bình, độ lệch chuẩn
và hệ số biến thiên. So sánh độ tương đồng kết
quả thủ công của 3 người đọc thực hiện thủ công
bằng hệ số tương quan ICC. Nếu kết quả 3
người đọc đạt mức tương đồng hoàn hảo
(ICC>0,90) thì trung bình kết quả từ 3 người đọc
thủ công sẽ được sử dụng để so sánh với
phương pháp tự động. Hai phương pháp đạt
được độ đồng nhất cao khi r>0,9; hệ số góc >0,9
và ICC>0,9.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu
Đặc tính Số mẫu(n) Tỉ lệ (%)
Nam 64 65,3
Nữ 34 34,7
Tuổi ( trung bình, độ lệch chuẩn) 46 + 16 (16 - 80)
Loại dịch
Dịch não tủy 51 52,0
Dịch màng bụng 34 34,7
Dịch màng phổi 13 13,3
Đặc tính Số mẫu(n) Tỉ lệ (%)
Màu sắc
dịch
Trong không màu 26 26,53
Ánh vàng 17 17,35
Vàng 48 48,98
Vàng cam 3 3,06
Đỏ 2 2,04
Hồng 2 2,04
Trong 98 mẫu đưa vào có 64 mẫu là nam và
34 mẫu là nữ, 51 mẫu là DNT, 34 mẫu là DMB và
13 mẫu DMP, màu sắc dịch cơ thể trong nghiên
cứu có 6 màu và nhiều nhất là màu vàng (Bảng 1).
Kết quả xác nhận giá trị sử dụng phương
pháp đếm tế bào dịch bằng máy huyết học tự
độngXN series
Bảng 2. Độ chụm
Bạch cầu (10
3
/mL) Hồng cầu (10
6
/mL)
Nồng độ 1 Nồng độ 2 Nồng độ 1 Nồng độ 2
Trung bình 80,2 334,8 23,32 77,08
Vw 4,92 43,72 0,54 1,6
VB 0,12 9,20 2,4 5,07
SW 2,2 6,61 0,73 1,26
SB 0,35 3,03 1,55 2,25
SWL 2,57 9,65 2,28 3,51
%CVR 2,77 1,97 3,15 1,63
%CVB 0,44 0,91 6,65 6,58
%CVWL 3,21 2,88 9,78 4,55
%CV NSX ≤10 ≤10 ≤40 ≤40
Kết quả độ biến thiên độ lặp (%CVR), độ
biến thiên độ tái lặp (%CVB) và độ biến thiên
của phòng xét nghiệm (%CVWL), biến thiên độ
chụm của NSX (%CV NSX) (Bảng 2).
Với kết quả tuyến tính của bạch cầu với độ
dốc của đường tuyến tính là 1,115, hệ số chặn là -
0,740 với r = 0,998 (Bảng 3, Hình 1).
So sánh phương pháp đếm tế bào dịch tự động
với thủ công
Kết quả so sánh từng loại dịch của phương
pháp thủ công với tự động, phương trình hồi
quy có hệ số góc chỉ ở khoảng 0,965 - 1,16. Hệ số
tin cậy cho hai phương pháp đếm tế bào là rất
cao và được xem là r =0,99 (Hình 2, 3 & Bảng 4).
Bảng 3. Độ tuyến tính
Mẫu QC Giới hạn tế bào (10
3
/mL) SD CV% Hệ số (slope) Điểm chặn (intercept) R
Bạch cầu 76- 320 5,66 7,16 1,115 -0,740 0,998
Bạch cầu đơn nhân 19-48 6,36 4,86 0,819 0,091 0,997
Bạch cầu đa nhân 50-209 7,78 3,98 1,093 1,856 0,992
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 363
y= 0,987x + 3,681
r= 0,998
5
0
1
0
0
1
5
0
2
0
0
2
5
0
3
0
0
50 100 150 200 250 300
kq lythuyet
kq thực Fitted values
R =0,99
2
0
4
0
6
0
8
0
1
0
0
20 40 60 80
mnlythuyet
mnthuc Fitted values
R =0,99
5
0
1
0
0
1
5
0
2
0
0
2
5
0
50 100 150 200
pmnlythuyet
pmnthuc Fitted values
Hình 1. Biểu đồ biễu diễn kết quả tuyến tính của thiết bị về thông số bạch cầu, số lượng tế bào đa nhân và số
lượng tế bào đơn nhân
y=1,157x - 8,41
r=0,996
0
2
0
0
0
4
0
0
0
6
0
0
0
0 1000 2000 3000 4000 5000
TBMB
MAYMB Fitted values
y= 1,15x - 13,81
r= 0,992
0
5
0
0
1
0
0
0
1
5
0
0
2
0
0
0
0 500 1000 1500
TBMP
MAYMP Fitted values
y= 0,965x + 10
r=0,997
0
1
0
0
0
2
0
0
0
3
0
0
0
4
0
0
0
0 1000 2000 3000 4000
TBNT
MAYNT Fitted values
Hình 2. Biểu đồ tương quan tuyến tính về số lượng bạch cầu của dịch màng bụng, dịch màng phổi, dịch não tủy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 364
y= 1,097x -6,11
r= 0,993
0
2
0
0
0
4
0
0
0
6
0
0
0
0 1000 2000 3000 4000 5000
trungbinhtebao
sltbmay Fitted values
y= 1,066x + 2,058
r= 0,942
0
5
0
1
0
0
1
5
0
0 20 40 60 80 100
trungbinhtebao<
sltbmay< Fitted values
Hình 3. Biểu đồ tương quan tuyến tính về số lượng bạch cầu
Bảng 4. Kết quả đếm số lượng tế bào
Mẫu ICC (KTC 95%) Hệ số góc(KTC 95%) Điểm chặn(KTC 95%) R
Tổng
lượng tế
bào
DNT 0,999 (0,998-0,999) 0,965 (0,946-0,984) 10 ((-0,28)-21,29) 0,997
DMB 0,993 (0,986-0,996) 1,157 (1,124-1,191) -8,41 ((-41,34)-24,51) 0,996
DMP 0,990 (0,968-0,997) 1,150 (1,050-1,250) -13,81 ((-64,47)-26,85) 0,992
Tổng 0,994 (0,991-0,996) 1,097 (1,071-1,124) 6,11 (-25,6 – 13.39) 0,993
<100 tb 0,967 (0,936-0,983) 1,066 (0,938-1,194) 2,058 (-5,05 – 9,16) 0,942
Hồng cầu 0,997 (0,996-0,999) 0,993 (0,947-1,038) 421 (227 – 614) 0,988
Số lượng PMN 0,997 (0,996-0,999) 0,985 (0,958-1,012) 8,884 (-1,98 – 19,75) 0,990
Số lượng MN 0,991 (0,985-0,995) 0,996 (0,943-1,049) 6,002 (-9,55 – 1,049) 0,982
<100 tb: kết quả thống kê dựa trên các mẫu có số lượng tế bào <100 ICC: Intraclass correlation coefficient
KTC: khoảng tin cậy
Kết quả của so sánh hai phương pháp này có
mức độ tương quan rất cao r =0,997, phương
trình hồi quy y= 0,993x + 421. Với khoảng tin cậy
95% là 0,947 – 1,038 (Hình 4).
Kết quả tương quan của hai thông số tế
bào đa nhân và đơn nhân có hệ số tương quan
gần bằng 1 lần lượt là (r=0,996, r=0,982),
phương trình hồi quy của PMN là
y=0,985x+8,88 với khoảng tin cậy 95% 0,958–
1,012 và của MN là y=0,996x+6,002 với khoảng
tin cậy 95% 0,943–1,049 (Hình 5).
y= 0,993x + 421
r=0,988
0
5
0
0
0
1
0
0
0
0
1
5
0
0
0
2
0
0
0
0
2
5
0
0
0
0 5000 10000 15000 20000 25000
HC thủ công
HC máy Fitted values
Hình 4. Biểu đồ tương quan tuyến tính số lượng
hồng cầu
y= 0,996x + 6,002
r= 0,982
0
5
0
0
1
0
0
0
1
5
0
0
0 500 1000 1500
trung binhmn
mnmay Fitted values
y= 0,985x + 8,88
r= 0,99
0
1
0
0
0
2
0
0
0
3
0
0
0
0 1000 2000 3000
trungbinhpmn
pmnmay Fitted values
Hình 5. Biểu đồ Tương quan tuyến tính số lượng tế bào đơn nhân và đa nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 365
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong 98 mẫu đưa vào nghiên cứu tỉ lệ
nam cao hơn nữ (65,3% so với 34,7%.), phần
lớn là dịch não tủy chiếm 52% kế đến là dịch
màng bụng chiếm 34,7%, số còn lại là dịch
màng phổi chiếm tỉ lệ 13,3%. Màu sắc dịch
phần lớn có màu vàng chiếm tỉ lệ cao khoảng
70%, dịch trong không màu chiếm tỷ lệ 26% và
một vài mẫu có màu hồng đến đỏ.
Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp đếm
tế bào dịch bằng máy huyết học tự độngXN
series
Độ chụm
Kết quả độ biến thiên độ lặp (%CVR), độ
biến thiên độ taí lặp (%CVB) và độ biến thiên
của phòng xét nghiệm (%CVWL), đều nhỏ hơn
độ biến thiên mà nhà sản xuất đã quy định.
Kết quả này nói lên rằng độ chụm của thiết bị
về phương pháp đếm tế bào dịch bằng máy
huyết học tự động đã được xác nhận(5).
Độ tuyến tính
Với kết quả tuyến tính của bạch cầu với độ
dốc của đường tuyến tính là 1,115, hệ số chặn
là -0,740 với r = 0,998 kết quả này tương đương
với kết quả của Waakers và cộng sự (r>0,99) và
thỏa yêu cầu của CLSI EP09A (r >0,975 ). Cho
thấy rằng với phương pháp đếm tế bào dịch
bằng hệ thống máy tự động có sự tuyến tính
rất cao. Tương tự cho kết quả số lượng tế bào
đa nhân và đơn nhân cũng vậy(2,3,4).
Đếm số lượng tế bào
Kết quả so sánh từng loại dịch của phương
pháp thủ công với tự động cho thấy rằng cho
dù các loại dịch cơ thể khác nhau nhưng
phương pháp phân tích tự động vẫn có tương
quan rất tốt so với phương pháp thủ công và
với độ tin cậy lí tưởng.
Thực hiện so sánh số lượng bạch cầu ở cả 98
mẫu của toàn bộ nghiên cứu và ở những mẫu có
số lượng nhỏ hơn 100×103/mL (nhằm mục đích
xem ở những mẫu có số lượng nhỏ có biến thiên
nhiều hay không). Kết quả cho thấy như sau: cả
2 giá trị đều có hệ số tương quan gần bằng 1 đối
với tế bào có số lượng nhỏ hơn 100×103/mL là
r=0,943 và toàn bô nghiên cứu r=0,993. Đối với tế
bào có kết quả số lượng nhỏ hơn 100×103/mL thì
số lượng tế bào máy lệch so với thủ công chỉ ở
khoảng ba tế bào, sự chệnh lệch này không có ý
nghĩa khác biệt trong lâm sang.
Số lượng hồng cầu ở máy tự động chỉ cho
kết quả khi ≥ 100×103 /mL (hình ảnh số lượng
hiển thị trên máy 0,0001×109/mL), khi máy đếm
SLHC thấp hơn 50×103 /mL thì kết quả của máy
cho ra là 0,0000×109/mL và 0,0001×109/mL khi cao
hơn 50×103 /mL. Chính vì điều đó ở nghiên cứu
này chỉ thực hiện so sánh khi số lượng hồng cầu
ở máy tự động từ 0.0001×109/mL trở lên. Do đó
trong 98 mẫu nghiên cứu chỉ có 50 mẫu đạt được
yêu cầu. Kết quả của so sánh hai phương pháp
này có mức độ tương quan rất cao được xem là
lý tưởng với hệ số tương quan gần bằng 1 với
r=0,997. Sự chệnh lệch kết quả của máy so với
thủ công bằng phương trình hồi quy y= 0,993x +
421. Với khoảng tin cậy 95% là 0,947 – 1,038.
Chỉ thực hiện phân tích và so sánh số lượng
tế bào đa nhân và đơn nhân ở những mẫu có số
lượng tế bào lớn hơn 10×103/mL. Do đó trong
nghiên cứu này chỉ thực hiện so sánh 55 mẫu
phân tích thành phần tế bào đa nhân và đơn
nhân đạt yêu cầu. Kết quả tương quan của hai
thông số tế bào đa nhân và đơn nhân có hệ số
tương qua gần bằng 1 lần lượt là (r=0,996,
r=0,982). Số lượng sai lệch của 2 phương pháp
thể hiện qua phương trình hồi quy của PMN là
y=0,985x + 8,88 với khoảng tin cậy CI95% 0,958–
1,012 và của MN là y=0,996x + 6,002 với CI95%
0,943 – 1,049.
KẾT LUẬN
Phương pháp đếm tế bào dịch cơ thể bằng
máy huyết học tự động đã được xác nhận giá
trị sử dụng, với độ tin cậy cao và độ không
chính xác thấp, thời gian thực hiện nhanh. Do
đó có thể áp dụng phương pháp đếm tế bào
dịch cơ thể bằng máy huyết học tự động vào
quy trình xét nghiệm thường quy nhằm hỗ trợ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 366
phương pháp đếm thủ công, nhưng không
thay thế hoàn toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brown W, Keeney M, Chin-Yee I, Johnson K, et al (2003).
Validation of body fluid analysis on the Coulter LH 750. Lab
Hematol, 9(3):155-159.
2. Clinical And Laboratory Standard Institute (2014). User
Verification of Precision and Estimation of Bias; Approved
Guideline-Third Edition. CLSI EP15- A3, pp.1-75.
3. Clinical And Laboratoty Standard Institute (2003). Evaluation of
the Linearity of Quantitative Measurement Procedures: A
Statistical Approach; Approved Guideline. CLSI EP06-A, 23:1-
25.
4. Clinical And Laboratoty Standard Institute (2006). Body Fluid
Analysis for Cellular Composition; Approved Guideline. CLSI
H56-A, pp.1-60.
5. Fleming C, Brouwer R, Lindemans J, de Jonge R (2012).
Validation of the body fluid module on the new Sysmex XN-
1000 for counting blood cells in cerebrospinal fluid and other
body fluids. Clin Chem Lab Med, 50(10):1791-1798.
6. Tiêu Chuẩn quốc Gia (2014). TCVN Phòng thí nghiệm y tế -yêu
cầu về chất lượng và năng lực. ISO 15189:2012, 5(5):43-47.
7. Xu W, Yu Q, Xie L, Chen B, et al (2017). Evaluation of Sysmex
XN-1000 hematology analyzer for cell count and screening of
malignant cells of serous cavity effusion. Medicine, 96(27):e7433.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_do_tin_cay_chuc_nang_phan_tich_te_bao_cac_chat_dich.pdf