Đánh giá độ đàn hồi gan bình thường bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát

Tài liệu Đánh giá độ đàn hồi gan bình thường bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 175 ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÀN HỒI GAN BÌNH THƯỜNG BẰNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ Ở NGƯỜI KIỂM TRA SỨC KHỎE TỔNG QUÁT Huỳnh Kim Phượng* TÓM TẮT Mở đầu: Những biến đổi bệnh lý ở gan như viêm, xơ gan, ung thư sẽ làm thay đổi độ đàn hồi mô, khi đó, mô bệnh sẽ trở nên kém đàn hồi và cứng hơn so với mô lành. Đo độ đàn hồi mô bằng kỹ thuật siêu âm tạo hình đàn hồi sóng biến dạng (Shearwave elastography) là một kỹ thuật mới, là một phương tiện cận lâm sàng không xâm lấn, có thể được xem như công cụ có giá trị trong việc chẩn đoán, theo dõi, phân giai đoạn bệnh lý. Vì vậy, xác định độ đàn hồi hay độ cứng của mô gan bình thường bằng kỹ thuật Shearwave elastography là cần thiết, và được xem như là một thang độ đàn hồi gan bình thường tham khảo để đánh giá độ đàn hồi bệnh lý Mục tiêu: Xác định giá trị độ đàn hồi của mô gan bình thường ở người khoẻ bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô và khảo sát mối tương quan giữa độ đàn h...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ đàn hồi gan bình thường bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 175 ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÀN HỒI GAN BÌNH THƯỜNG BẰNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MƠ Ở NGƯỜI KIỂM TRA SỨC KHỎE TỔNG QUÁT Huỳnh Kim Phượng* TĨM TẮT Mở đầu: Những biến đổi bệnh lý ở gan như viêm, xơ gan, ung thư sẽ làm thay đổi độ đàn hồi mơ, khi đĩ, mơ bệnh sẽ trở nên kém đàn hồi và cứng hơn so với mơ lành. Đo độ đàn hồi mơ bằng kỹ thuật siêu âm tạo hình đàn hồi sĩng biến dạng (Shearwave elastography) là một kỹ thuật mới, là một phương tiện cận lâm sàng khơng xâm lấn, cĩ thể được xem như cơng cụ cĩ giá trị trong việc chẩn đốn, theo dõi, phân giai đoạn bệnh lý. Vì vậy, xác định độ đàn hồi hay độ cứng của mơ gan bình thường bằng kỹ thuật Shearwave elastography là cần thiết, và được xem như là một thang độ đàn hồi gan bình thường tham khảo để đánh giá độ đàn hồi bệnh lý Mục tiêu: Xác định giá trị độ đàn hồi của mơ gan bình thường ở người khoẻ bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mơ và khảo sát mối tương quan giữa độ đàn hồi gan với các yếu tố như tuổi, giới tính, vị trí đo độ đàn hồi. Phương pháp NC: NC mơ tả cắt ngang, thời gian từ 01/01/2016 đến 29/04/2017. Đối tượng NC gồm 278 người khoẻ mạnh, qua kiểm tra sức khoẻ tổng quát tại Khoa Chăm sĩc Sức khoẻ theo yêu cầu- BV Chợ Rẫy, khơng ghi nhận bất thường trên kết quả siêu âm gan, xét nghiệm máu (bao gồm HBsAg, AntiHCV, AST, ALT, GGT) và tình nguyện tham gia NC. Đối tượng NC được tiến hành đo độ đàn hồi gan bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi tạo hình sĩng biến dạng trên máy Logiq E9 hãng GE bằng đầu dị convex tần số 4.5 MHz. Kết quả: Trên 278 người khoẻ mạnh đo độ đàn hồi ghi nhận như sau: độ tuổi trung bình của dân số NC là 37 ± 10 tuổi, 124 TH nam và 154 TH nữ. Giá trị trung bình độ đàn hồi gan tương ứng với phân thùy trước và phân thùy sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa (dao động từ 2,90 đến 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (dao động từ 2,76 đến 6,55 Kpa. Khơng cĩ sự khác biệt về độ đàn hồi ở hai nhĩm nam và nữ (p>0,05), giữa 2 vị trí đo phân thùy trước và phân thùy sau (p>0,05) và cũng khơng cĩ mối tương quan giữa độ đàn hồi và tuổi (p>0,05). Kết luận: Siêu âm tạo hình đàn hồi sĩng biến dạng là một kỹ thuật hình ảnh khơng xâm lấn mới cĩ thể thay thế các biện pháp khác đo độ cứng của gan, giá trị độ đàn hồi trung bình của gan bình thường tại phân thùy trước và phân thùy sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa (dao động từ 2,90 đến 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (dao động từ 2,76 đến 6,55 Kpa). Từ khĩa: siêu âm đàn hồi tạo hình sĩng biến dạng, độ đàn hồi gan, kiểm tra sức khoẻ tổng quát ABSTRACT QUANTITATIVE ASSESSMENT OF THE ELASTICITY VALUES OF LIVER WITH SHEAR WAVE ULTRASONOGRAPHIC ELASTOGRAPHY IN COMPREHENSIVE HEALTH-CHECK EXAMINEES AT CHO-RAY HOSPITAL Huynh Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 175 - 180 Background: The pathologic change of liver tissue which is caused by cirrhosis, cancer can transform tissue elasticity, in which liver tissue will become less elastic and stiffer than benign tissue. Shearwave elastography is new technique, noninvasive method, likely is valuable procedure for diagnosis, follow up, staging of liver disease. So that, measuring the elasticity of normal liver by Shearwave elastography is necessary, and as elasticity scale of normal liver referenced for diagnosing pathological liver. * BV. Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913.12.418 Email: drphuongkimhuynh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 176 Objective: The aim of this study was to measure the elasticity values of liver segments in healthy examinees; and assess relation between liver elasticity and age, gender, position examined. Method: Cross-sectional prospective study, from January, 1st 2016 to April, 29th 2017. The subjects are healthy people, who were underwent comprehensive health-check at Health Care Department of Cho Ray hospital. Results of liver sonography, general blood test, urine test are normal (including HBsAg, AntiHCV, AST, ALT, GGT), volunteer to join in this study. The subjects were examined on shear wave elastography and ultrasonography by using convex probe with a frequency of 4.5 MHz. Results: Quantitative assessing the liver elasticity of 278 healthy people; mean age is 37 ± 10 tuổi, male 44.6% and female 55.4%; mean liver elasticity at anterior lobe and posterior lobe 4.14 ± 0.57 Kpa (2.90 – 6.26 Kpa) 4.28 ± 0,64 Kpa (2.76 – 6.55 Kpa) respectively. No significant discrimination on liver elasticity of male and female cases (p>0.05), of anterior lobe and posterior lobe (p>0.05). No correlation between liver elasticity and age (p>0.05). Conclusion: Shearwave ultrasonographic elastography is advanced noninvasive method for alternatively measuring liver stiffness, mean elasticity of normal liver at anterior lobe and posterior lobe 4.14 ± 0.57 Kpa (2.90 – 6.26 Kpa) 4.28 ± 0.64 Kpa (2.76 – 6.55 Kpa) respectively. Key words: shearwave elastography, liver elasticity, comprehensive health check. ĐẶT VẤN ĐỀ Những biến đổi bệnh lý sẽ làm thay đổi độ đàn hồi mơ, khi đĩ, mơ bệnh sẽ trở nên kém đàn hồi và cứng hơn so với mơ lành. Vì vậy, xác định độ đàn hồi hay độ cứng của mơ là biện pháp khơng xâm lấn, cĩ thể được xem như cơng cụ chẩn đốn cĩ giá trị trong việc xác định, theo dõi, phân giai đoạn cũng như quản lý các bệnh lý như viêm, ung thư. Việc sờ nắn bằng tay để đánh độ cứng của mơ cịn hạn chế vì mang tính chủ quan, tùy thuộc vào người khám, lại khĩ phát hiện đối với những tổn thương nhỏ, nằm sâu hoặc ở một số tạng như gan. Hiện nay, siêu âm đàn hồi mơ cĩ thể khắc phục những hạn chế trên nhưng đồng thời vẫn đảm bảo tính giá trị trong chẩn đốn. Kỹ thuật này được xem là một bước tiến mới trong siêu âm chẩn đốn để khảo sát độ cứng của mơ. Tuy nhiên, cho đến nay, chỉ cĩ một số ít NC về độ đàn hồi mơ được thực hiện(6). Siêu âm đàn hồi mơ được phân làm 2 loại chính: tạo hình đàn hồi biến dạng mơ (Strain Elastography) và tạo hình đàn hồi sĩng biến dạng (Shear wave Elastography). Tạo hình đàn hồi biến dạng mơ sẽ cho ta biết được độ cứng của mơ khảo sát thơng qua sự khác nhau về độ biến dạng của mơ đĩ với vùng mơ xung quanh khi chúng cùng chịu tác động bởi một lực cơ học. Độ biến dạng mơ sẽ được biểu hiện bằng bản đồ màu với từng mức độ cứng của mơ sẽ tương ứng với một màu được mã hĩa tùy thuộc vào nhà sản xuất (đỏ là cứng, xanh là mềm, hoặc ngược lại)(5). Mặc dù kỹ thuật này chưa được sử dụng thường quy trên lâm sàng, nhưng đã cĩ nhiều báo cáo cho thấy nĩ thực sự rất hữu ích cho việc chẩn đốn ung thư vú(3,8,12), ung thư tuyến giáp(9), ung thư tuyến tiền liệt(4) và cả ung thư hạch(2). Tuy nhiên, điểm hạn chế của kỹ thuật này là phụ thuộc nhiều vào người làm, khơng lập lại nhiều lần được và khĩ làm đối với tạng nằm sâu trong ổ bụng như gan. Tạo hình đàn hồi sĩng biến dạng gần đây rất phát triển, nĩ xác định độ đàn hồi mơ với giá trị cĩ tính chính xác cao(10). Với kỹ thuật này, sự biến dạng mơ được xác định bằng con số cụ thể thơng qua việc đo vận tốc của sĩng biến dạng của mơ sinh ra khi bị kích thích bằng một rung động hoặc một xung đẩy nhanh truyền qua mơ làm biến dạng mơ đĩ. Vì vậy, phương pháp này sẽ khơng phụ thuộc vào người làm, cĩ thể đo lại nhiều lần dễ dàng và cĩ độ tin cậy cao. Như vậy, để kỹ thuật mới này cĩ thể được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng thì ta cần giá trị đàn hồi của một mơ bình thường. Dựa trên giá trị này, ta cĩ thể dễ dàng chẩn đốn được một số bệnh lý như viêm hay ung thư khi chúng làm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 177 thay đổi độ đàn hồi mơ. Vì thế, chúng tơi thực hiện nghiên cứu (NC) này nhằm định lượng độ đàn hồi gan ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát khơng cĩ bệnh lý gì về gan tại Khoa CSSK Theo yêu cầu BV Chợ Rẫy. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm chung của dân số NC. Xác định độ đàn hồi gan ở người cĩ gan bình thường. Mối tương quan giữa độ đàn hồi của gan với tuổi, giới tính và vị trí đo độ đàn hồi. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mơ tả cắt ngang từ 01/01/2017 đến 29/4/2017. Cỡ mẫu Chọn cỡ mẫu thuận tiện Dân số nghiên cứu: Người đến KTSK từ 15 tuổi trở lên tại Khoa Chăm sĩc Sức khoẻ Theo yêu cầu – BV Chợ Rẫy Tiêu chuẩn chọn bệnh Người sau khi thực hiện bộ kiểm tra sức khỏe tổng quát cĩ: Siêu âm bụng cĩ gan bình thường. Kết quả men gan trong giới hạn bình thường. Khơng nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Đồng ý tham gia NC. Tiêu chuẩn loại trừ Người tham gia NC khơng hợp tác được trong quá trình đo độ đàn hồi. Khơng đồng ý tham gia NC. Cách thức tiến hành Thu thập và phân tích số liệu Các biến số Giới tính, tuổi SA bụng: đánh giá độ đàn hồi gan bình thường (Kpa) tại các vị trí: phân thuỳ trước và sau. Máy SA Doppler màu của hãng GE model Logiq E9. Xét nghiệm máu: men gan (AST, ALT, GGT), miễn dịch: HbsAg, anti HCV Người KTSK tổng quát tại Khoa CSSK TYC Khơng nhiễm virus viêm gan B, C Men gan (AST, ALT, GGT) bình thường Siêu âm bụng cĩ gan bình thường Đo độ đàn hồi gan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 178 Xử lý và phân tích số liệu Các số liệu thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm STATA 13.0. p< 0,05 được xem là cĩ ý nghĩa thống kê. Vấn đề y đức Quy trình thực hiện kiểm tra sức khỏe tổng quát đều cĩ tư vấn cặn kẽ cho người kiểm tra sức khỏe các yêu cầu cần thực hiện, trong đĩ bao gồm siêu âm bụng, xét nghiệm men gan AST, ALT, GGT và xét nghiệm tầm sốt viêm gan siêu vi B, C. Bệnh nhân tự nguyện tham gia NC, được đo độ đàn hồi gan trên máy Logiq E9 mà khơng phải trả chi phí đồng thời việc đo độ đàn hồi khơng cĩ ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Thơng tin của bệnh nhân được giữ bí mật. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của dân số NC Trong NC của chúng tơi cĩ 278 người được xác định là cĩ gan bình thường trên siêu âm, men gan khơng tăng và khơng nhiễm virus viêm gan B hoặc C tự nguyện tham gia NC. Trong 278 người này, tuổi trung bình là 36,93 ± 10,16 tuổi, dao động từ 18 đến 64 tuổi, nữ chiếm đa số với 154 TH nữ và 124 TH nam, chiếm tỷ lệ lần lượt là 55,40% và 44,60%. Giá trị trung bình độ đàn hồi gan: Độ đàn hồi gan trung bình ở nhĩm NC đo được là là 4,21 ± 0,55 Kpa. Giá trị trung bình của độ đàn hồi gan khi đo ở phân thùy gan trước và sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa, dao động từ 2,90 - 6,26 Kpa và 4,28 ± 0,64 Kpa, dao động từ 2,76 đến 6,55 Kpa. Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình thường với tuổi, giới tính và vị trí đo độ đàn hồi Mối tương quan giữa độ đàn hồi và tuổi Ta dùng hệ số tương quan Pearson khảo sát mối tương quan giữa tuổi và độ đàn hồi gan, p= 0,09 (>0,05) nghĩa là khơng cĩ sự tương quan giữa độ đàn hồi và tuổi hay nĩi cách khác độ đàn hồi khơng bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuổi tác. Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình thường và giới tính Bảng 1: Giá trị trung bình độ đàn hồi gan ở 2 nhĩm nam và nữ: Độ đàn hồi gan Giới tính Số TH Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p Nam 124 4,21 0,51 0,11 Nữ 154 4,09 0,58 Dùng phép kiểm T ta được giá trị p = 0,11 (>0,05) cho thấy độ đàn hồi gan ở nhĩm nam và nữ là như nhau. Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình thường và vị trí đo độ đàn hồi Bảng 2: Giá trị trung bình độ đàn hồi gan ở 2 phân thùy trước và sau: Độ đàn hồi gan Vị trí đo Số TH Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p PT Trước 278 4,11 0,63 0,07 PT sau 278 4,23 0,75 Với p = 0,07 (>0,05) khơng cĩ sự khác biệt về vị trí đo độ đàn hồi gan, ta cĩ thể đo ở phân thùy trước hay sau đều được. BÀN LUẬN Đặc điểm chung Trong 278 người khoẻ mạnh tham gia NC cĩ độ tuổi trung bình là 37 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 64 tuổi. Kết quả tuổi trung bình trong NC của chúng tơi tương đồng với NC của Kemal Arda và cộng sự(1) ghi nhận tuổi trung bình là 37 tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là 63 tuổi. So với NC của Alina Popescu và cộng sự(11), NC của chúng tơi cao hơn với tuổi trung bình của NC là 34,5 ± 14,3 tuổi. Về đặc điểm giới tính, nữ chiếm đa số hơn nam (55,40% so với 44,60%), kết quả này cũng tương đồng NC của Kemal Arda(1) và Alina Popescu(11). Giá trị trung bình độ đàn hồi gan Độ đàn hồi gan được xác định lần lượt tại 2 vị trí trí là phân thùy gan trước và sau là 4,14 ± 0,57 Kpa (2,90 - 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (2,76 - 6,55 Kpa). Kết quả NC của Kemal Arda và cộng sự(1) thực hiện trên người Thổ Nhĩ Kỳ cũng ghi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 179 nhận độ đàn hồi gan ở 2 vị trí đĩ lần lượt là 3,9 ± 2,1 và 4± 2,2 Kpa. Kết quả này cho thấy đặc tính độ đàn hồi gan giữa các chủng tộc khá tương đồng với nhau. Ngồi NC của Kemal Arda, trên thế giới cũng đã cĩ khá nhiều NC tương tự, tuy nhiên hầu hết các NC này cĩ giá trị độ đàn hồi gan thể hiện bằng vận tốc của sĩng biến dạng (m/s): NC của của Alina Popescu và cộng sự(11) là 1,15 ± 0,21 m/s, NC của Kim và cộng sự là 1,08 ± 0,15 m/s(12). NC của chúng tơi cũng với kỹ thuật tương tự nhưng độ biến dạng mơ được thể hiện bằng đại lượng Xuất Young - đại diện cho độ biến dạng mơ cĩ đơn vị là Kpa và giá trị trung bình của NC là 4,21 ± 0,55 Kpa. Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình thường với tuổi, giới tính và vị trí đo độ đàn hồi Tuổi Để khảo sát tìm mối liên quan giữa độ đàn hồi gan và tuổi, ta dùng hệ số tương quan Pearson và tính được hệ số p=0,09 (>0,05) nghĩa là khơng cĩ sự tương quan giữa độ đàn hồi gan và tuổi hay nĩi cách khác độ đàn hồi của gan bình thường sẽ khơng thay đổi theo tuổi. Điều này cũng được chứng minh tương tự trong NC của Kemal Arda(1) khi tiến hành đo độ đàn hồi trên 127 TH thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ. Giới tính Khi khảo sát độ đàn hồi gan giữa 2 nhĩm nam và nữ, ta thấy khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa hai nhĩm với p=0,11 (>0,05) bằng phép kiểm T-test. Với kết quả này, độ đàn hồi gan cũng khơng bị ảnh hưởng bởi yếu tố giới tính. Kết quả này phù hợp với NC của Kemal Arda và cộng sự(1). Vị trí đo Trong NC của chúng tơi và NC của Kemal Arda(1), giá trị trung bình của độ đàn hồi gan tại 2 vị trí khá tương đồng và khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số p=0,09 theo phép kiểm T-test. Do đĩ, việc đo độ đàn hồi gan cĩ thể thực hiện tại phân thùy gan trước hoặc sau tùy theo vị trí nào thuận lợi để đo trên từng trường hợp cụ thể. KẾT LUẬN Trong thời gian 01/01/2017 đến 29/04/2017, chúng tơi tiến hành đo độ đàn hồi gan trên 278 người khoẻ mạnh qua KTSK tổng quát tại Khoa CSSK TYC - BV Chợ Rẫy ghi nhận độ đàn hồi gan bình thường là 4,21 ± 0.55 Kpa. Khơng cĩ sự khác biệt về độ đàn hồi giữa nam và nữ, giữa hai vị trí đo và khơng cĩ mối liên quan giữa độ đàn hồi với tuổi. Tuy nhiên, NC của chúng tơi khơng cĩ giá trị đàn hồi của nhĩm bệnh lý như viêm gan, gan nhiễm mỡ để cĩ thể so sánh và khảo sát thêm sự khác biệt giữa hai nhĩm này. Do đĩ, cần tiến hành các NC sâu hơn với một số lượng lớn bệnh nhân và so sánh các giá trị đàn hồi giữa mơ bình thường và mơ bệnh lý để phát hiện vai trị chẩn đốn của kỹ thuật mới này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arda K, Ciledag N, Arıbas BK, Aktas E, Kưse K. (2013). "Quantitative assessment of the elasticity values of liver with shear wave ultrasonographic elastography". The Indian Journal of Medical Research. 137(5):911-915. 2. Arda K, Ciledag N, Gumusdag P. (2010). "Differential diagnosis of malignant cervical lymph nodes at real-time ultrasonographic elastography and Doppler ultrasonography". Hung Radiol Online. 6:12-15. 3. Athanasiou A, Tardivon A, Tanter M, et al. (2010) "Breast lesions: quantitative elastography with supersonic shear imaging-preliminary results". Radiology. 256:297-303. 4. Cochlin, Dennis L. (2009). "Elastography of the prostate in the detection of prostate cancer". Toshiba medical systems. 5. Frey H. (2003) “Real-time elastography. A new ultrasound procedure for the reconstruction of tissue elasticity”. Radiology. 43:850-855. 6. Hoyt K, Kneezel T, Castaneda B, Parker KJ. (2008). "Quantitative sonoelastography for the in vivo assessment of skeletal muscle viscoelasticity". Physics in medicine and biology. 53(15):4063-4080. 7. Kim JE, Lee JY, Kim YJ, Yoon JH, Kim SH, Lee JM, Han JK, Choi BI. (2010). "Acoustic radiation force impulse elastography for chronic liver disease: comparison with ultrasound-based scores of experienced radiologists, Child- Pugh scores and liver function tests". Ultrasound Med Biol. 36:1637-43. 8. Kumm TR, Szabunio MM. (2010) "Elastography for the characterization of breast lesions: initial clinical experience". Cancer Control. Jul;17(3):156-61. 9. Lyshcik A, Higashi T, Asato R, et al. (2005) "Thyroid gland tumor diagnosis at US elastography". Radiology. 237:202-211. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 180 10. McLaughlin J, Renzi D. (2006). "Shear wave speed recovery in transient elastography and supersonic imaging using propagating fronts". Inverse Probl. 22:681-706. 11. Popescu A, Sporea I, Bota S, et al. (2011) " The mean values of liver stiffness assessed by Acoustic Radiation Force Impulse elastography in normal subjects". Medical Ultrasonography. Vol. 13, no. 1, 33-37. 12. Thomas A, Fischer T, Frey H, Ohlinger R, et al. (2006). "Real- time elastography-an advanced method of ultrasound: First results in 108 patients with breast lesions". Ultrasound Obstet Gynecol. Sep;28(3):335-40 Ngày nhận bài báo: 27/03/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_do_dan_hoi_gan_binh_thuong_bang_ky_thuat_sieu_am_da.pdf
Tài liệu liên quan