Tài liệu Đánh giá đặc tính sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trong vụ xuân hè tại Thừa Thiên Huế: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
525
ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG TRONG VỤ XUÂN HÈ TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Trần Thị Ánh Tuyết1, Nguyễn Thị Thúy Oanh2, Nguyễn Văn Đức3
1 Khoa Nông học, Đại học Nông Lâm Huế
2 Lớp Khoa học cây trồng 46, Đại học Nông Lâm Huế
3 Lớp CĐ Khoa học cây trồng 47, Đại học Nông Lâm Huế
TÓM TẮT
Đậu tương là cây có giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao, là cây công nghiệp ngắn ngày nên dễ dàng
bố trí trong các hệ thống luân canh. Việc nghiên cứu và tìm ra bộ giống tốt phù hợp với điều kiện địa
phương là điều kiện quan trọng trong sản xuất cây trồng. Vì vậy nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
đậu tương ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra một số giống đậu tương có
năng suất cao, phẩm chất tốt và thích ứng với vụ Xuân Hè. Thí nghiệm được thực hiện đối với 6
giống đậu tương bao gồm ĐT26, ĐT51, ĐTDH02, DT96, DT2008 và Cư Jut. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hai giống đậu tương D...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc tính sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trong vụ xuân hè tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
525
ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG TRONG VỤ XUÂN HÈ TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Trần Thị Ánh Tuyết1, Nguyễn Thị Thúy Oanh2, Nguyễn Văn Đức3
1 Khoa Nông học, Đại học Nông Lâm Huế
2 Lớp Khoa học cây trồng 46, Đại học Nông Lâm Huế
3 Lớp CĐ Khoa học cây trồng 47, Đại học Nông Lâm Huế
TÓM TẮT
Đậu tương là cây có giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao, là cây công nghiệp ngắn ngày nên dễ dàng
bố trí trong các hệ thống luân canh. Việc nghiên cứu và tìm ra bộ giống tốt phù hợp với điều kiện địa
phương là điều kiện quan trọng trong sản xuất cây trồng. Vì vậy nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
đậu tương ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra một số giống đậu tương có
năng suất cao, phẩm chất tốt và thích ứng với vụ Xuân Hè. Thí nghiệm được thực hiện đối với 6
giống đậu tương bao gồm ĐT26, ĐT51, ĐTDH02, DT96, DT2008 và Cư Jut. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hai giống đậu tương DT2008 và ĐT26 có khả năng sinh trưởng khoẻ, thời gian sinh trưởng từ
88-93 ngày, năng suất thực thu lần lượt là 2,48; 2,39 tấn/ha, nhiễm nhẹ với một số sâu bệnh hại chính
như dòi đục thân, sâu đục quả, bệnh lở cổ rễ, rỉ sắt, khả năng chống đổ tốt, thích hợp cho vụ Xuân Hè
tại Thừa Thiên Huế.
Từ khóa: Thừa Thiên Huế, giống đậu tương, DT2008; ĐT26
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đậu tương (Glycine max L.) là loại cây
công nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng
và kinh tế cao, đồng thời còn có tác dụng cải
tạo và bồi dưỡng đất nhờ hoạt động của vi
khuẩn cố định đạm Rhizobium [3].
Hơn nữa, với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ
trồng nên đậu tương rất thuận lợi để bố trí
trong các hệ thống luân canh cây trồng. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay diện tích trồng đậu
tương ở nước ta có xu hướng giảm qua các
năm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt
Nam (2016), diện tích đậu tương năm 2010 là
197,8 nghìn ha với năng suất 1,51 tấn/ha nhưng
đến năm 2014 là 110,2 nghìn ha, năng suất
giảm còn 1,43 tấn/ha [1]. Nguyên nhân là do
điều kiện thời tiết không thuận lợi, phần khác
là do sâu bệnh gây hại.
Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, mặc dù
điều kiện tự nhiên khá phù hợp cho sinh trưởng
và phát triển của cây đậu tương nhưng sản xuất
đậu tương của tỉnh chưa được chú trọng phát
triển mạnh. Một trong những nguyên nhân là
chưa có bộ giống tốt thích hợp với điều kiện
sinh thái của vùng. Do đó, ảnh hưởng nhiều đến
cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh. Từ những yêu cầu thực tiễn sản
xuất chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá đặc
tính sinh trưởng, phát triển của một số giống
đậu tương trong vụ xuân hè tại Thừa Thiên
Huế” với mục đích nghiên cứu xác định được
một số giống đậu tương có năng suất cao, phẩm
chất tốt và thích ứng với điều kiện tỉnh Thừa
Thiên Huế để đưa vào sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm 6 giống đậu tương:
Stt Tên giống Nguồn gốc
1 ĐT26 (ĐC)
Do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm chọn tạo từ tổ hợp lai giữa ĐT2000 và ĐT12, năm 2008.
2 ĐT51 Do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai giữa LS17 và DT2001, năm 2012.
3 ĐTDH02 Do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ chọn lọc từ tổ hợp lai giữa MTĐ.176 và Melrose, năm 2011.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
526
Stt Tên giống Nguồn gốc
4 DT96 Do Viện Di truyền Nông nghiệp lai tạo từ hai giống đậu tương ĐT90 và ĐT84, năm 2002.
5 DT2008 Do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo bằng phương pháp lai cộng đột biến phóng xạ từ năm 2008.
6 Cư Jut Do Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng đậu nành Vinasoy cùng Trung tâm Nghiên cứu công nghệ sinh học đậu nành quốc gia Mỹ chọn thuần, năm 2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ
Xuân Hè năm 2016 tại vườn thí nghiệm Khoa
Nông học, trường Đại học Nông lâm Huế.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp
khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) gồm 6 công
thức và 3 lần nhắc lại trên diện tích 300m2. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 15m2 (3×5m).
Lượng phân bón cho 1 ha: (1 tấn phân
hữu cơ vi sinh + 40 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg
K2O)/ha.
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh: Theo
dỡi và điều tra 10 cây theo phương pháp 5
điểm chéo góc và tính tỉ lệ bị hại (%) đối với
các loại sâu bệnh hại thường xuất hiện gây hại
đối với cây đậu tương.
- Theo dõi tính chống đổ theo thang
điểm: 1 - Hầu như các cây đều đứng thẳng; 2-
Dưới 25% cây bị đổ rạp; 3- Từ 26 - 50% cây bị
đổ rạp; 4 - Từ 51 - 75% cây bị đổ rạp; 5 - Trên
75% cây bị đổ rạp.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu với các chỉ tiêu như trung
bình, ANOVA, LSD (P<0.05) bằng phần mềm
Statistix 10.0. Tính toán số liệu và vẽ đồ thị,
biểu đồ bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của các giống đậu tương thí nghiệm
Đối với mỗi loại cây trồng, nghiên cứu
thời gian sinh trưởng, phát triển có ý nghĩa
quan trọng để xác định thời vụ hợp lý, bố trí cơ
cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái
của từng địa phương.
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm
Giống
Từ khi gieo đến... (ngày)
Nảy mầm 3 lá thật Phân cành Ra hoa Tạo quả Chín
ĐT26 (ĐC) 7 22 36 43 50 88
ĐT51 8 22 29 43 50 88
ĐTDH02 8 22 36 43 50 84
ĐT96 7 22 29 43 50 84
ĐT2008 9 22 36 57 64 93
Cư Jut 8 22 36 50 57 88
Qua số liệu thu được ở bảng 3.1, chúng
tôi có một số nhận xét:
Trong cùng một điều kiện chăm sóc và
yếu tố ngoại cảnh tác động, thời gian sinh
trưởng của mỗi giống là đặc trưng của giống
đó. Đặc trưng này là sự thích nghi của mỗi
giống trong điều kiện sinh thái trồng trọt khác
nhau, vì vậy các giống khác nhau sẽ có tổng
thời gian sinh trưởng là khác nhau. Theo kết
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
527
quả thí nghiệm, giống có thời gian ra sinh
trưởng dài nhất là ĐT2008 (93 ngày), ngắn
nhất là giống ĐTDH02 và ĐT 96 (84 ngày).
3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân
chính của các giống đậu tương thí nghiệm
Sự phát triển chiều cao của thân chính có
liên quan chặt chẽ tới khả năng chống đổ, số lá
trên cây, số cành, sự phân hóa mầm hoa, ra hoa
và tạo quả.
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương thí nghiệm (cm)
Giống Giai đoạn phân cành
Giai đoạn ra hoa Giai đoạn tạo
quả
Giai đoạn chín
ĐT26 (ĐC) 20,34b 29,11c 43,36b 67,30b
ĐT51 11,48c 28,42c 42,63b 54,93cd
ĐTDH02 19,59b 26,80c 39,24b 59,02c
ĐT96 13,23c 30,96c 41,81b 53,75d
ĐT2008 24,37a 60,76a 70,35a 75,89a
Cư Jut 22,64ab 50,03b 65,95a 74,11a
LSD.05 3,49 4,28 5,52 4,94
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan
Hầu hết các giống đều tập trung phát
triển chiều cao từ giai đoạn đầu, giai đoạn sau
tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm dần và
ngưng ở giai đoạn vào chắc. Giống có chiều
cao cao nhất ở giai đoạn chín là ĐT2008 với
75,89 cm, tiếp theo là giống Cư Jut (74,11cm)
và có sự sai khác có ý nghĩa so với các giống
còn lại.
3.3. Sự hình thành cành cấp 1 và động thái
ra hoa của các giống đậu tương thí nghiệm
Sự phát triển của cành đậu tương phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố di truyền của giống.
Tuy nhiên, nếu có chế độ chăm sóc hợp lý và
dinh dưỡng đầy đủ thì cành sẽ phát triển tốt hơn.
Đối với cây đậu tương, khi cây có lá thật thứ
nhất và thứ 2 trên thân phát sinh các cành cấp 1,
sự phân cành kết thúc thì cây bắt đầu nở hoa.
Hoa đậu tương của hầu hết các giống
thường chỉ phát sinh trên các đốt từ 4-10 của
thân. Các giống ra hoa hữu hạn bắt đầu ra hoa
từ đốt thứ 10 của thân, một số giống ra trên đốt
tận ngọn của thân cành thì số hoa quả nhiều
hơn. Các giống ra hoa vô hạn hoa nở từ đốt thứ
4 trở lên thì rất ít hình thành quả và các quả đó
khi thu hoạch vẫn chưa chín.
Bảng 3.3. Sự hình thành cành cấp 1 và động thái ra hoa của các giống đậu tương thí nghiệm
Giống
Số cành cấp 1 (cành) Tổng thời gian
ra hoa (ngày)
Tổng số hoa
trên cây (hoa) Giai đoạn phân
cành
Giai đoạn ra hoa
ĐT26 (ĐC) 2,00a 2,50ab 6 40,20ab
ĐT51 0,73b 2,83ab 5 38,50ab
ĐTDH02 1,90a 2,53ab 6 38,13ab
ĐT96 1,03ab 3,53a 8 43,03a
ĐT2008 1,03ab 2,73ab 8 37,00ab
Cư Jut 1,40ab 2,07b 6 32,50b
LSD.05 0,98 1,10 - 9,64
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan
Qua kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, số cành
cấp 1 của các giống dao động trong khoảng
2,07 – 3,53 cành ở giai đoạn ra hoa và giữa các
công thức không có sự sai khác ở mức xác suất
95%, ngoại trừ giống có số cành thấp nhất
(2,07 cành) là Cư Jut.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
528
Thời gian ra hoa của đậu tương có thể rất
tập trung nhưng cũng có thể rải rác tuỳ thuộc
vào giống và thời vụ trồng. Thời gian ra hoa
dài là đặc tính có lợi đối với cây đậu tương, vì
gặp thời tiết bất thuận làm rụng đợt hoa này thì
còn có những đợt hoa nở sau. Tuy nhiên,
những hoa nở trong các đợt rộ thường có tỷ lệ
đậu quả cao. Tổng thời gian ra hoa của các
giống thí nghiệm dao động trong khoảng 5 - 8
ngày, trong đó giống ĐT51 có tổng thời gian ra
hoa ngắn nhất (5 ngày).
Bên cạnh đó, tổng số hoa trên cây của
các giống thí nghiệm không có sự sai khác
nhiều về mặt thống kê, số hoa dao động từ 32,50
đến 43,03 hoa trên cây. Trong đó, giống ĐT96 có
số hoa cao nhất đạt 43,03 hoa và thấp nhất là Cư
Jut với 32,50 hoa.
3.4. Số lượng nốt sần và sự hình thành nốt
sần cố định đạm của các giống đậu tương thí
nghiệm
Sự xâm nhập của vi khuẩn Rhizobium
japonicum vào rễ cây đậu tương cũng như vi
khuẩn Rhizobium vào rễ cây lạc. Tuy nhiên,
với rễ đậu tương do miền lông hút phía trên
chóp rễ phát triển nên thường vi khuẩn xâm
nhập nhiều ở miền lông hút của các rễ cọc và rễ
con. Khi cây bắt đầu ra lá thật thứ nhất (sau
gieo khoảng 10 ngày) đã có ít nốt sần phát sinh
trên rễ cọc và rễ phụ cấp 1. Số lượng nốt sần
đạt cao vào giai đoạn sau hoa nở rộ và bắt đầu
hình thành quả. Nốt sần phát sinh nhiều trên
các nốt rễ ở tầng đất từ 0-10cm đặc biệt vùng
cổ rễ
Bảng 3.4. Số lượng nốt sần và sự hình thành nốt sần cố định đạm của các giống đậu tương thí
nghiệm
Giống
Ra hoa Ra hoa rộ Hình thành quả
Số lượng
(nốt)
Khối lượng
(g)
Số lượng
(nốt)
Khối lượng
(g)
Số lượng
(nốt)
Khối lượng
(g)
ĐT26 (ĐC) 12,93a 0,80ab 18,40a 1,57a 21,60a 2,36a
ĐT51 11,20ab 0,74abc 16,73a 1,06a 17,93ab 2,57a
ĐTDH02 1,53c 0,18c 6,93bc 1,57a 10,20c 1,82a
ĐT96 4,33bc 0,45bc 5,47c 1,03a 7,00c 1,68a
ĐT2008 4,80bc 1,07a 6,53c 1,48a 9,53c 2,44a
Cư Jut 7,47abc 0,62abc 11,6b 1,16a 15,47b 1,56a
LSD.05 7,95 0,59 4,79 0,79 4,51 1,06
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan
Theo kết quả nghiên cứu ở giai đoạn
hình thành quả, giống có số lượng nốt sần
nhiều nhất là giống đối chứng ĐT26 với 21,60
nốt sần và có sự sai khác có ý nghĩa với các
giống ĐTDH02, ĐT96, ĐT2008 và Cư Jut.
Mặc dù ĐT 26 có số lượng nhiều, nhưng khối
lượng nốt sần nhiều nhất là ở giống ĐT51với
2,57g. Tuy nhiên, sự dao động về khối lượng
không có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 0,05
giữa tất cả các giống.
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của các giống đậu tương thí nghiệm
Năng suất của một loại cây trồng nào
cũng đều có sự chi phối của những yếu tố như:
Đặc tính di truyền, điều kiện ngoại cảnh và các
biện pháp kỹ thuật. Năng suất đậu tương được
hình thành từ nhiều yếu tố như P1.000 hạt, số
quả chắc/cây
Về trọng lượng ngàn hạt (P1.000 hạt): Kết
quả theo dõi cho thấy, trọng lượng 1.000 hạt
của các giống thí nghiệm dao động trong
khoảng 144,12 – 170,40 gam. Trong đó, giống
ĐT2008 có P1000 hạt cao nhất. Trong khi đó,
giống đối chứng ĐT26 có P1000 hạt chỉ thấp
hơn giống ĐT2008 và ĐT51 nhưng cao hơn có
sự sai khác có ý nghĩa với các giống còn lại ở
mức xác suất 95%.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
529
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống
Số quả
chắc/cây
Số hạt
trên quả P1.000 (g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
ĐT26 (ĐC) 36,60a 2,64b 154,21b 38,61a 23,91a
ĐT51 33,27ab 2,85a 156,98b 39,07a 21,91ab
ĐTDH02 32,9ab 2,71b 143,20c 33,48ab 20,86ab
ĐT96 25,5b 2,30d 146,48c 22,56c 16,19b
ĐT2008 33,37ab 2,49c 170,40a 37,22a 24,86a
Cư Jut 27,23ab 2,69b 144,12c 27,63bc 21,33ab
LSD.05 9,40 0,12 6,60 8,09 5,85
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan
Năng suất lý thuyết (NSLT) của các
giống đậu tương thí nghiệm dao động từ 22,56
đến 39,07 tạ/ha, trong đó giống có NSLT cao
nhất là ĐT51 (đạt 39,07 tạ/ha), cao hơn giống
đối chứng ĐT26 (38,61 tạ/ha). Giống có NSLT
thấp nhất là ĐT96 (22,56 tạ/ha).
Năng suất thực thu của các giống đậu
tương dao động từ 16,19 đến 24,86 tạ/ha. Đặc
biệt, chỉ có giống đối chứng ĐT26 có sự sai
khác có ý nghĩa với giống ĐT96 ở mức xác
suất 95%, các giống còn lại không có sự sai
khác. Nổi trội là giống ĐT2008 tuy có NSLT
thấp hơn so với giống ĐT51 và giống đối
chứng ĐT26 nhưng lại có NSTT cao nhất, điều
này chứng tỏ điều kiện vụ Xuân tại Thừa Thiên
Huế khá phù hợp với giống ĐT2008.
3.6. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh
và điều kiện ngoại cảnh của các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm
Đậu tương là loại cây trồng có khá nhiều
loại sâu bệnh hại vì vậy mà trong công tác
chọn tạo giống thường ưu tiên những giống có
khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
Bảng 3.6. Tỷ lệ sâu cuốn lá trên các giống đậu tương thí nghiệm (%)
Giống Giai đoạn 3
lá thật
Giai đoạn
phân cành
Giai đoạn ra
hoa
Giai đoạn
tạo quả
Giai đoạn
chín
ĐT26 (ĐC) 17,04 20,58 18,47 17,85 17,49
ĐT51 25,19 25,84 15,67 17,35 18,16
ĐTDH02 36,30 20,26 14,01 17,30 15,68
ĐT96 48,89 30,59 35,48 23,53 22,99
ĐT2008 28,89 18,22 9,07 15,63 14,78
Cư Jut 32,59 22,41 18,21 20,41 18,59
Sâu cuốn lá phá hại trên tất cả các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm. Trong số các
giống, giống ĐT96 bị gây hại nhiều bởi sâu
cuốn lá ở các giai đoạn đầu tỷ lệ dao động ở
mức 30,59 – 48,89%.
- Sâu đục quả ít gây hại tới các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm, tỷ lệ sâu đục quả
xuất hiện chỉ dao động từ 0,06 đến 2,33%.
- Dòi đục thân: Hầu hết các giống đều bị
dòi đục thân gây hại, cao nhất là giống ĐT96 bị
hại với 14,67%, tiếp theo là ĐTDH02 với
11,21%. Các giống còn lại bị ảnh hưởng ít hơn,
tỷ lệ khoảng dưới 10%.
- Bệnh gỉ sắt: ĐT96 bị ảnh hưởng nhiều
nhất khoảng 11,00%, trong khi đó giống ĐT26
(Đ/C) ít bị ảnh hưởng hơn các giống khác.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
530
- Bệnh lở cổ rễ: Bệnh lở cổ rễ xuất hiện
vào thời kỳ cây con, cây héo rũ rồi chết. Kết
quả cho thấy, giống ĐT2008 bị hại thấp nhất
(3,00%) và cao nhất ở giống ĐTDH02
(7,21%), các giống còn lại có tỷ lệ bị hại cao
hơn không nhiều so với giống đối chứng
(4,59%).
- Khả năng chống đổ: Tất cả các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm có khả năng
chống đổ rất tốt (điểm 1).
Bảng 3.7. Đánh giá khả năng chống đổ và chống chịu với các loại sâu bệnh hại khác của
các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
Giống Sâu đục quả (%)
Dòi đục thân
(%)
Bệnh rỉ
sắt (%)
Bệnh lở cổ
rễ (%)
Khả năng chống
đổ (1-5)
ĐT26 (ĐC) 0,79 9,21 6,43 4,59 1
ĐT51 0,64 9,05 9,32 5,30 1
ĐTDH02 0,06 11,21 8,09 7,21 1
ĐT96 2,33 14,67 11,00 6,12 1
ĐT2008 0,06 9,10 7,82 3,00 1
Cư Jut 0,75 8,93 7,32 5,12 1
-
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4 1. Kết luận
Qua theo dõi kết quả thí nghiệm, giống
ĐT2008 có khả năng sinh trưởng và phát triển
phù hợp với điều kiện của tỉnh Thừa Thiên Huế
có tiềm năng năng suất là 24,86 tạ/ha cao hơn
giống đối chứng ĐT26 (23,91 tạ/ha). ĐT2008
cũng là giống có khả năng chống chịu với sâu
bệnh hại tốt hơn nhiều so với giống đối chứng
và các giống khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hai giống
đậu tương DT2008 và ĐT26 có khả năng sinh
trưởng khỏe, thời gian sinh trưởng từ 88-93
ngày, năng suất thực thu lần lượt là 2,48; 2,39
tấn/ha, nhiễm nhẹ với một số sâu bệnh hại
chính như dòi đục thân, sâu đục quả, bệnh lở
cổ rễ, rỉ sắt, khả năng chống đổ tốt, thích hợp
cho vụ Xuân Hè tại Thừa Thiên Huế.
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất của các giống ĐT26,
ĐT51, ĐT96, ĐTDH02, ĐT2008 và Cư Jut
thêm nhiều vụ để thu được kết quả chính xác
hơn.
Cần thực hiện những đánh giá về các chỉ
tiêu sâu bệnh hại và khả năng chống chịu ở các
thời vụ khác nhau để bố trí thời vụ trồng hợp
lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo khảo nghiệm 8 giống đậu tương tại
huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông, Trung tâm TT và
UD KHCN Đăk Nông, 2008 – 2009.
2. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài,
Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào, 1999. Cây đậu
tương – NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Dần, 1996. “Chế độ phân bón
thích hợp cho cây đậu đỗ trên đất bạc màu Hà
Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện
Nông hóa Thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
4. Nguyễn Tuấn Sơn, Trần Đình Thao và cộng
sự, 2015. Báo cáo khoa học Nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của một số ngành sản xuất
nguyên liệu chế biến TACN (ngô, đậu tương) ở
Việt Nam, Quỹ nghiên cứu IAE – MISPA.
5. Board J.E., Harville B.G., 1996. “Growth
dynamics during the vegetative period affects
yield of narrow-row, late-planted soybean”,
Agronomic Journal.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
531
ABSTRACT
Evaluation of growth, development characters of some soybean varieties in the spring-summer
season in Thua Thien Hue
Tran Thi Anh Tuyet, Nguyen Thi Thuy Oanh, Nguyen Van Duc
Soybean is an important crop in agricultural systems not only due to its high economic and
nutrition values, but also the capability to improve soil fertility. Growing a high yield, quality and and
well-adapted variety is a key component for productive and efficient crop production. This study is,
therefore aimed to determine such soybean varieties for Thua Thien Hue. Six soybean varieties coded
as ĐT26, ĐT51, ĐTDH02, ĐT96, ĐT2008 và Cư Jut were evaluated for their growth, development and
adaptability to Thua Thien Hue's conditions. The experiment was designed in RCBD with 3 replicates
in the 2015 Spring – Summer season. Results showed that ĐT 2008 demonstrated the good growth,
potentially high yield (24,86 ql./ha), good resistance to insects and diseases and suitable for the
climatic conditions of Thua Thien Hue.
Keywords: Thua Thien Hue, soybean varieties, ĐT2008
Người phản biện: GS. TSKH. Trần Đình Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_80_3993_2130167.pdf