Tài liệu Đánh giá độ đàn hồi gan bình thường bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
175
ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÀN HỒI GAN BÌNH THƯỜNG BẰNG KỸ THUẬT
SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ Ở NGƯỜI KIỂM TRA SỨC KHỎE TỔNG QUÁT
Huỳnh Kim Phượng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Những biến đổi bệnh lý ở gan như viêm, xơ gan, ung thư sẽ làm thay đổi độ đàn hồi mô, khi đó, mô
bệnh sẽ trở nên kém đàn hồi và cứng hơn so với mô lành. Đo độ đàn hồi mô bằng kỹ thuật siêu âm tạo hình đàn
hồi sóng biến dạng (Shearwave elastography) là một kỹ thuật mới, là một phương tiện cận lâm sàng không xâm
lấn, có thể được xem như công cụ có giá trị trong việc chẩn đoán, theo dõi, phân giai đoạn bệnh lý. Vì vậy, xác
định độ đàn hồi hay độ cứng của mô gan bình thường bằng kỹ thuật Shearwave elastography là cần thiết, và được
xem như là một thang độ đàn hồi gan bình thường tham khảo để đánh giá độ đàn hồi bệnh lý
Mục tiêu: Xác định giá trị độ đàn hồi của mô gan bình thường ở người khoẻ bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi
mô và khảo sát mối tương quan giữa độ đàn h...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ đàn hồi gan bình thường bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
175
ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐÀN HỒI GAN BÌNH THƯỜNG BẰNG KỸ THUẬT
SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MƠ Ở NGƯỜI KIỂM TRA SỨC KHỎE TỔNG QUÁT
Huỳnh Kim Phượng*
TĨM TẮT
Mở đầu: Những biến đổi bệnh lý ở gan như viêm, xơ gan, ung thư sẽ làm thay đổi độ đàn hồi mơ, khi đĩ, mơ
bệnh sẽ trở nên kém đàn hồi và cứng hơn so với mơ lành. Đo độ đàn hồi mơ bằng kỹ thuật siêu âm tạo hình đàn
hồi sĩng biến dạng (Shearwave elastography) là một kỹ thuật mới, là một phương tiện cận lâm sàng khơng xâm
lấn, cĩ thể được xem như cơng cụ cĩ giá trị trong việc chẩn đốn, theo dõi, phân giai đoạn bệnh lý. Vì vậy, xác
định độ đàn hồi hay độ cứng của mơ gan bình thường bằng kỹ thuật Shearwave elastography là cần thiết, và được
xem như là một thang độ đàn hồi gan bình thường tham khảo để đánh giá độ đàn hồi bệnh lý
Mục tiêu: Xác định giá trị độ đàn hồi của mơ gan bình thường ở người khoẻ bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi
mơ và khảo sát mối tương quan giữa độ đàn hồi gan với các yếu tố như tuổi, giới tính, vị trí đo độ đàn hồi.
Phương pháp NC: NC mơ tả cắt ngang, thời gian từ 01/01/2016 đến 29/04/2017. Đối tượng NC gồm 278
người khoẻ mạnh, qua kiểm tra sức khoẻ tổng quát tại Khoa Chăm sĩc Sức khoẻ theo yêu cầu- BV Chợ Rẫy, khơng
ghi nhận bất thường trên kết quả siêu âm gan, xét nghiệm máu (bao gồm HBsAg, AntiHCV, AST, ALT, GGT)
và tình nguyện tham gia NC. Đối tượng NC được tiến hành đo độ đàn hồi gan bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi tạo
hình sĩng biến dạng trên máy Logiq E9 hãng GE bằng đầu dị convex tần số 4.5 MHz.
Kết quả: Trên 278 người khoẻ mạnh đo độ đàn hồi ghi nhận như sau: độ tuổi trung bình của dân số NC là
37 ± 10 tuổi, 124 TH nam và 154 TH nữ. Giá trị trung bình độ đàn hồi gan tương ứng với phân thùy trước và
phân thùy sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa (dao động từ 2,90 đến 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (dao động từ 2,76
đến 6,55 Kpa. Khơng cĩ sự khác biệt về độ đàn hồi ở hai nhĩm nam và nữ (p>0,05), giữa 2 vị trí đo phân thùy
trước và phân thùy sau (p>0,05) và cũng khơng cĩ mối tương quan giữa độ đàn hồi và tuổi (p>0,05).
Kết luận: Siêu âm tạo hình đàn hồi sĩng biến dạng là một kỹ thuật hình ảnh khơng xâm lấn mới cĩ thể thay
thế các biện pháp khác đo độ cứng của gan, giá trị độ đàn hồi trung bình của gan bình thường tại phân thùy trước
và phân thùy sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa (dao động từ 2,90 đến 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (dao động từ
2,76 đến 6,55 Kpa).
Từ khĩa: siêu âm đàn hồi tạo hình sĩng biến dạng, độ đàn hồi gan, kiểm tra sức khoẻ tổng quát
ABSTRACT
QUANTITATIVE ASSESSMENT OF THE ELASTICITY VALUES OF LIVER WITH SHEAR WAVE
ULTRASONOGRAPHIC ELASTOGRAPHY IN COMPREHENSIVE HEALTH-CHECK EXAMINEES AT
CHO-RAY HOSPITAL
Huynh Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 175 - 180
Background: The pathologic change of liver tissue which is caused by cirrhosis, cancer can transform tissue
elasticity, in which liver tissue will become less elastic and stiffer than benign tissue. Shearwave elastography is
new technique, noninvasive method, likely is valuable procedure for diagnosis, follow up, staging of liver disease.
So that, measuring the elasticity of normal liver by Shearwave elastography is necessary, and as elasticity scale of
normal liver referenced for diagnosing pathological liver.
* BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913.12.418 Email: drphuongkimhuynh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
176
Objective: The aim of this study was to measure the elasticity values of liver segments in healthy examinees;
and assess relation between liver elasticity and age, gender, position examined.
Method: Cross-sectional prospective study, from January, 1st 2016 to April, 29th 2017. The subjects are
healthy people, who were underwent comprehensive health-check at Health Care Department of Cho Ray hospital.
Results of liver sonography, general blood test, urine test are normal (including HBsAg, AntiHCV, AST, ALT,
GGT), volunteer to join in this study. The subjects were examined on shear wave elastography and
ultrasonography by using convex probe with a frequency of 4.5 MHz.
Results: Quantitative assessing the liver elasticity of 278 healthy people; mean age is 37 ± 10 tuổi, male
44.6% and female 55.4%; mean liver elasticity at anterior lobe and posterior lobe 4.14 ± 0.57 Kpa (2.90 – 6.26
Kpa) 4.28 ± 0,64 Kpa (2.76 – 6.55 Kpa) respectively. No significant discrimination on liver elasticity of male and
female cases (p>0.05), of anterior lobe and posterior lobe (p>0.05). No correlation between liver elasticity and age
(p>0.05).
Conclusion: Shearwave ultrasonographic elastography is advanced noninvasive method for alternatively
measuring liver stiffness, mean elasticity of normal liver at anterior lobe and posterior lobe 4.14 ± 0.57 Kpa (2.90 –
6.26 Kpa) 4.28 ± 0.64 Kpa (2.76 – 6.55 Kpa) respectively.
Key words: shearwave elastography, liver elasticity, comprehensive health check.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những biến đổi bệnh lý sẽ làm thay đổi độ
đàn hồi mơ, khi đĩ, mơ bệnh sẽ trở nên kém đàn
hồi và cứng hơn so với mơ lành. Vì vậy, xác định
độ đàn hồi hay độ cứng của mơ là biện pháp
khơng xâm lấn, cĩ thể được xem như cơng cụ
chẩn đốn cĩ giá trị trong việc xác định, theo dõi,
phân giai đoạn cũng như quản lý các bệnh lý
như viêm, ung thư. Việc sờ nắn bằng tay để
đánh độ cứng của mơ cịn hạn chế vì mang tính
chủ quan, tùy thuộc vào người khám, lại khĩ
phát hiện đối với những tổn thương nhỏ, nằm
sâu hoặc ở một số tạng như gan. Hiện nay, siêu
âm đàn hồi mơ cĩ thể khắc phục những hạn chế
trên nhưng đồng thời vẫn đảm bảo tính giá trị
trong chẩn đốn. Kỹ thuật này được xem là một
bước tiến mới trong siêu âm chẩn đốn để khảo
sát độ cứng của mơ. Tuy nhiên, cho đến nay, chỉ
cĩ một số ít NC về độ đàn hồi mơ được thực
hiện(6). Siêu âm đàn hồi mơ được phân làm 2 loại
chính: tạo hình đàn hồi biến dạng mơ (Strain
Elastography) và tạo hình đàn hồi sĩng biến
dạng (Shear wave Elastography). Tạo hình đàn
hồi biến dạng mơ sẽ cho ta biết được độ cứng
của mơ khảo sát thơng qua sự khác nhau về độ
biến dạng của mơ đĩ với vùng mơ xung quanh
khi chúng cùng chịu tác động bởi một lực cơ học.
Độ biến dạng mơ sẽ được biểu hiện bằng bản đồ
màu với từng mức độ cứng của mơ sẽ tương ứng
với một màu được mã hĩa tùy thuộc vào nhà sản
xuất (đỏ là cứng, xanh là mềm, hoặc ngược lại)(5).
Mặc dù kỹ thuật này chưa được sử dụng thường
quy trên lâm sàng, nhưng đã cĩ nhiều báo cáo
cho thấy nĩ thực sự rất hữu ích cho việc chẩn
đốn ung thư vú(3,8,12), ung thư tuyến giáp(9), ung
thư tuyến tiền liệt(4) và cả ung thư hạch(2). Tuy
nhiên, điểm hạn chế của kỹ thuật này là phụ
thuộc nhiều vào người làm, khơng lập lại nhiều
lần được và khĩ làm đối với tạng nằm sâu trong
ổ bụng như gan. Tạo hình đàn hồi sĩng biến
dạng gần đây rất phát triển, nĩ xác định độ đàn
hồi mơ với giá trị cĩ tính chính xác cao(10). Với kỹ
thuật này, sự biến dạng mơ được xác định bằng
con số cụ thể thơng qua việc đo vận tốc của sĩng
biến dạng của mơ sinh ra khi bị kích thích bằng
một rung động hoặc một xung đẩy nhanh truyền
qua mơ làm biến dạng mơ đĩ. Vì vậy, phương
pháp này sẽ khơng phụ thuộc vào người làm, cĩ
thể đo lại nhiều lần dễ dàng và cĩ độ tin cậy cao.
Như vậy, để kỹ thuật mới này cĩ thể được ứng
dụng rộng rãi trên lâm sàng thì ta cần giá trị đàn
hồi của một mơ bình thường. Dựa trên giá trị
này, ta cĩ thể dễ dàng chẩn đốn được một số
bệnh lý như viêm hay ung thư khi chúng làm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
177
thay đổi độ đàn hồi mơ. Vì thế, chúng tơi thực
hiện nghiên cứu (NC) này nhằm định lượng độ
đàn hồi gan ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát
khơng cĩ bệnh lý gì về gan tại Khoa CSSK Theo
yêu cầu BV Chợ Rẫy.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm chung của dân số NC.
Xác định độ đàn hồi gan ở người cĩ gan bình
thường.
Mối tương quan giữa độ đàn hồi của gan với
tuổi, giới tính và vị trí đo độ đàn hồi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang từ 01/01/2017
đến 29/4/2017.
Cỡ mẫu
Chọn cỡ mẫu thuận tiện
Dân số nghiên cứu:
Người đến KTSK từ 15 tuổi trở lên tại Khoa
Chăm sĩc Sức khoẻ Theo yêu cầu – BV Chợ Rẫy
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Người sau khi thực hiện bộ kiểm tra sức
khỏe tổng quát cĩ:
Siêu âm bụng cĩ gan bình thường.
Kết quả men gan trong giới hạn bình
thường.
Khơng nhiễm virus viêm gan B hoặc C.
Đồng ý tham gia NC.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người tham gia NC khơng hợp tác được
trong quá trình đo độ đàn hồi.
Khơng đồng ý tham gia NC.
Cách thức tiến hành
Thu thập và phân tích số liệu
Các biến số
Giới tính, tuổi
SA bụng: đánh giá độ đàn hồi gan bình
thường (Kpa) tại các vị trí: phân thuỳ trước và
sau. Máy SA Doppler màu của hãng GE model
Logiq E9.
Xét nghiệm máu: men gan (AST, ALT, GGT),
miễn dịch: HbsAg, anti HCV
Người KTSK tổng quát tại Khoa
CSSK TYC
Khơng nhiễm virus viêm
gan B, C
Men gan (AST, ALT, GGT) bình
thường
Siêu âm bụng cĩ gan
bình thường
Đo độ đàn hồi gan
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
178
Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu thu thập sẽ được phân tích bằng
phần mềm STATA 13.0. p< 0,05 được xem là cĩ ý
nghĩa thống kê.
Vấn đề y đức
Quy trình thực hiện kiểm tra sức khỏe tổng
quát đều cĩ tư vấn cặn kẽ cho người kiểm tra sức
khỏe các yêu cầu cần thực hiện, trong đĩ bao
gồm siêu âm bụng, xét nghiệm men gan AST,
ALT, GGT và xét nghiệm tầm sốt viêm gan siêu
vi B, C. Bệnh nhân tự nguyện tham gia NC, được
đo độ đàn hồi gan trên máy Logiq E9 mà khơng
phải trả chi phí đồng thời việc đo độ đàn hồi
khơng cĩ ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.
Thơng tin của bệnh nhân được giữ bí mật.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của dân số NC
Trong NC của chúng tơi cĩ 278 người được
xác định là cĩ gan bình thường trên siêu âm,
men gan khơng tăng và khơng nhiễm virus viêm
gan B hoặc C tự nguyện tham gia NC. Trong 278
người này, tuổi trung bình là 36,93 ± 10,16 tuổi,
dao động từ 18 đến 64 tuổi, nữ chiếm đa số với
154 TH nữ và 124 TH nam, chiếm tỷ lệ lần lượt là
55,40% và 44,60%.
Giá trị trung bình độ đàn hồi gan:
Độ đàn hồi gan trung bình ở nhĩm NC đo
được là là 4,21 ± 0,55 Kpa. Giá trị trung bình của
độ đàn hồi gan khi đo ở phân thùy gan trước và
sau lần lượt là 4,14 ± 0,57 Kpa, dao động từ 2,90 -
6,26 Kpa và 4,28 ± 0,64 Kpa, dao động từ 2,76 đến
6,55 Kpa.
Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan
bình thường với tuổi, giới tính và vị trí đo
độ đàn hồi
Mối tương quan giữa độ đàn hồi và tuổi
Ta dùng hệ số tương quan Pearson khảo sát
mối tương quan giữa tuổi và độ đàn hồi gan, p=
0,09 (>0,05) nghĩa là khơng cĩ sự tương quan
giữa độ đàn hồi và tuổi hay nĩi cách khác độ đàn
hồi khơng bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuổi tác.
Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình
thường và giới tính
Bảng 1: Giá trị trung bình độ đàn hồi gan ở 2 nhĩm
nam và nữ:
Độ đàn
hồi gan
Giới
tính
Số TH Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
p
Nam 124 4,21 0,51
0,11
Nữ 154 4,09 0,58
Dùng phép kiểm T ta được giá trị p = 0,11
(>0,05) cho thấy độ đàn hồi gan ở nhĩm nam và
nữ là như nhau.
Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan bình
thường và vị trí đo độ đàn hồi
Bảng 2: Giá trị trung bình độ đàn hồi gan ở 2 phân
thùy trước và sau:
Độ đàn
hồi gan
Vị trí đo Số
TH
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
p
PT
Trước
278 4,11 0,63
0,07
PT sau 278 4,23 0,75
Với p = 0,07 (>0,05) khơng cĩ sự khác biệt về
vị trí đo độ đàn hồi gan, ta cĩ thể đo ở phân thùy
trước hay sau đều được.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong 278 người khoẻ mạnh tham gia NC cĩ
độ tuổi trung bình là 37 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi
và lớn nhất là 64 tuổi. Kết quả tuổi trung bình
trong NC của chúng tơi tương đồng với NC của
Kemal Arda và cộng sự(1) ghi nhận tuổi trung
bình là 37 tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi và cao nhất là
63 tuổi. So với NC của Alina Popescu và cộng sự(11),
NC của chúng tơi cao hơn với tuổi trung bình của NC
là 34,5 ± 14,3 tuổi. Về đặc điểm giới tính, nữ chiếm
đa số hơn nam (55,40% so với 44,60%), kết quả
này cũng tương đồng NC của Kemal Arda(1) và
Alina Popescu(11).
Giá trị trung bình độ đàn hồi gan
Độ đàn hồi gan được xác định lần lượt tại 2
vị trí trí là phân thùy gan trước và sau là 4,14 ±
0,57 Kpa (2,90 - 6,26 Kpa) và 4,28 ± 0,64 Kpa (2,76
- 6,55 Kpa). Kết quả NC của Kemal Arda và cộng
sự(1) thực hiện trên người Thổ Nhĩ Kỳ cũng ghi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
179
nhận độ đàn hồi gan ở 2 vị trí đĩ lần lượt là 3,9 ±
2,1 và 4± 2,2 Kpa. Kết quả này cho thấy đặc tính
độ đàn hồi gan giữa các chủng tộc khá tương
đồng với nhau. Ngồi NC của Kemal Arda, trên
thế giới cũng đã cĩ khá nhiều NC tương tự, tuy
nhiên hầu hết các NC này cĩ giá trị độ đàn hồi
gan thể hiện bằng vận tốc của sĩng biến dạng
(m/s): NC của của Alina Popescu và cộng sự(11) là
1,15 ± 0,21 m/s, NC của Kim và cộng sự là 1,08 ±
0,15 m/s(12). NC của chúng tơi cũng với kỹ thuật
tương tự nhưng độ biến dạng mơ được thể hiện
bằng đại lượng Xuất Young - đại diện cho độ
biến dạng mơ cĩ đơn vị là Kpa và giá trị trung
bình của NC là 4,21 ± 0,55 Kpa.
Mối tương quan giữa độ đàn hồi ở gan
bình thường với tuổi, giới tính và vị trí đo
độ đàn hồi
Tuổi
Để khảo sát tìm mối liên quan giữa độ đàn
hồi gan và tuổi, ta dùng hệ số tương quan
Pearson và tính được hệ số p=0,09 (>0,05) nghĩa
là khơng cĩ sự tương quan giữa độ đàn hồi gan
và tuổi hay nĩi cách khác độ đàn hồi của gan
bình thường sẽ khơng thay đổi theo tuổi. Điều
này cũng được chứng minh tương tự trong NC
của Kemal Arda(1) khi tiến hành đo độ đàn hồi
trên 127 TH thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ.
Giới tính
Khi khảo sát độ đàn hồi gan giữa 2 nhĩm
nam và nữ, ta thấy khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê giữa hai nhĩm với p=0,11 (>0,05)
bằng phép kiểm T-test. Với kết quả này, độ đàn
hồi gan cũng khơng bị ảnh hưởng bởi yếu tố giới
tính. Kết quả này phù hợp với NC của Kemal
Arda và cộng sự(1).
Vị trí đo
Trong NC của chúng tơi và NC của Kemal
Arda(1), giá trị trung bình của độ đàn hồi gan tại 2
vị trí khá tương đồng và khơng cĩ sự khác biệt
cĩ ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số p=0,09 theo
phép kiểm T-test. Do đĩ, việc đo độ đàn hồi gan
cĩ thể thực hiện tại phân thùy gan trước hoặc
sau tùy theo vị trí nào thuận lợi để đo trên từng
trường hợp cụ thể.
KẾT LUẬN
Trong thời gian 01/01/2017 đến 29/04/2017,
chúng tơi tiến hành đo độ đàn hồi gan trên 278
người khoẻ mạnh qua KTSK tổng quát tại Khoa
CSSK TYC - BV Chợ Rẫy ghi nhận độ đàn hồi
gan bình thường là 4,21 ± 0.55 Kpa. Khơng cĩ sự
khác biệt về độ đàn hồi giữa nam và nữ, giữa hai
vị trí đo và khơng cĩ mối liên quan giữa độ đàn
hồi với tuổi. Tuy nhiên, NC của chúng tơi khơng
cĩ giá trị đàn hồi của nhĩm bệnh lý như viêm
gan, gan nhiễm mỡ để cĩ thể so sánh và khảo sát
thêm sự khác biệt giữa hai nhĩm này. Do đĩ, cần
tiến hành các NC sâu hơn với một số lượng lớn
bệnh nhân và so sánh các giá trị đàn hồi giữa mơ
bình thường và mơ bệnh lý để phát hiện vai trị
chẩn đốn của kỹ thuật mới này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arda K, Ciledag N, Arıbas BK, Aktas E, Kưse K. (2013).
"Quantitative assessment of the elasticity values of liver with
shear wave ultrasonographic elastography". The Indian Journal
of Medical Research. 137(5):911-915.
2. Arda K, Ciledag N, Gumusdag P. (2010). "Differential
diagnosis of malignant cervical lymph nodes at real-time
ultrasonographic elastography and Doppler
ultrasonography". Hung Radiol Online. 6:12-15.
3. Athanasiou A, Tardivon A, Tanter M, et al. (2010) "Breast
lesions: quantitative elastography with supersonic shear
imaging-preliminary results". Radiology. 256:297-303.
4. Cochlin, Dennis L. (2009). "Elastography of the prostate in the
detection of prostate cancer". Toshiba medical systems.
5. Frey H. (2003) “Real-time elastography. A new ultrasound
procedure for the reconstruction of tissue elasticity”. Radiology.
43:850-855.
6. Hoyt K, Kneezel T, Castaneda B, Parker KJ. (2008).
"Quantitative sonoelastography for the in vivo assessment of
skeletal muscle viscoelasticity". Physics in medicine and biology.
53(15):4063-4080.
7. Kim JE, Lee JY, Kim YJ, Yoon JH, Kim SH, Lee JM, Han JK,
Choi BI. (2010). "Acoustic radiation force impulse
elastography for chronic liver disease: comparison with
ultrasound-based scores of experienced radiologists, Child-
Pugh scores and liver function tests". Ultrasound Med Biol.
36:1637-43.
8. Kumm TR, Szabunio MM. (2010) "Elastography for the
characterization of breast lesions: initial clinical experience".
Cancer Control. Jul;17(3):156-61.
9. Lyshcik A, Higashi T, Asato R, et al. (2005) "Thyroid gland
tumor diagnosis at US elastography". Radiology. 237:202-211.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
180
10. McLaughlin J, Renzi D. (2006). "Shear wave speed recovery in
transient elastography and supersonic imaging using
propagating fronts". Inverse Probl. 22:681-706.
11. Popescu A, Sporea I, Bota S, et al. (2011) " The mean values of
liver stiffness assessed by Acoustic Radiation Force Impulse
elastography in normal subjects". Medical Ultrasonography. Vol.
13, no. 1, 33-37.
12. Thomas A, Fischer T, Frey H, Ohlinger R, et al. (2006). "Real-
time elastography-an advanced method of ultrasound: First
results in 108 patients with breast lesions". Ultrasound Obstet
Gynecol. Sep;28(3):335-40
Ngày nhận bài báo: 27/03/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_do_dan_hoi_gan_binh_thuong_bang_ky_thuat_sieu_am_da.pdf